![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Chương 1Luật nghĩa vu quân sự 1960 : Nguyên tắc chung
Số hiệu: | 11/SL | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Hồ Chí MinhMinh |
Ngày ban hành: | 28/04/1960 | Ngày hiệu lực: | 28/04/1960 |
Ngày công báo: | 11/05/1960 | Số công báo: | Số 19 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Hết hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân nước Việt Nam dân chủ cộng hoà đối với Tổ quốc.
Những công dân nam giới từ mưới tám đến bốn mươi lăm tuổi, không phân biệt dân tộc, nghề nghiệp, tôn giáo, tín ngưỡng, thành phần xã hội và trình độ văn hoá, đều có nghĩa vụ quân sự.
Điều 2Không được làm nghĩa vụ quân sự:
- Những người bị Toà án hoặc pháp luật tước quyền công dân;
- Những người đang ở trong thời gian bị giam giữ hoặc bị quản chế.
Điều 3Nghĩa vụ quân sự chia làm hai ngạch: tại ngũ và dự bị. Làm nghĩa vụ quân sự là tham gia quân đội thường trực hoặc tham gia quân dự bị.
Điều 4Quân nhân tại ngũ và quân nhân dự bị gồm có sĩ quan, hạ sĩ quan và binh sĩ.
Hạ sĩ quan và binh sĩ gồm các cấp bậc sau đây:
- Hạ sĩ quan: thượng sĩ, trung sĩ, hạ sĩ.
- Binh sĩ: binh nhất, binh nhì.
Điều 5Hạ sĩ quan và binh sĩ chuyển sang ngạch dự bị vẫn được giữ cấp bậc cũ.
Điều 6Hạ sĩ quan và binh sĩ phục vụ trong ngạch dự bị đến hết bốn mươi lăm tuổi thì hết hạn làm nghĩa vụ quân sự.
Thời hạn phục vụ của sĩ quan theo như quy định trong luật về chế độ phục vụ của sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam đã được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 4 năm 1958.
Điều 7Lứa tuổi tuyển vào quân đội thường trực trong thời bình ấn định từ mười tám đến hai mươi lăm tuổi. Lứa tuổi tuyển vào quân đội thường trực trong thời chiến do Hội đồng quốc phòng ấn định.
Những người trong những lứa tuổi đó có thể lần lượt được gọi ra phục vụ tại ngũ.
Điều 8Những quân nhân đang phục vụ theo chế độ tình nguyện sẽ dần dần được phục viên và chuyển sang dự bị hoặc giải ngạch nghĩa vụ quân sự.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực