Chương V Nghị định số 02/2024/NĐ-CP: Chuyển giao công trình điện được đầu tư theo phương thức đối tác công tư
Số hiệu: | 02/2024/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Lê Minh Khái |
Ngày ban hành: | 10/01/2024 | Ngày hiệu lực: | 01/03/2024 |
Ngày công báo: | 23/01/2024 | Số công báo: | Từ số 143 đến số 144 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
06 loại công trình điện là tài sản công được chuyển giao sang EVN
Ngày 10/01/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 02/2024/NĐ-CP về việc chuyển giao công trình điện là tài sản công sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Công trình điện là tài sản công được chuyển giao sang EVN
Công trình điện là tài sản công được chuyển giao theo quy định tại Nghị định 02/2024/NĐ-CP gồm:
(1) Công trình điện là tài sản công tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội (tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị);
(2) Công trình điện là tài sản công giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp (tài sản công tại doanh nghiệp);
(3) Công trình điện thuộc dự án hạ tầng kỹ thuật được đầu tư bằng vốn nhà nước do Ban Quản lý dự án, cơ quan, tổ chức, đơn vị làm chủ đầu tư (công trình điện thuộc dự án hạ tầng kỹ thuật được đầu tư bằng vốn nhà nước);
(4) Công trình điện thuộc hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong các dự án khu đô thị, khu dân cư và dự án khác do chủ đầu tư phải bàn giao lại cho Nhà nước theo quy định của pháp luật;
(5) Công trình điện được xác lập quyền sở hữu toàn dân có nguồn gốc ngoài ngân sách nhà nước (bao gồm cả phần giá trị công trình điện tăng thêm do tổ chức, cá nhân đầu tư, cải tạo, nâng cấp trên công trình điện hiện hữu của đơn vị điện lực) do các tổ chức, cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam thông qua Tập đoàn Điện lực Việt Nam theo hình thức không hoàn trả vốn và đơn vị điện lực thống nhất tiếp nhận (công trình điện có nguồn gốc ngoài ngân sách nhà nước);
(6) Công trình điện được xác lập quyền sở hữu toàn dân có nguồn gốc hình thành từ dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư và được các bên thỏa thuận chuyển giao cho đơn vị điện lực theo hợp đồng dự án theo quy định của pháp luật hoặc được cấp có thẩm quyền quyết định giao cho đơn vị điện lực thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận (công trình điện được đầu tư theo phương thức đối tác công tư).
Xem thêm chi tiết tại Nghị định 02/2024/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/3/2024.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Việc xác nhận hoàn thành và chuyển giao công trình được đầu tư theo phương thức đối tác công tư (trừ trường hợp công trình điện chuyển giao sớm) được thực hiện theo quy định tại Điều 76, Điều 77 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ.
2. Trong trường hợp Tập đoàn Điện lực Việt Nam là đơn vị được nhận chuyển giao công trình theo hợp đồng dự án (Hợp đồng dự án PPP hoặc Hợp đồng mua bán điện trong các dự án điện được đầu tư theo phương thức đối tác công tư) hoặc là đơn vị được cơ quan có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận công trình điện để vận hành, kinh doanh và bảo trì công trình điện theo quy định tại khoản 2 Điều 77 và khoản 4 Điều 80 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP:
a) Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với cơ quan ký kết hợp đồng dự án thực hiện các thủ tục giám định chất lượng, giá trị, tình trạng công trình điện theo đúng hợp đồng dự án; tiếp nhận vận hành, kinh doanh và bảo trì công trình điện, không làm ảnh hưởng tới tính liên tục, chất lượng của việc cung cấp điện kể từ ngày chấm dứt hợp đồng dự án hoặc thời điểm chuyển giao theo quy định tại hợp đồng dự án, kể cả trường hợp chưa có quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền về việc xác lập quyền sở hữu toàn dân và chuyển giao công trình điện cho đơn vị điện lực;
b) Tập đoàn Điện lực Việt Nam là đơn vị được nhận chuyển giao công trình điện được đầu tư theo phương thức đối tác công tư theo hình thức ghi tăng tài sản, ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu tại doanh nghiệp. Sau khi kết thúc hợp đồng dự án hoặc đến thời điểm chuyển giao theo hợp đồng dự án (đối với công trình điện chuyển giao sớm), cơ quan ký kết hợp đồng hoặc Tập đoàn Điện lực Việt Nam (đối với công trình điện chuyển giao sớm) có trách nhiệm báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân và chuyển giao công trình điện được đầu tư theo phương thức đối tác công tư sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam theo quy định tại Điều 17 Nghị định này;
c) Chi phí có liên quan đến việc chuẩn bị tiếp nhận vận hành, kinh doanh, bảo trì công trình đến thời điểm ký Biên bản bàn giao, tiếp nhận do Tập đoàn Điện lực Việt Nam chi trả và được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh của đơn vị điện lực.
1. Trình tự chuyển giao, tiếp nhận công trình điện được đầu tư theo phương thức đối tác công tư được thực hiện theo quy định tại Điều 78 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP. Riêng các hạng mục công trình điện được đầu tư theo phương thức đối tác công tư mà trong hợp đồng dự án được ký kết theo quy định của pháp luật có quy định việc bàn giao công trình cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam trước ngày chấm dứt hợp đồng dự án (trong Nghị định này gọi là công trình điện chuyển giao sớm) thì thực hiện như sau:
a) Sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng công trình điện chuyển giao sớm, chậm nhất 60 ngày trước thời điểm thỏa thuận chuyển giao, doanh nghiệp dự án có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị chuyển giao, gửi Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Hồ sơ gồm:
Văn bản đề nghị chuyển giao công trình điện: 01 bản chính;
Báo cáo về tính đáp ứng của công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng theo điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 77 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP: 01 bản chính.
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị chuyển giao, Tập đoàn Điện lực Việt Nam chủ trì, phối hợp với doanh nghiệp dự án và các cơ quan khác có liên quan (nếu cần) tổ chức giám định chất lượng, giá trị, tình trạng công trình điện theo nguyên tắc, điều kiện thỏa thuận tại hợp đồng dự án. Trường hợp công trình điện đáp ứng các điều kiện thì thực hiện lập danh mục công trình điện chuyển giao và ký biên bản nhận chuyển giao tài sản. Trường hợp công trình điện chưa đáp ứng các điều kiện thì lập biên bản xác định các điều kiện chưa đáp ứng để yêu cầu doanh nghiệp dự án khắc phục trước khi lập danh mục công trình điện chuyển giao và ký biên bản nhận chuyển giao tài sản.
2. Chậm nhất 30 ngày trước thời điểm thỏa thuận chuyển giao (đối với công trình điện chuyển giao sớm) hoặc trước ngày chấm dứt hợp đồng dự án theo thời hạn quy định tại hợp đồng (đối với các công trình điện còn lại), Tập đoàn Điện lực Việt Nam (đối với công trình điện chuyển giao sớm) hoặc cơ quan ký kết hợp đồng (đối với các công trình điện còn lại) lập hồ sơ, báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương (trong trường hợp cơ quan ký kết hợp đồng dự án thuộc trung ương quản lý), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (trong trường hợp cơ quan ký kết hợp đồng dự án thuộc địa phương quản lý) quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân và chuyển giao công trình điện sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Hồ sơ đề nghị xác lập quyền sở hữu toàn dân và chuyển giao công trình điện gồm:
a) Văn bản của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (đối với công trình điện chuyển giao sớm) hoặc văn bản của cơ quan ký kết hợp đồng (đối với các công trình điện còn lại) đề nghị xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và chuyển giao sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam: 01 bản chính;
b) Danh mục công trình điện (tên công trình điện, thông số kỹ thuật, số lượng, giá trị công trình điện xác định theo quy định tại khoản 5 Điều này): 01 bản chính;
c) Hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này (đối với công trình điện chuyển giao sớm) hoặc hồ sơ đề nghị chuyển giao công trình điện của doanh nghiệp dự án theo quy định tại Điều 79 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP (đối với các công trình điện còn lại): 01 bản sao.
3. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và chuyển giao sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
4. Bên giao chủ trì, phối hợp với cơ quan ký kết hợp đồng dự án và Bên nhận thực hiện tổ chức bàn giao, tiếp nhận công trình điện kèm theo các hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này và lập sơ đồ mặt bằng thực trạng công trình điện tại thời điểm giao nhận để làm cơ sở pháp lý cho việc vận hành, quản lý sau này. Việc bàn giao, tiếp nhận được lập thành Biên bản theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Thời điểm tổ chức bàn giao, tiếp nhận được xác định như sau:
a) Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có Quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và chuyển giao sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
b) Thời điểm thỏa thuận chuyển giao (đối với công trình điện chuyển giao sớm) hoặc ngày chấm dứt hợp đồng dự án (đối với các công trình điện còn lại) trong trường hợp đến thời điểm thỏa thuận chuyển giao (đối với công trình điện chuyển giao sớm) hoặc đến ngày chấm dứt hợp đồng dự án (đối với các công trình điện còn lại) mà cơ quan, người có thẩm quyền chưa ban hành Quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và chuyển giao sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
5. Giá trị công trình điện được xác định theo giá trị còn lại của tài sản được doanh nghiệp dự án theo dõi, hạch toán trên sổ kế toán. Trường hợp công trình điện là một hạng mục trong dự án đối tác công tư thì giá trị công trình điện chuyển giao được xác định bằng giá trị hạng mục công trình điện (trong trường hợp doanh nghiệp dự án hạch toán chi tiết từng hạng mục); trường hợp không hạch toán chi tiết từng hạng mục thì giá trị công trình điện được xác định bằng phần giá trị tài sản của dự án phân bổ theo tiêu chí phù hợp cho hạng mục công trình điện.
6. Việc xử lý các khoản chi phí phát sinh trong quá trình chuyển giao tài sản được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định này. Việc xử lý đất gắn với công trình điện chuyển giao được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan, Bên giao có trách nhiệm hoàn thành các nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật đối với phần diện tích đất gắn với công trình điện trước khi chuyển giao cho Bên nhận.
7. Sau khi hoàn thành việc bàn giao, tiếp nhận, Bên nhận ghi tăng tài sản, tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu tại doanh nghiệp theo giá trị còn lại của tài sản được doanh nghiệp dự án theo dõi, hạch toán trên sổ kế toán. Trường hợp công trình điện là một hạng mục trong dự án đối tác công tư thì giá trị công trình điện chuyển giao được xác định bằng giá trị hạng mục công trình điện (trong trường hợp doanh nghiệp dự án hạch toán chi tiết từng hạng mục); trường hợp không hạch toán chi tiết từng hạng mục thì giá trị công trình điện được xác định bằng phần giá trị tài sản của dự án phân bổ theo tiêu chí phù hợp cho hạng mục công trình điện.
Trường hợp giá trị còn lại của tài sản trên sổ kế toán của doanh nghiệp dự án thấp hơn 20% nguyên giá tài sản thì giá trị công trình điện được xác định bằng 20% nguyên giá tài sản.
Trường hợp Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán giá trị đánh giá lại theo đề nghị của cơ quan ký kết hợp đồng thì trên cơ sở kết quả của Kiểm toán Nhà nước, Bên nhận thực hiện điều chỉnh nguyên giá, giá trị còn lại của công trình điện và điều chỉnh vốn đầu tư của chủ sở hữu tại doanh nghiệp theo giá trị đánh giá lại đã được Kiểm toán Nhà nước kiểm toán.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực