Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2003 số 07/2003/QH11
Số hiệu: | 07/2003/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 17/06/2003 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2004 |
Ngày công báo: | 20/07/2003 | Số công báo: | Số 96 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2009 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
QUỐC HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2003/QH11 |
Hà Nội, ngày 17 tháng 6 năm 2003 |
LUẬT
CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 07/2003/QH11 NGÀY 17 THÁNG 6 NĂM 2003 VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng ngày 10 tháng 5 năm 1997.
Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng:
1- Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 4. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng
Hàng hóa, dịch vụ dưới đây không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng:
1. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra;
2. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng;
3. Sản phẩm muối;
4. Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp; thiết bị, máy móc, vật tư, phương tiện vận tải thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; máy bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuê của nước ngoài thuộc loại trong nước chưa sản xuất được dùng cho sản xuất, kinh doanh; thiết bị, máy móc, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí;
5. Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê;
6. Chuyển quyền sử dụng đất;
7. Dịch vụ tín dụng, quỹ đầu tư, hoạt động kinh doanh chứng khoán;
8. Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm học sinh, bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng và các loại bảo hiểm không nhằm mục đích kinh doanh;
9. Dịch vụ y tế;
10. Hoạt động văn hoá, triển lãm và thể dục, thể thao không nhằm mục đích kinh doanh; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim nhựa, phim vi-đi-ô tài liệu;
11. Dạy học, dạy nghề;
12. Phát sóng truyền thanh, truyền hình theo chương trình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
13. Xuất bản, nhập khẩu và phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học - kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động; in tiền;
14. Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư; duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ;
15. Duy tu, sửa chữa, xây dựng các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà tình nghĩa bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân và vốn viện trợ nhân đạo;
16. Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện;
17. Điều tra, thăm dò địa chất; đo đạc, lập bản đồ thuộc loại điều tra cơ bản của Nhà nước;
18. Tưới, tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp; nước sạch do tổ chức, cá nhân tự khai thác để phục vụ cho sinh hoạt ở nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa;
19. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh;
20. Hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp sau: hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; quà biếu, quà tặng cho cá nhân ở Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế.
Hàng hoá bán cho tổ chức quốc tế, người nước ngoài để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam;
21. Hàng hoá chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu;
22. Vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế và dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài;
23. Chuyển giao công nghệ; phần mềm máy tính;
24. Dịch vụ bưu chính, viễn thông và Internet phổ cập theo chương trình của Chính phủ;
25. Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa được chế tác thành các sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác;
26. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên khoáng sản khai thác chưa qua chế biến do Chính phủ quy định;
27. Sản phẩm là bộ phận nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận của người bệnh; nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác cho người tàn tật;
28. Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập thấp. Mức thu nhập thấp do Chính phủ quy định.
Hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều này không được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào, trừ trường hợp được áp dụng mức thuế suất 0% quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này."
2- Bổ sung khoản 8 vào Điều 7 như sau:
"8. Giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất, kinh doanh trong nước là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; ở khâu nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng thuế nhập khẩu (nếu có) cộng thuế tiêu thụ đặc biệt."
3- Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 8. Thuế suất
Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
1. Mức thuế suất 0% đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, kể cả hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng xuất khẩu, trừ các trường hợp sau: vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ tín dụng, đầu tư tài chính, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài và sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên khoáng sản khai thác chưa qua chế biến do Chính phủ quy định.
2. Mức thuế suất 5% đối với hàng hoá, dịch vụ:
a) Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt, trừ trường hợp quy định tại khoản 18 Điều 4 của Luật này;
b) Phân bón, quặng để sản xuất phân bón; thuốc trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng;
c) Thiết bị và dụng cụ y tế; bông và băng vệ sinh y tế; thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;
d) Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập;
đ) In các loại sản phẩm quy định tại khoản 13 Điều 4 của Luật này, trừ in tiền;
e) Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 13 Điều 4 của Luật này; băng từ, đĩa đã ghi hoặc chưa ghi chương trình;
g) Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa qua chế biến, trừ đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này;
h) Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này;
i) Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;
k) Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá;
l) Bông sơ chế từ bông trồng ở trong nước;
m) Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác;
n) Dịch vụ khoa học - kỹ thuật;
o) Dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp;
p) Than đá, đất, đá, cát, sỏi;
q) Hóa chất cơ bản; sản phẩm cơ khí là tư liệu sản xuất; khuôn đúc các loại; vật liệu nổ; đá mài; giấy in báo; bình bơm thuốc trừ sâu; mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; ván ép nhân tạo; sản phẩm bê tông công nghiệp gồm dầm cầu bê tông, dầm và khung nhà bê tông, cọc bê tông, cột điện bê tông, ống cống tròn bê tông, hộp bê tông các loại, pa-nen và các loại cấu kiện bê tông cốt thép đúc sẵn phi tiêu chuẩn, bê tông thương phẩm; lốp và bộ săm lốp cỡ từ 900-20 trở lên; ống thuỷ tinh trung tính; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá;
r) Sản phẩm luyện, cán, kéo kim loại đen, kim loại màu, kim loại quý, trừ vàng nhập khẩu quy định tại khoản 25 Điều 4 của Luật này;
s) Máy xử lý dữ liệu tự động và các bộ phận, phụ tùng của máy;
t) Duy tu, sửa chữa, phục chế di tích lịch sử - văn hóa, bảo tàng, trừ trường hợp quy định tại khoản 15 Điều 4 của Luật này;
u) Vận tải, bốc xếp; nạo vét luồng, lạch, cảng sông, cảng biển; hoạt động trục vớt, cứu hộ;
v) Phát hành và chiếu phim vi-đi-ô, trừ phát hành và chiếu phim vi-đi-ô tài liệu quy định tại khoản 10 Điều 4 của Luật này.
3. Mức thuế suất 10% đối với hàng hoá, dịch vụ:
a) Dầu mỏ, khí đốt, quặng và sản phẩm khai khoáng khác;
b) Điện thương phẩm;
c) Sản phẩm điện tử, sản phẩm cơ khí tiêu dùng, đồ điện;
d) Hóa chất, mỹ phẩm;
đ) Sợi, vải, sản phẩm may mặc, thêu ren;
e) Giấy và sản phẩm bằng giấy, trừ giấy in báo quy định tại điểm q khoản 2 Điều này;
g) Sữa, bánh, kẹo, nước giải khát và các loại thực phẩm chế biến khác;
h) Sản phẩm gốm, sứ, thủy tinh, cao su, nhựa; gỗ và sản phẩm bằng gỗ; xi măng, gạch, ngói và vật liệu xây dựng khác;
i) Dịch vụ bưu chính, viễn thông và Internet, trừ dịch vụ bưu chính, viễn thông và Internet phổ cập theo chương trình của Chính phủ quy định tại khoản 24 Điều 4 của Luật này;
k) Cho thuê nhà, kho, bến bãi, nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải;
l) Dịch vụ tư vấn pháp luật;
m) Chụp ảnh, in ảnh, phóng ảnh; in băng, sang băng, cho thuê băng; quay vi-đi-ô; sao chụp;
n) Khách sạn, du lịch, ăn uống;
o) Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;
q) Vàng, bạc, đá quý, trừ vàng nhập khẩu quy định tại khoản 25 Điều 4 của Luật này;
r) Đại lý tàu biển;
s) Dịch vụ môi giới;
t) Hàng hóa, dịch vụ khác không quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này."
4- Khoản 1 và khoản 2 Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào (sau đây gọi là thuế đầu vào) như sau:
a) Thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng thì được khấu trừ toàn bộ;
b) Thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và không chịu thuế giá trị gia tăng thì chỉ được khấu trừ số thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng;
c) Thuế đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó; thời gian kê khai tối đa là ba tháng, kể từ thời điểm kê khai thuế của tháng phát sinh; đối với tài sản cố định, nếu có số thuế đầu vào được khấu trừ lớn thì được khấu trừ dần hoặc được hoàn thuế theo quy định của Chính phủ;
d) Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu được khấu trừ thuế đầu vào phải được cơ quan hải quan xác nhận là hàng hoá đã thực xuất khẩu đối với hàng hoá xuất khẩu; phải có hợp đồng bán hàng hoá, gia công hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho bên nước ngoài; phải có hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ cho bên nước ngoài; phải được thanh toán qua ngân hàng, trừ trường hợp thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước và một số trường hợp thanh toán đặc biệt khác.
Chính phủ quy định cụ thể thủ tục, điều kiện thanh toán đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu được khấu trừ thuế đầu vào;
đ) Việc khấu trừ thuế đầu vào đối với một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định.
2. Căn cứ để xác định số thuế đầu vào được khấu trừ là số thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng khi mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu; trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào không có hóa đơn giá trị gia tăng hoặc có hóa đơn giá trị gia tăng nhưng không đúng quy định của pháp luật thì cơ sở kinh doanh không được khấu trừ thuế."
5- Bổ sung khoản 4 vào Điều 11 như sau:
"4. Cơ sở kinh doanh in, phát hành, sử dụng hóa đơn không đúng quy định để trốn thuế, gian lận trong khấu trừ thuế, hoàn thuế thì ngoài việc bị truy thu, truy hoàn số tiền thuế còn bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật."
6- Khoản 1 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"1. Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm nộp thuế giá trị gia tăng vào ngân sách nhà nước đầy đủ, đúng quy định. Thời hạn nộp thuế hàng tháng chậm nhất là ngày 25 của tháng tiếp theo;"
7- Bổ sung khoản 5 vào Điều 14 như sau:
"5. Chính phủ quy định cụ thể thủ tục kê khai, nộp thuế phù hợp với yêu cầu cải cách thủ tục hành chính, nâng cao ý thức trách nhiệm của cơ sở kinh doanh trước pháp luật, đồng thời tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật của cơ quan thuế, bảo đảm quản lý thu thuế chặt chẽ, có hiệu quả."
8- Khoản 3 Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"3. Quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và các trường hợp hoàn thuế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập."
9- Khoản 2 Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"2. Thông báo số thuế phải nộp cho cơ sở kinh doanh do Chính phủ quy định, đôn đốc cơ sở kinh doanh nộp thuế đúng thời hạn; nếu quá thời hạn nộp thuế mà cơ sở kinh doanh chưa nộp thì ra thông báo về số thuế phải nộp và số tiền phạt chậm nộp theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này; nếu cơ sở kinh doanh vẫn không nộp đủ số thuế, số tiền phạt theo thông báo thì có quyền áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật này để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt; nếu đã thực hiện các biện pháp xử lý trên mà cơ sở kinh doanh vẫn không nộp đủ số thuế, số tiền phạt thì chuyển hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật;"
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2004.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2003.
|
Nguyễn Văn An (Đã ký) |
THE NATIONAL ASSEMBLY |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 07/2003/QH11 |
Hanoi, June 17, 2003 |
LAW
AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE VALUE ADDED TAX LAW
(No. 07/2003/QH11 of June 17, 2003)
Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, which was amended and supplemented under Resolution No. 51/2001/QH10 of December 25, 2001 of the Xth National Assembly, the 10th session;
This Law amends and supplements a number of articles of the Value Added Tax Law of May 10, 1997,
Article 1.- To amend and supplement a number of articles of the Value Added Tax Law as follows:
1. Article 4 is amended and supplemented as follows:
"Article 4.- Objects not liable to value added tax
The following goods and services shall not be liable to value added tax:
1. Agricultural and husbandry products as well as cultured and fished aquatic products, which have not yet been processed into other products or have been just preliminarily processed and sold by organizations and individuals;
2. Products being animals breeds and plant varieties;
3. Salt products;
4. Equipment, machinery, transport means used exclusively in technological chains, and construction supplies which cannot be produced at home and need to be imported for the formation of enterprises' fixed assets; equipment, machinery, supplies and transport means which cannot be produced at home and need to be imported for direct use in scientific research and technological development activities; aircraft, drilling platforms and ships hired from foreign countries used in production and trading, which cannot be produced at home; equipment, machinery, spare parts, special-use transport means and supplies, which cannot be produced at home and need to be imported for activities of prospecting and developing oil and gas fields;
5. State-owned dwelling houses sold by the State to current tenants;
6. Transfer of land use right;
7. Credit services, investment funds, securities-trading activities;
8. Life insurance, school pupil insurance, insurance on domestic animals and plants, and other kinds of insurance for non-business purposes;
9. Healthcare services;
10. Cultural, exhibition as well as physical training and sport activities for non-business purposes; art performances; film production; import, distribution and projection of motion pictures and video documentaries;
11. Educational and vocational training;
12. Radio and television programs financed by the State budget capital sources;
13. Publication, import and distribution of newspapers, journals, professional bulletins, political books, textbooks, teaching courses, law books, scientific-technical books, books printed in ethnic minority languages as well as propagation postcards, pictures and posters; money printing;
14. Public services in sanitation, water drainage in streets and population quarters; maintenance of zoos, flower gardens, parks, street greenery and public lighting; funeral services;
15. Renovation, repair and construction of cultural, art and public-utility works, infrastructure and "houses of gratitude" with capital contributed by people and humanitarian aid capital;
16. Mass transit by buses and trolleys;
17. Geological survey and exploration; surveying and mapping which are included in the State's basic surveys;
18. Irrigation and drainage in service of agricultural production; clean water exploited by organizations or individuals themselves in service of daily life in rural, mountainous, island, deep-lying and remote areas;
19. Special-use weapons and military equipment in service of national defense and security;
20. Goods imported in the following cases: humanitarian aid and non-refundable aid goods; gifts for State agencies, political organizations, socio-political organizations, social organizations, socio-professional organizations and/or people's armed force units; presents and gifts for Vietnamese individuals according to the norms prescribed by the Government; belongings of foreign organizations and individuals under the diplomatic immunity norms; and personal effects in duty-free luggage norms.
Goods sold to international organizations and foreigners for use as humanitarian aid or non-refundable aid to Vietnam;
21. Goods transshipped or transited through the Vietnamese territory; goods temporarily imported for re-export and goods temporarily exported for re-import;
22. International transportation; goods and services directly supplied to international transportation, and re-insurance services to foreign countries;
23. Technological transfer; computer software;
24. Post, telecommunications and Internet services universalized under the Government's programs;
25. Gold imported in form of bars or ingots not yet processed into fine-art articles, jewelry or other products;
26. Export products being unprocessed exploited mineral resources, which shall be specified by the Government;
27. Products being artificial parts used for substitution of diseased people's organs; crutches, wheelchairs and other tools used exclusively for the disabled;
28. Goods and services of business individuals with low incomes prescribed by the Government.
Goods and services not liable to value added tax, prescribed in this Article, shall not be entitled to input value added tax deduction and reimbursement, except for cases entitled to the application of 0% tax rate as prescribed in Clause 1, Article 8 of this Law."
2. To add Clause 8 to Article 7 as follows:
"8. The prices for calculation of value added tax on goods and services liable to special consumption tax in the stage of domestic production and trading are the selling prices with special consumption tax but without value added tax; and in the import stage, they are the import prices at border gates plus import tax (if any) plus special consumption tax."
3. Article 8 is amended and supplemented as follows:
The value added tax rates are prescribed as follows:
1. The tax rate of 0% shall apply to export goods and services, including goods and services not liable to export value added tax, except for cases of international transportation; goods and services directly supplied to international transportation; re-insurance services to foreign countries; credit services, financial investment and securities investment to foreign countries, and export products being unprocessed exploited mineral resources as prescribed by the Government.
2. The tax rate of 5% shall apply to the following goods and services:
a/ Clean water in service of production and daily life, except for cases prescribed in Clause 18, Article 4 of this Law;
b/ Fertilizers, ores for fertilizer production; insecticides as well as domestic animal and plant growth stimulants;
c/ Medical equipment and instruments; medical cotton and bandage; curative and preventive medicines; chemical-pharmaceutical products, and materia medica being raw materials for the production of curative and preventive medicines;
d/ Teaching and learning aids;
e/ Printing of assorted products prescribed in Clause 13, Article 4 of this Law, except for money printing;
f/Children toys; assorted books, except for those prescribed in Clause 13, Article 4 of this Law; magnetic tapes, discs programmed or not;
g/ Unprocessed agricultural, husbandry, aquatic and marine products, except for those prescribed in Clause 1, Article 4 of this Law;
h/ Fresh foodstuff; unprocessed forestry products, except for timber, bamboo shoots and objects prescribed in Clause 1, Article 4 of this Law;
i/ Sugar; by-products in sugar production, including molasses, bagasse, sludge;
j/ Products made of jute, rush, bamboo, leaves;
k/ Cotton preliminarily processed from home-grown cotton;
l/ Feeds for cattle, poultry and other domestic animals;
m/ Scientific-technical services;
n/ Services in direct service of agricultural production;
o/ Pit-coal, soil, stone, sand, gravel;
p/ Base chemicals; mechanical products being production means; molds of various types; explosive materials; grinding stones, newsprint; insecticide sprayers; preliminarily processed rubber latex; preliminarily processed turpentine; artificial plywood; industrial concrete products, including concrete bridge girder, concrete house beams and frames, concrete piles, concrete electric poles, concrete round culvert pipe, concrete boxes of various types, non-standard prefabricated panels and reinforced concrete structures, merchandise concrete; tires and sets of tires and inner tubes of 900-20 size or larger; neutral glass tubes; nets, ropes and fibers for knitting fishing nets;
q/ Refined, rolled and pulled products of ferrous metals, non-ferrous metals and precious metals, except for import gold prescribed in Clause 25, Article 4 of this Law;
r/ Automatic data processors and parts and accessories thereof;
s/ Maintenance, repair and restoration of historical-cultural relics and museums, except for cases prescribed in Clause 15, Article 4 of this Law;
t/ Transportation, loading and unloading; dredging channels, canals, river ports and seaports; salvage and rescue activities;
u/ Distribution and projection of video films, except for the distribution and projection of video documentaries prescribed in Clause 10, Article 4 of this Law.
3. The tax rate of 10% shall apply to the following goods and services:
a/ Petroleum oil, gas, ores and other mineral products;
b/ Merchandise electricity;
c/ Electronic products, consumer mechanical products, electric items;
d/ Chemicals, cosmetics;
e/ Fibers, fabrics, garment and embroidered products;
f/ Paper and paper products, except for newsprint prescribed at Point p, Clause 2 of this Article;
g/ Milk, confectionery, beverage and other processed foodstuffs;
h/ Porcelain, china, glass, rubber and plastic products; timber and timber products; cement, bricks, tiles and other construction materials;
i/ Post, telecommunications and Internet services, except for those universalized under the Government's programs as prescribed in Clause 24, Article 4 of this Law;
j/ Lease of houses, warehouses, wharves, storing yards, workshops, machinery, equipment and transport means;
k/ Legal consultancy services;
l/ Photographing, printing and developing films; cassette tape recording, dubbing and renting; video shooting; reproducing;
m/ Hotel, tourism, food- and drink-catering;
n/ Goods and services liable to special consumption tax;
o/ Construction and installation;
p/ Gold, silver, gemstone, except for import gold prescribed in Clause 25, Article 4 of this Law;
q/ Ocean shipping agency;
r/ Brokerage services;
s/ Other goods and services not defined in Clauses 1 and 2 of this Article."
4. Clauses 1 and 2 of Article 10 are amended and supplemented as follows:
"1. Business establishments that pay value added tax by tax deduction method shall be entitled to the deduction of input value added tax (hereinafter called input tax) as follows:
a/ Input tax imposed on goods and services used for the production and trading of value added tax-liable goods and services shall be wholly deducted;
b/ Input tax imposed on goods and services concurrently used for the production and trading of goods and services liable to value added tax and those not liable to value added tax shall be only entitled to the deduction of the amount of input tax imposed on goods and services used for the production and trading of value added tax-liable goods and services;
c/ Any input tax incurred in a month shall be declared and deducted upon the determination of payable tax amount of such month; the maximum declaration duration shall be three months, counting from the time of declaration of tax of the month when the tax arise; for fixed assets, if the to be-deducted input tax amount is large, it shall be deducted gradually or tax shall be reimbursed according to the Government's regulations;
d/ Export goods and services entitled to input tax deduction must be certified by the customs offices as those having been actually exported, for export goods; must have contracts on selling goods, processing goods or supplying services to foreign parties; must have invoices of selling goods and/or services to foreign parties; must be paid via banks, except for cases of clearing between export goods/services and import goods/services, debt payment on behalf of the State and a number of special cases of payment.
The Government shall specify the procedures and conditions for payment of export goods and services entitled to input tax deduction;
e/ The input tax deduction in a number of special cases shall be prescribed by the Government.
2. The amount of value added tax inscribed on the added value invoices upon the purchase of goods and/or services or vouchers on payment of value added tax on import goods shall serve as bases for determining the input tax amount to be deducted; in cases where the goods and services purchased without the added value invoices or with added value invoices which are in contravention of law provisions, the business establishments shall not be entitled to tax deduction."
5. To add Clause 4 to Article 11 as follows:
"4. Business establishments that print, issue or use invoices in contravention of regulations in order to evade taxes, commit fraud in tax deduction or reimbursement shall, apart from having the tax amount retrospectively collected, also be administratively sanctioned or examined for penal liability according to law provisions."
6. Clause 1 of Article 14 is amended and supplemented as follows:
"1. Business establishments shall have to fully remit the value added tax into the State budget strictly according to regulations. The deadline for monthly tax payment shall be no later than the 25th day of the subsequent month."
7. To add Clause 5 to Article 14 as follows:
"5. The Government shall specify the procedures for tax declaration and payment, suitable to the requirements of administrative procedure reform, raising sense of responsibility of business establishments before law and at the same time, enhancing the work of inspecting, examining and handling law violations by tax offices, ensuring the close and efficient collection of tax."
8. Clause 3 of Article 16 is amended and supplemented as follows:
"3. Decisions on tax reimbursement issued by competent agencies as prescribed by law and cases of tax reimbursement under the international treaties which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to."
9. Clause 2 of Article 17 is amended and supplemented as follows:
"2. To notify the payable tax amounts to business establishments as prescribed by the Government, urge the business establishments to pay tax on time; if, past the tax payment time limit, the business establishments fail to pay tax, to make notices on the payable tax amounts and fines for late payment according to the provisions of Clause 2, Article 19 of this Law; if business establishments still fail to fully pay the tax amounts and fines as stated in the notices, the handling measures prescribed in Clause 4, Article 19 of this Law shall apply to ensure the full collection of tax and fine amounts; if, after the above-said handling measures have been taken, the business establishments still fail to fully pay tax and fine amounts, the dossiers thereof shall be transferred to competent State agencies for handling according to law provisions;"
Article 2.- This Law takes implementation effect as from January 1, 2004.
Article 3.- The Government shall detail and guide the implementation of this Law.
This Law was adopted on June 17, 2003 by the XIth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at its 3rd session.
|
CHAIRMAN OF THE NATIONAL ASSEMBLY |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực