Chương 7 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 1981: Tổ chức và cán bộ của viện kiểm sát nhân dân
Số hiệu: | 3-LCT/HĐNN7 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Hữu Thọ |
Ngày ban hành: | 04/07/1981 | Ngày hiệu lực: | 13/07/1981 |
Ngày công báo: | 31/07/1981 | Số công báo: | số 13 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Hết hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1/ Hệ thống Viện kiểm sát nhân dân gồm có:
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương;
- Các Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
- Các Viện kiểm sát quân sự.
2/ Tổ chức của Viện kiểm sát quân sự các cấp do Hội đồng Nhà nước quy định.
1/ Viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm có Viện trưởng, Phó Viện trưởng thứ nhất, các Phó Viện trưởng và các kiểm sát viên.
Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Viện trưởng lãnh đạo.
Các Phó Viện trưởng giúp Viện trưởng làm nhiệm vụ.
Phó Viện trưởng thứ nhất thay thế Viện trưởng khi Viện trưởng vắng mặt.
2/ Viện kiểm sát nhân dân tối cao có Uỷ ban kiểm sát gồm Viện trưởng, các Phó Viện trưởng và một số kiểm sát viên cao cấp do viện trưởng chỉ định và trình Hội đồng Nhà nước phê chuẩn.
Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao thảo luận phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch công tác kiểm sát, các dự thảo báo cáo của Viện trưởng trình Quốc hội và Hội đồng Nhà nước, các dự án luật, dự án pháp lệnh và các vấn đề quan trọng khác mà Viện trưởng thấy cần thiết.
Trong các cuộc họp của Uỷ ban kiểm sát, Viện trưởng kết luận và quyết định cuối cùng. Trong trường hợp Viện trưởng quyết định khác với ý kiến của đa số trong Uỷ ban kiểm sát thì Viện trưởng thực hiện quyết định của mình, đồng thời báo cáo lên Hội đồng Nhà nước.
3/ Viện kiểm sát nhân dân tối cáo có các Vụ, Viện, Văn phòng và các trường đào tạo cán bộ về nghiệp vụ kiểm sát.
1/ Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương gồm có Viện trưởng, Phó Viện trưởng thứ nhất, các Phó Viện trưởng và các kiểm sát viên.
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương do Viện trưởng lãnh đạo.
Các Phó Viện trưởng giúp Viện trưởng làm nhiệm vụ. Phó Viện trưởng thứ nhất thay thế Viện trưởng khi Viện trưởng vắng mặt.
2/ Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương có Uỷ ban kiểm sát gồm Viện trưởng, các Phó Viện trưởng và một số kiểm sát viên do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chỉ định theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương.
Uỷ ban kiểm sát thảo luận việc thực hiện phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch công tác, các chỉ thị, thông tư và các quyết định quan trọng khác của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các dự thảo báo cáo quan trọng của Viện trưởng lên viện kiểm sát nhân dân tối cao và những vấn đề khác mà Viện trưởng thấy cần thiết.
Trong các cuộc họp của Uỷ ban kiểm sát, Viện trưởng kết luận và quyết định cuối cùng. Khi Viện trưởng quyết định khác với ý kiến của đa số trong Uỷ ban kiểm sát thì Viện trưởng thực hiện quyết định của mình, đồng thời báo cáo lên Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3/ Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương có các Phòng và Văn phòng giúp việc.
1/ Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có Viện trưởng, Phó Viện trưởng, các kiểm sát viên.
Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Viện trưởng lãnh đạo.
Phó Viện trưởng giúp Viện trưởng làm nhiệm vụ và thay thế Viện trưởng khi Viện trưởng vắng mặt .
2/ Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có các bộ phận công tác do Viện trưởng, Phó Viện trưởng và một số kiểm sát viên phụ trách, theo sự phân công của Viện trưởng.
1/ Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thống nhất lãnh đạo hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các Viện kiểm sát nhân dân địa phương và các Viện kiểm sát quân sự.
2/ Căn cứ vào Hiến pháp, pháp luật, nghị quyết của Quốc hội, Hội đồng Nhà nước, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có nhiệm vụ:
a) Đề ra phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch công tác kiểm sát và xây dựng ngành Kiểm sát nhân dân về mọi mặt;
b) Ra các quyết định, chỉ thị, thông tư, điều lệ, quy chế, chế độ công tác có tính chất bắt buộc đối với tất cả các Viện kiểm sát nhân dân;
c) Chỉ đạo và kiểm tra hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân các cấp;
d) Chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên của Viện kiểm sát nhân dân các cấp;
đ) Quyết định bổ nhiệm, bãi miễn các chức vụ trong Viện kiểm sát nhân dân các cấp và các Viện kiểm sát quân sự, trừ các chức vụ Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương và kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
e) Quyết định bộ máy làm việc và biên chế của Viện kiểm sát nhân dân các cấp; trình Hội đồng Nhà nước phê chuẩn bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
g) Chỉ đạo các việc xây dựng dự án luật, dự án pháp lệnh liên quan đến ngành Kiểm sát; tổng kết công tác kiểm sát; phối hợp với các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội trong công tác phòng ngừa và chống các tội phạm và việc làm vi phạm pháp luật; tuyên truyền, giáo dục pháp luật, xây dựng pháp luật; thống kê, nghiên cứu các tội phạm và việc làm vi phạm pháp luật; đào tạo cán bộ pháp lý.
1/ Ngạch kiểm sát viên gồm có kiểm sát viên cao cấp, kiểm sát viên trung cấp và kiểm sát viên sơ cấp.
2/ Các kiểm sát viên làm nhiệm vụ của mình theo sự phân công và uỷ nhiệm của Viện trưởng, dựa vào sự giúp đỡ của nhân dân và sự phối hợp với các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và đơn vị vũ trang nhân dân.
3/ Có thể được bổ nhiệm làm kiểm sát viên những công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và chủ nghĩa xã hội, có phẩm chất và năng lực chính trị, pháp lý theo tiêu chuẩn do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao định và trình Hội đồng Nhà nước phê chuẩn.
4/ Quy chế ngạch kiểm sát viên, chế độ giấy chứng minh, tiền lương và phụ cấp, trang phục của kiểm sát viên do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao định và trình Hội đồng Nhà nước phê chuẩn.
Các chế độ kiểm tra, khen thưởng, kỷ luật của Viện kiểm sát nhân dân do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao định và trình Hội đồng Nhà nước phê chuẩn.
Tổng số biên chế của Viện kiểm sát nhân dân do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao định và trình Hội đồng Nhà nước phê chuẩn.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định biên chế của Viện kiểm sát nhân dân các cấp.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực