Số hiệu: | 08/2016/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 25/01/2016 | Ngày hiệu lực: | 10/03/2016 |
Ngày công báo: | 08/02/2016 | Số công báo: | Từ số 169 đến số 170 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Nghị định 08/2016/NĐ-CP quy định số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên Ủy ban nhân dân được ban hành ngày 25/01/2016.
1. Số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Đối với đơn vị hành chính ở đô thị, Nghị định 08 quy định số lượng tối đa Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân ở các đơn vị hành chính như sau:
- Thành phố Hà Nội và TP.HCM có không quá 05 Phó Chủ tịch UBND; thành phố trực thuộc trung ương còn lại có không quá 04 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
- Theo Nghị định 08/2016, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương loại I có không quá 03 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương loại II, loại III có không quá 02 Phó Chủ tịch UBND;
- Phường, thị trấn loại I có không quá 02 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; phường, thị trấn loại II, loại III có 01 Phó Chủ tịch Ủy ban.
2. Quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên Ủy ban nhân dân
Trình tự, thủ tục bầu thành viên Ủy ban nhân dân được Nghị định số 08 năm 2016 quy định như sau:
- Chủ tịch Hội đồng nhân dân giới thiệu để HĐND cùng cấp bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân. Chủ tịch UBND được bầu tại kỳ họp thứ nhất của HĐND phải là đại biểu Hội đồng nhân dân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân được bầu trong nhiệm kỳ không nhất thiết là đại biểu HĐND.
Nghị định 08/2016/NĐ-CP quy định Chủ tịch Ủy ban nhân dân giới thiệu để Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân. Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân không nhất thiết là đại biểu Hội đồng nhân dân.
- Khi bầu thành viên UBND tại kỳ họp HĐND, nếu có đại biểu Hội đồng nhân dân ứng cử hoặc giới thiệu thêm người ứng cử ngoài danh sách đã được người có thẩm quyền tại điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị định số 08/2016/NĐ giới thiệu thì Thường trực HĐND trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
- Ban kiểm phiếu bầu thành viên Ủy ban nhân dân gồm: Trưởng ban, Thư ký và các Ủy viên.
- Thành viên Ủy ban nhân dân trúng cử khi có quá nửa tổng số đại biểu HĐND bỏ phiếu tán thành.
- Trong trường hợp bầu lần đầu nhưng không được quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tán thành thì việc có bầu lại hay không bầu lại thành viên Ủy ban nhân dân ngay trong kỳ họp do HĐND xem xét, quyết định.
Nghị định 08 có hiệu lực từ ngày 10/03/2016.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 3 năm 2016.
2. Các Nghị định số 107/2004/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ quy định số lượng Phó Chủ tịch và cơ cấu thành viên Ủy ban nhân dân các cấp, Nghị định số 27/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 107/2004/NĐ-CP và Nghị định số 36/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 107/2004/NĐ-CP hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 17 Nghị định này.
Từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành cho đến khi Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2016 - 2021 bầu ra Ủy ban nhân dân cùng cấp, cơ cấu thành viên Ủy ban nhân dân các cấp tiếp tục giữ nguyên theo quy định của các Nghị định số 107/2004/NĐ-CP, Nghị định số 27/2009/NĐ-CP và Nghị định số 36/2011/NĐ-CP của Chính phủ. Bắt đầu từ nhiệm kỳ 2016 - 2021, cơ cấu thành viên Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực