Số hiệu: | 5-HĐNN8 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Võ Chí Công |
Ngày ban hành: | 29/12/1987 | Ngày hiệu lực: | 01/02/1988 |
Ngày công báo: | 15/03/1988 | Số công báo: | Số 5 |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/03/1992 |
Để tăng cường quản lý các hoạt động xuất, nhập khẩu, góp phần tích cực vào việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại của Nhà nước, hình thành cơ cấu xuất, nhập khẩu hợp lý, góp phần bảo vệ và phát triển sản xuất, hướng dẫn tiêu dùng trong nước, góp phần tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước; Căn cứ vào Điều 83 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Luật này quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch.
Căn cứ vào chính sách khuyến khích xuất, nhập khẩu đối với khu vực và đối với nhóm hàng, mặt hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu, Nhà nước quy định nhóm hàng, mặt hàng chịu thuế và thuế suất đối với từng nhóm hàng, mặt hàng.
Danh mục nhóm hàng, mặt hàng chịu thuế, thuế suất đối với từng nhóm hàng, mặt hàng do Hội đồng Nhà nước quy định trong Biểu thuế kèm theo Luật này.
Thuế suất đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gồm hai mức: thuế suất tối thiểu và thuế suất phổ thông.
1- Thuế suất tối thiểu áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu với các nước có ký kết điều khoản ưu đãi trong quan hệ buôn bán với Việt Nam và những trường hợp khác do Hội đồng bộ trưởng quy định;
2- Thuế suất phổ thông áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu với các nước khác, ngoài những nước ghi tại khoản 1 của Điều này.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực