![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Chương 3 Luật tổ chức chính quyền địa phương 1958: Ủy ban hành chính các cấp
Số hiệu: | 110-SL/L011 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Hồ Chí MInh |
Ngày ban hành: | 31/05/1958 | Ngày hiệu lực: | 31/05/1958 |
Ngày công báo: | 25/06/1958 | Số công báo: | Số 23 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Hết hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Điều 23.
Uỷ ban hành chính các cấp là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân cùng cấp, là cơ quan hành chính của Nhà nước ở cấp ấy.
ở cấp huyện (không có Hội đồng nhân dân), Uỷ ban hành chính huyện là cơ quan hành chính của Nhà nước ở cấp ấy.
Điều 24.Uỷ ban hành chính các cấp chịu trách nhiệm và báo cáo công tác với Hội đồng nhân dân cùng cấp, với cơ quan hành chính cấp trên trực tiếp, và đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của Chính phủ.
Điều 25.Uỷ ban hành chính do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra.
Uỷ ban hành chính huyện do các đại biểu Hội đồng nhân dân xã và thị trấn bầu ra. Cách thức bầu cử do luật bầu cử quy định.
Điều 26.Số lượng uỷ viên Uỷ ban hành chính các cấp định từ 5 đến 19, trong đó có Chủ tịch và một hoặc nhiều Phó Chủ tịch. ở các khu vực tự trị và miền núi, số lượng uỷ viên Uỷ ban hành chính từ cấp châu trở lên tối đa là 25.
Điều 27.Cấp có thẩm quyền ấn định số lượng uỷ viên cụ thể cho Uỷ ban hành chính mỗi cấp quy định như sau:
- Hội đồng Chính phủ quy định số uỷ viên cho Uỷ ban hành chính khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ương, tỉnh.
- Uỷ ban hành chính thành phố trực thuộc trung ương, tỉnh, quy định số uỷ viên cho Uỷ ban hành chính thành phố trực thuộc tỉnh, huyện, thị xã, xã và thị trấn.
- Ở khu tự trị, Uỷ ban hành chính khu tự trị quy định số uỷ viên cho Uỷ ban hành chính châu, huyện, thị xã; Uỷ ban hành chính tỉnh hoặc châu (nơi không có tỉnh) quy định số uỷ viên cho Uỷ ban hành chính xã, trị trấn.
Điều 28.Nhiệm kỳ của Uỷ ban hành chính theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân đã bầu ra Uỷ ban hành chính.
Khi Hội đồng nhân dân mãn khoá, Uỷ ban hành chính sẽ tiếp tục làm việc cho tới khi Hội đồng nhân dân khoá sau bầu ra Uỷ ban hành chính mới.
Điều 29.Trong nhiệm kỳ, nếu uỷ viên Uỷ ban hành chính vì lý do gì mà không đảm nhiệm được chức vụ thì Hội đồng nhân dân đã bầu ra uỷ viên đó sẽ bầu người thay thế.
Mục 2. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠNĐiều 30.
Trong phạm vi địa phương và trong phạm vi luật lệ quy định, Uỷ ban hành chính khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ương, tỉnh, châu, thành phố trực thuộc tỉnh, có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
1) Thi hành luật lệ của Nhà nước, quyết định, chỉ thị của cơ quan hành chính cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp mình.
2) Căn cứ vào luật lệ, quyết định, nghị quyết và chỉ thị nói trên, ra những quyết định, chỉ thị, thể lệ, đồng thời kiểm tra, đôn đốc việc thi hành các quyết định, chỉ thị, thể lệ này.
Những quyết định, chỉ thị, thể lệ thuộc thẩm quyền xét duyệt của cấp trên theo luật lệ quy định phải được cấp có thẩm quyền thông qua trước khi ban hành.
3) Tổ chức bầu cử Hội đồng nhân dân cùng cấp.
4) Triệu tập hội nghị Hội đồng nhân dân cùng cấp; báo cáo công tác và trình các đề án công tác trước Hội đồng nhân dân;
5) Lãnh đạo công tác của cơ quan chuyên môn cùng cấp và công tác của Uỷ ban hành chính cấp dưới.
6) Sửa đổi hoặc huỷ bỏ các quyết định, chỉ thị không thích đáng của các cơ quan chuyên môn cùng cấp và Uỷ ban hành chính cấp dưới.
Đình chỉ thi hành những nghị quyết không thích đáng của Hội đồng nhân dân cấp dưới và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp sửa đổi hoặc huỷ bỏ.
Xét duyệt những nghị quyết của cấp dưới trong các trường hợp do luật lệ quy định.
7) Quản lý các cán bộ, nhân viên công tác tại các cơ quan thuộc quyền địa phương mình.
8) Chấp hành kế hoạch kinh tế, văn hoá; quản lý dự toán ngân sách.
9) Quản lý thị trường, quản lý công thương nghiệp quốc doanh, lãnh đạo và cải tạo công thương nghiệp tư doanh ở địa phương.
10) Lãnh đạo sản xuất nông nghiệp, thủ công nghiệp, công nghiệp và công cuộc hợp tác tương trợ.
11) Quản lý công tác thu thuế.
12) Quản lý công tác giao thông vận tải và các sự nghiệp công cộng.
13) Quản lý nhân lực; bảo đảm thi hành các luật lệ lao động.
14) Quản lý công tác văn hoá, xã hội.
15) Quản lý công tác kiến thiết, sửa sang thành thị và nông thôn.
16) Căn cứ vào kế hoạch xây dựng quân đội, củng cố quốc phòng của cấp trên mà chỉ đạo việc xây dựng các lực lượng vũ trang địa phương, lực lượng hậu bị, dân quân, quản lý công tác nghĩa vụ quân sự, phục viên, thương binh và các công tác quân sự khác.
17) Quản lý tài sản công cộng.
18) Bảo vệ trật tự an ninh chung.
19) Bảo đảm quyền công dân, bảo đảm quyền bình đẳng của các dân tộc.
20) Giúp đỡ các dân tộc thiểu số phát triển về mặt chính trị, kinh tế, văn hoá.
21) Thi hành các công tác do cơ quan hành chính Nhà nước cấp trên giao.
Điều 31.Trong phạm vi địa phương và trong phạm vi luật lệ quy định, Uỷ ban hành chính huyện có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
1) Thi hành luật lệ của Nhà nước, quyết định, chỉ thị của cơ quan hành chính cấp trên.
2) Lãnh đạo, kiểm tra, đôn đốc công tác của các cơ quan chuyên môn cùng cấp và công tác của Uỷ ban hành chính xã và thị trấn.
3) Căn cứ vào kế hoạch của cấp trên, hướng dẫn xã, thị trấn xây dựng kế hoạch của xã, thị trấn và kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành kế hoạch trong địa phương.
4) Lãnh đạo sản xuất nông nghiệp, thủ công nghiệp, công nghiệp và công cuộc hợp tác tương trợ.
5) Đình chỉ thi hành những nghị quyết không thích đáng của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành chính xã, thị trấn, và trình Uỷ ban hành chính tỉnh hoặc thành phố xét định.
Xét duyệt những nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, thị trấn trong các trường hợp do luật lệ quy định.
6) Thi hành các công tác và quản lý các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp do cấp trên giao.
Điều 32.Trong phạm vi địa phương và trong phạm vi luật lệ quy định, Uỷ ban hành chính thị xã, xã, thị trấn có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
1) Thi hành luật lệ của Nhà nước, quyết định, chỉ thị của cơ quan hành chính cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp mình.
2) Căn cứ vào luật lệ, quyết định, nghị quyết và chỉ thị nói trên, ra những quyết định, chỉ thị, đồng thời kiểm tra đôn đốc việc thi hành các quyết định, chỉ thị này.
Những quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền xét duyệt của cấp trên theo luật lệ quy định phải được cấp có thẩm quyền thông qua trước khi thi hành.
3) Tổ chức bầu cử Hội đồng nhân dân cùng cấp.
4) Triệu tập hội nghị Hội đồng nhân dân cùng cấp, báo cáo công tác và trình các đề án công tác trước Hội đồng nhân dân.
5) Lãnh đạo công tác của các bộ phần chuyên môn cùng cấp.
6) Chấp hành kế hoạch kinh tế, văn hoá; quản lý dự toán ngân sách.
7) Lãnh đạo sản xuất nông nghiệp, thủ công nghiệp, công nghiệp và công cuộc hợp tác tương trợ.
8) Quản lý công tác thu thuế.
9) Quản lý các sự nghiệp công cộng.
10) Quản lý nhân lực, bảo đảm thi hành các luật lệ lao động.
11) Quản lý công tác văn hoá, xã hội.
12) Quản lý và thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự, công tác dân quân, phục viên, thương binh và các công tác quân sự khác.
13) Quản lý tài sản công cộng.
14) Bảo vệ trật tự an ninh chung.
15) Bảo đảm quyền công dân, bảo đảm quyền bình đẳng của dân tộc.
16) Thi hành các công tác do Uỷ ban hành chính cấp trên giao.
Mục 3. CHẾ ĐỘ LÀM VIỆCĐiều 33.
Uỷ ban hành chính các cấp làm việc theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Những việc quan trọng đều phải do hội nghị Uỷ ban thảo luận và quyết định. Các quyết định của Uỷ ban không được trái với luật lệ của Nhà nước, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp và chỉ thị của cấp trên.
Trước khi Uỷ ban hành chính quyết định một vấn đề quan trong có liên quan đến một dân tộc ít người, nhất thiết cần thảo luận với đại biểu của dân tộc đó trong Uỷ ban, hoặc với đại biểu của dân tộc đó trong Hội đồng nhân dân nếu dân tộc đó không có đại biểu trong Uỷ ban.
Điều 34.Chủ tịch Uỷ ban hành chính chủ trì các hội nghị và công tác của Uỷ ban, đôn đốc, theo dõi kiểm tra toàn bộ công tác của Uỷ ban, ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành chính.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch chấp hành chức vụ.
Chủ tịch và phó Chủ tịch làm nhiệm vụ thường trực của Uỷ ban. Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các uỷ viên khác phân công phụ trách các khối công tác, hoặc phụ trách từng vấn đề, và đi kiểm tra.
Điều 35.Uỷ ban hành chính từ cấp huyện, thị xã trở lên, một tháng họp một lần. Uỷ ban hành chính xã, thị trấn, ít nhất nửa tháng họp một lần. Uỷ ban hành chính xã miền núi có thể một tháng họp một lần. Khi cần thiết, Uỷ ban hành chính các cấp có thể họp hội nghị bất thường.
Khi Uỷ ban hành chính họp, cán bộ phụ trách các cơ quan chuyên môn có thể được mời đến tham dự. Những người được mời tới dự có quyền tham gia ý kiến, nhưng không có quyền biểu quyết.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực