Số hiệu: | 3-LCT/HĐNN7 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Hữu |
Ngày ban hành: | 03/07/1981 | Ngày hiệu lực: | 13/07/1981 |
Ngày công báo: | 31/07/1981 | Số công báo: | Số 13 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Hết hiệu lực |
THẨM PHÁN VÀ HỘI THẨM NHÂN DÂN
Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và chủ nghĩa xã hội, có kiến thức pháp lý cần thiết, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, thì có thể được bầu làm thẩm phán Toà án nhân dân.
Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và chủ nghĩa xã hội, có quan hệ tốt với nhân dân, thì có thể được bầu làm hội thẩm nhân dân.
Số thẩm phán và hội thẩm nhân dân của toà án nhân dân tối cao do Hội đồng Nhà nước quy định, theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao.
Số thẩm phán của các Toà án nhân dân địa phương do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định, sau khi thoả thuận với Chánh án toà án nhân dân tối cao.
Số hội thẩm nhân dân của mỗi Toà án nhân dân địa phương do Hội đồng nhân dân địa phương quy định theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân cùng cấp.
Chánh án toà án nhân dân tối cao do Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc hội, theo sự giới thiệu chung của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước và các trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, sau khi hỏi ý kiến các đoàn đại biểu.
Các Phó Chánh án và thẩm phán toà án nhân dân tối cao do Hội đồng Nhà nước cử theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước.
Các hội thẩm nhân dân Toà án nhân dân tối cao do Hội đồng Nhà nước cử theo sự giới thiệu của Đoàn Chủ tịch Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Chánh án, các Phó Chánh án và thẩm phán toà án nhân dân địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu theo sự giới thiệu của chủ toạ kỳ họp Hội đồng nhân dân.
Các hội thẩm nhân dân Toà án nhân dân địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu theo sự giới thiệu của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc ở địa phương.
Các hội thẩm nhân dân có nhiệm vụ tham gia công tác xét xử của toà án nhân dân.
Các cơ quan, xí nghiệp, hợp tác xã và đoàn thể nhân dân có người được bầu làm hội thẩm nhân dân phải tạo điều kiện cho hội thẩm nhân dân làm nhiệm vụ tại Toà án.
Các hội thẩm nhân dân được bồi dưỡng về nghiệp vụ và được hưởng phụ cấp khi tham gia công tác xét xử.
Biên chế của Toà án nhân dân tối cao do Chánh án Toà án nhân dân tối cao quy định và trình Hội đồng Nhà nước phê chuẩn.
Tổng số biên chế của các Toà án nhân dân địa phương do Bộ trưởng Bộ Tư pháp trình Hội đồng bộ trưởng quyết định.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định biên chế cho từng Toà án nhân dân địa phương.
Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và chủ nghĩa xã hội, có kiến thức pháp lý cần thiết, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, thì có thể được bầu làm thẩm phán Toà án nhân dân.
Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và chủ nghĩa xã hội, có quan hệ tốt với nhân dân, thì có thể được bầu làm hội thẩm nhân dân.
Số thẩm phán và hội thẩm nhân dân của toà án nhân dân tối cao do Hội đồng Nhà nước quy định, theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao.
Số thẩm phán của các Toà án nhân dân địa phương do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định, sau khi thoả thuận với Chánh án toà án nhân dân tối cao.
Số hội thẩm nhân dân của mỗi Toà án nhân dân địa phương do Hội đồng nhân dân địa phương quy định theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân cùng cấp.
Chánh án toà án nhân dân tối cao do Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc hội, theo sự giới thiệu chung của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước và các trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, sau khi hỏi ý kiến các đoàn đại biểu.
Các Phó Chánh án và thẩm phán toà án nhân dân tối cao do Hội đồng Nhà nước cử theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước.
Các hội thẩm nhân dân Toà án nhân dân tối cao do Hội đồng Nhà nước cử theo sự giới thiệu của Đoàn Chủ tịch Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Chánh án, các Phó Chánh án và thẩm phán toà án nhân dân địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu theo sự giới thiệu của chủ toạ kỳ họp Hội đồng nhân dân.
Các hội thẩm nhân dân Toà án nhân dân địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu theo sự giới thiệu của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc ở địa phương.
Các hội thẩm nhân dân có nhiệm vụ tham gia công tác xét xử của toà án nhân dân.
Các cơ quan, xí nghiệp, hợp tác xã và đoàn thể nhân dân có người được bầu làm hội thẩm nhân dân phải tạo điều kiện cho hội thẩm nhân dân làm nhiệm vụ tại Toà án.
Các hội thẩm nhân dân được bồi dưỡng về nghiệp vụ và được hưởng phụ cấp khi tham gia công tác xét xử.
Biên chế của Toà án nhân dân tối cao do Chánh án Toà án nhân dân tối cao quy định và trình Hội đồng Nhà nước phê chuẩn.
Tổng số biên chế của các Toà án nhân dân địa phương do Bộ trưởng Bộ Tư pháp trình Hội đồng bộ trưởng quyết định.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định biên chế cho từng Toà án nhân dân địa phương.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực