Chương 2 Nghị định 10/2009/NĐ-CP: Hành vi vi phạm hành chính và hình thức xử phạt trong quá trình tiến hành thủ tục phá sản
Số hiệu: | 10/2009/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 06/02/2009 | Ngày hiệu lực: | 23/03/2009 |
Ngày công báo: | 18/02/2009 | Số công báo: | Từ số 127 đến số 128 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
11/11/2013 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi cản trở, gây khó khăn trong việc thực hiện quyền nộp đơn của những người có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản được quy định tại các Điều 13, 14, 16, 17, 18 của Luật Phá sản.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi của chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã không nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản trong thời hạn quy định tại Điều 15 của Luật Phá sản.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc chủ doanh nghiệp, người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã nộp đơn theo yêu cầu của Tòa án có thẩm quyền.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản có một trong các hành vi sau:
a) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, kịp thời tài liệu do pháp luật quy định theo yêu cầu của Tòa án;
b) Không sửa đổi đơn, bổ sung tài liệu hoặc quá hạn trong việc sửa đổi đơn, bổ sung tài liệu theo yêu cầu của Tòa án;
2. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã có hành vi không xuất trình cho Tòa án các giấy tờ, tài liệu trong thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật phá sản.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cung cấp đầy đủ các tài liệu cho Tòa án đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc sửa đổi đơn, tài liệu theo yêu cầu của Tòa án đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
c) Buộc xuất trình giấy tờ, tài liệu cho Tòa án đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản do không khách quan, gây ảnh hưởng xấu đến danh dự, uy tín, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người nộp đơn có hành vi gian dối trong việc yêu cầu mở thủ tục phá sản, gây ảnh hưởng xấu đến danh dự, uy tín, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc cải chính trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi nhận được quyết định mở thủ tục phá sản mà có một trong các hành vi sau đây khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản của thẩm phán:
a) Cầm cố, thế chấp, chuyển nhượng, bán, tặng cho, cho thuê tài sản;
b) Nhận tài sản từ hợp đồng chuyển nhượng;
c) Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực;
d) Vay tiền;
đ) Bán, chuyển đổi cổ phần hoặc chuyển quyền sở hữu tài sản;
e) Thanh toán các khoản nợ mới phát sinh từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã nhận được quyết định mở thủ tục phá sản mà có một trong các hành vi sau đây:
a) Cất giấu, tẩu tán tài sản;
b) Thanh toán nợ không có bảo đảm;
c) Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;
d) Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản không thực hiện việc kiểm kê tài sản theo bảng kê chi tiết đã nộp cho Tòa án và xác định giá trị các tài sản đó trong thời hạn quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện việc kiểm kê tài sản theo bảng kê chi tiết đã nộp cho Tòa án và xác định giá trị các tài sản đó trong thời hạn quy định đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức tín dụng nơi doanh nghiệp, hợp tác xã có tài khoản kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa án áp dụng thủ tục thanh lý mà vẫn thực hiện việc thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp, hợp tác xã đó, trừ trường hợp việc thanh toán được thẩm phán phụ trách tiến hành phá sản đồng ý bằng văn bản.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với tổ chức tín dụng nơi doanh nghiệp, hợp tác xã có tài khoản kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa án áp dụng thủ tục thanh lý mà thực hiện bất kỳ hành vi nào nhằm bù trừ hoặc thanh toán các khoản doanh nghiệp, hợp tác xã vay của tổ chức tín dụng.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi các khoản đã thanh toán hoặc bù trừ không đúng quy định đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản mà không thông báo công khai cho nhân viên và người lao động của mình biết sau khi nhận được quyết định mở thủ tục phá sản của Tòa án.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thông báo công khai quyết định mở thủ tục phá sản đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với nhân viên, người lao động có hành vi che giấu tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi được thông báo doanh nghiệp, hợp tác xã đã nhận được quyết định mở thủ tục phá sản.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với nhân viên, người lao động có hành vi tẩu tán, chuyển nhượng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi được thông báo doanh nghiệp, hợp tác xã đã nhận được quyết định mở thủ tục phá sản.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi tài sản đã bị tẩu tán, chuyển nhượng trái quy định đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản không thực hiện việc xây dựng phương án phục hồi hoạt động kinh doanh theo Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ và nộp cho Tòa án có thẩm quyền trong thời hạn quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc xây dựng phương án phục hồi hoạt động kinh doanh và nộp cho Tòa án có thẩm quyền trong thời hạn quy định đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản không gửi báo cáo về tình hình thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh cho Tòa án có thẩm quyền trong thời hạn quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện việc gửi báo cáo về tình hình thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh cho Tòa án có thẩm quyền trong thời hạn quy định đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi của chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của chủ doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản không tham gia Hội nghị chủ nợ mà không có lý do chính đáng hoặc người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản quy định tại các Điều 15, 16, 17 và 18 của Luật Phá sản không tham gia Hội nghị chủ nợ nhưng không ủy quyền cho người khác tham gia Hội nghị chủ nợ mà không có lý do chính đáng.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực