Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 1995 số 43-L/CTN
Số hiệu: | 43-L/CTN | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nông Đức Mạnh |
Ngày ban hành: | 28/10/1995 | Ngày hiệu lực: | 01/01/1996 |
Ngày công báo: | 15/01/1996 | Số công báo: | Số 1 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/1999 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
QUỐC HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 43-L/CTN |
Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 1995 |
SỐ 43-L/CTN NGÀY 28/10/1995 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Căn cứ vào Điều 80 và Điều 84 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt đã được Quốc hội khoá VIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 05 tháng 7 năm 1993.
Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
1- Điều 1 được sửa đổi, bổ sung:
"Điều 1
Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế (gọi chung là cơ sở) sản xuất, nhập khẩu mặt hàng quy định tại Điều 9 của Luật này đều phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật này."
2- Điều 2 được sửa đổi, bổ sung:
"Điều 2
1- Mỗi mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt một lần. Trong trường hợp sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bằng nguyên liệu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt thì khi tính thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất được khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở nguyên liệu nếu có chứng từ hợp lệ.
a) Cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt khi bán ra những mặt hàng này phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt mà không phải nộp thuế doanh thu khâu sản xuất.
b) Cơ sở nhập khẩu mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khi nhập khẩu và nộp thuế doanh thu khi bán hàng.
2- Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nếu xuất khẩu thì không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt."
3- Điều 3 được sửa đổi, bổ sung:
"Điều 3
Cơ sở sản xuất, nhập khẩu mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt có nghĩa vụ khai báo, nộp thuế đầy đủ theo đúng quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt."
4- Điều 6 được sửa đổi, bổ sung:
"Điều 6
Căn cứ tính thuế đối với hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là số lượng hàng hoá, giá tính thuế đơn vị hàng hoá và thuế suất."
5- Điều 7 được sửa đổi, bổ sung:
"Điều 7
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt:
1- Đối với hàng sản xuất là giá do cơ sở sản xuất mặt hàng đó bán ra tại nơi sản xuất chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt.
2- Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu, cộng (+) thuế nhập khẩu."
6- Điều 9 được sửa đổi, bổ sung:
"Điều 9
Mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế suất được quy định theo Biểu thuế:
Số TT |
Mặt hàng |
Thuế suất % |
1 2 3 4 5 6 |
Thuốc hút a) Thuốc lá điếu có đầu lọc sản xuất chủ yếu bằng nguyên liệu nhập khẩu b) Thuốc lá điếu có đầu lọc sản xuất chủ yếu bằng nguyên liệu trong nước c) Thuốc lá điếu sản xuất không có đầu lọc, xì gà d) Thuốc lá điếu, xì gà nhập khẩu Rượu a) Rượu thuốc b) Các loại rượu khác (kể cả cồn êtilic) - Trên 40o - Từ 30o đến 40o - Dưới 30o, kể cả rượu hoa quả Bia các loại: Riêng: Bia hộp Các loại pháo hoa, pháo hiệu, pháo mưa, pháo hiệu sương mù... (trừ pháo nổ) Ôtô nhập khẩu (kể cả dạng SKD) - Từ 5 chỗ ngồi trở xuống - Từ 6 đến 15 chỗ ngồi - Từ 16 đến 24 chỗ ngồi Xăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác để pha chế xăng |
70 52 32 70 15 90 75 25 90 75 100 100 60 30 15 |
Trong trường hợp cần thiết, Uỷ ban thường vụ Quốc hội có thể quyết định sửa đổi, bổ sung một số mặt hàng, thuế suất quy định trong Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt và phải báo cáo để Quốc hội phê chuẩn trong kỳ họp gần nhất."
7- Điều 10 được sửa đổi và bổ sung đoạn đầu:
"Cơ sở sản xuất, nhập khẩu mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt có trách nhiệm:"
8- Điều 11 được sửa đổi, bổ sung:
"Điều 11
Cơ sở sản xuất, nhập khẩu mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt có nghĩa vụ nộp tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt; nộp đủ số thuế tiêu thụ đặc biệt sau khi trừ số thuế đã nộp trong tháng và số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu trước (nếu có) theo thông báo thuế.
Hàng tháng cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt của tháng trước cho cơ quan thuế trong thời hạn 05 ngày đầu tháng sau."
9- Điều 14 được sửa đổi, bổ sung:
"Điều 14
Hàng sản xuất trong nước do cơ sở sản xuất kê khai khi bán hàng hoặc trả hàng gia công.
Hàng nhập khẩu do cơ sở nhập khẩu kê khai cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu khi đăng ký tờ khai hàng nhập khẩu."
10- Điều 15 được sửa đổi, bổ sung:
"Điều 15
Việc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định như sau:
1- Đối với hàng sản xuất trong nước, thuế tiêu thụ đặc biệt nộp ngay sau khi bán hàng hoặc trả hàng gia công. Trong trường hợp chưa thu được tiền, thời hạn nộp thuế có thể được kéo dài, nhưng chậm nhất không quá 15 ngày, kể từ khi lập hoá đơn bán hàng hoặc trả hàng gia công.
Riêng cơ sở nhỏ và cơ sở được áp dụng chế độ khoán số lượng hàng hoá tiêu thụ, thuế tiêu thụ đặc biệt nộp theo định ký của tháng vào ngày 10, ngày 20 và ngày cuối tháng.
2- Đối với hàng hoá nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp cùng với thời hạn nộp thuế nhập khẩu, nhưng chậm nhất là 30 ngày, kể từ khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về số thuế phải nộp.
Thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá nhập khẩu phi mậu dịch phải nộp ngay khi hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam."
Điều 2: Luật này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 1996.
Điều 3:Chính phủ sửa đổi, bổ sung các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt cho phù hợp với Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 28 tháng 10 năm 1995.
|
Nông Đức Mạnh (Đã ký) |
THE NATIONAL ASSEMBLY |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No: No number |
Hanoi , October 28th, 1995 |
LAW
ON AMENDMENTS AND SUPPLEMENTS TO A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAW ON SPECIAL CONSUMPTION TAX
Pursuant to Articles 80 and 84 of the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;
This Law provides for the amendments and supplements to a number of articles of the Law on Special Consumption Tax passed on June 30, 1990 by the VIIIth National Assembly at its 7th Session, and the Law on Amendments and Supplements to a Number of Articles of the Law on Special Consumption Tax passed on July 5, 1993 by the IXth Legislature of the National Assembly at its 3rd Session.
To amend and supplement a number of articles of the Law on Special Consumption Tax as follows:
1- Article 1 is amended, supplemented into the following:
Organizations and individuals of all economic sectors (hereafter referred to as establishments) producing and importing goods defined in Article 9 of this Law are subject to special consumption tax stipulated by this Law."
2- Article 2 is amended and supplemented into the following:
1- Each item of goods subject to special consumption tax shall have to pay special consumption tax only once. In case items covered by special consumption tax are produced from materials for which the special consumption tax was already paid, the special consumption tax already paid for the materials shall be deducted when calculating the special consumption tax for their production.
a) Establishments producing items of goods subject to special consumption tax shall have to pay only the special consumption tax but not the turnover tax when these goods items are put on sale.
b) Establishments which import goods subject to the special consumption tax shall have to pay the special consumption tax when the goods are imported, and to pay turnover tax when the goods are put on sale.
2- Goods subject to the special consumption tax shall not have to pay special consumption tax if they are for export."
3- Article 3 is amended and supplemented into the following:
"Article 3.- Establishments which produce or import goods subject to special consumption tax are obligated to declare and fully pay tax in accordance with the provisions of the Law on Special Consumption Tax."
4- Article 6 is amended and supplemented into the following:
“Article 6.- The basis for calculating tax on goods subject to special consumption tax shall be the quantity of goods, the taxable unit prices, and the applicable tax rates."
5- Article 7 is amended and supplemented into the following:
“Article 7.- Prices for calculating the special consumption tax:
1- For the goods produced, the taxable prices shall be their sale prices at the production places, as fixed by the establishments which produce them, not including the special consumption tax.
2- For the imported goods, the taxable prices shall be their prices for calculating the import duty, plus (+) the import duty."
6- Article 9 is amended and supplemented into the following:
"Article 9.- Items of goods subject to special consumption tax and the tax rates specified in the following tax index:
Ordinals |
Items of goods |
Tax rates (%) |
1 |
Smoking stuff: |
|
|
a) Filter cigarettes produced mainly from imported materials |
70 |
|
b) Filter cigarettes produced mainly from local materials |
52 |
|
c) Cigarettes without filters, cigars |
32 |
|
d) Imported cigarettes, cigars |
70 |
2 |
Alcohol |
|
|
a) Tonic whisky |
15 |
|
b) Others (including ethyl alcohol) |
|
|
- Over 40% alcohol |
90 |
|
- 30 - 40% alcohol |
75 |
|
- Under 30% alcohol, including fruit wines |
25 |
3 |
Beer of all kinds |
90 |
|
Canned beer |
75 |
4 |
Fireworks, flares... (excluding firecrackers) |
100 |
5 |
Imported automobiles (including those in SKD form) |
|
|
- with 5 seats or less |
100 |
|
- with 6 - 15 seats |
60 |
|
- with 16 - 24 seats |
30 |
6 |
Assorted gasoline, naphtha, reformate component, and other components for mixing petrol |
15 |
In case of necessity, the Standing Committee of the National Assembly may decide to change or add a number of goods items and tax rates specified in the special consumption tax index, and shall have to submit them to the National Assembly for ratification at its next session."
7- First sentence of Article 10 is amended and supplemented into the following:
"Establishments which produce and import goods subject to special consumption tax have the responsibilities:"
8- Article 11 is amended and supplemented into the following:
"Article 11.- Establishments which produce or import goods subject to special consumption tax are obligated to submit their declaration of special consumption tax; to fully pay the special consumption tax after deducting the tax already paid in the month and the amount of special consumption tax paid earlier (if any) in accordance with the tax notice.
Monthly, establishments which produce goods subject to special consumption tax shall have to submit their declarations of special consumption tax for the previous month to the tax agency within the first 5 days of the following month."
9- Article 14 is amended and supplemented into the following:
"Article 14.- Domestically produced goods shall be declared by the production establishments when they are put on sale or delivered to the subcontractors.
Imported goods shall be declared by the importers together with their declaration of import duty at the time of registration of the declaration of imports."
10- Article 15 is amended and supplemented into the following:
"Article 15.- Payment of special consumption tax is provided for as follows:
1- For domestically produced goods, special consumption tax shall be paid right after the goods are put on sale or delivered to the subcontractors. In case the sale money is not collected yet, the time limit for paying tax may be extended, but no later than 15 days, from the date of making sale invoices or delivering goods to the subcontractors.
For small establishments and establishments which are subject to quota-based consumption rate, the special consumption tax shall be paid periodically on the 10th, 20th and last day of each month.
2- For imported goods, special consumption tax shall be paid within the time limit for paying import duty, but no later than 30 days, from the date of receiving tax notice from the tax agency about the amount to be paid.
Special consumption tax on non-commercial imports must be paid upon their importation into Vietnam."
Article 2.- This Law takes effect as from January 1st, 1996.
Article 3.- The Government shall amend and supplement the documents with detailed provisions for the implementation of the Law on Special Consumption Tax in accordance with this Law.
This Law was passed on October 28, 1995 by the IXth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at its 8th Session.
|
CHAIRMAN OF THE NATIONAL ASSEMBLY |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực