Chương IV Luật đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt: Tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương và cơ quan khác của nhà nước ở đặc khu
Số hiệu: | Khongso | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 20/02/2017 | Ngày hiệu lực: | *** |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Không xác định |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Đặc khu Vân Đồn trực thuộc tỉnh Quảng Ninh; đặc khu Bắc Vân Phong trực thuộc tỉnh Khánh Hòa; đặc khu Phú Quốc trực thuộc tỉnh Kiên Giang.
2. Địa giới hành chính, diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các đặc khu Vân Đồn, Bắc Vân Phong, Phú Quốc do Quốc hội quyết định khi thành lập các đặc khu.
3. Đặc khu có các khu hành chính được xác định theo ranh giới địa lý.
Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội về thành lập đặc khu, Thủ tướng Chính phủ quyết định số lượng, tên gọi của các khu hành chính thuộc đặc khu.
4. Trong quá trình phát triển của đặc khu, căn cứ vào quy hoạch đặc khu, diện tích tự nhiên, dân số, tình hình kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu trình Hội đồng nhân dân đặc khu thông qua trước khi trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh số lượng, việc nhập, chia, điều chỉnh ranh giới và tên gọi khu hành chính thuộc đặc khu.
1. Chính quyền địa phương ở đặc khu gồm có Hội đồng nhân dân đặc khu và Ủy ban nhân dân đặc khu.
2. Chính quyền địa phương ở đặc khu thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở thành phố thuộc tỉnh và ở phường theo quy định của pháp luật có liên quan và nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật này.
3. Nguyên tắc tổ chức, phương thức hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ở đặc khu thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương và Luật này, bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với đặc điểm của đặc khu.
1. Hội đồng nhân dân đặc khu gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở đặc khu bầu ra.
2. Tổng số đại biểu của Hội đồng nhân dân đặc khu không quá 15 người, trong đó đa số là đại biểu hoạt động chuyên trách.
3. Số lượng đại biểu của Hội đồng nhân dân đặc khu được xác định dựa trên quy mô dân số của đặc khu theo nguyên tắc đặc khu có từ 100.000 dân trở xuống được bầu 09 đại biểu; có trên 100.000 dân thì cứ thêm 30.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 15 đại biểu.
4. Hội đồng nhân dân đặc khu bầu Chủ tịch và 01 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân đặc khu. Kết quả bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân đặc khu phải được Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn.
Hội đồng nhân dân đặc khu không tổ chức Thường trực Hội đồng nhân dân và các ban của Hội đồng nhân dân.
5. Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành văn bản hướng dẫn tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân đặc khu, hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân đặc khu trên cơ sở quy định của Luật này và Luật Tổ chức chính quyền địa phương, bảo đảm phù hợp với đặc điểm của các đặc khu.
1. Ủy ban nhân dân đặc khu gồm Chủ tịch và 02 Phó Chủ tịch.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu do Hội đồng nhân dân đặc khu bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo giới thiệu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu phải được Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn.
3. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu do Hội đồng nhân dân đặc khu bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo giới thiệu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu. Kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu không nhất thiết là đại biểu Hội đồng nhân dân đặc khu.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu là người đứng đầu Ủy ban nhân dân đặc khu, lãnh đạo, điều hành công việc của Ủy ban nhân dân đặc khu, quyết định, tổ chức thực hiện các biện pháp, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh trên địa bàn theo quy định của Hiến pháp, Luật này, pháp luật có liên quan và phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân đặc khu, Ủy ban nhân dân đặc khu và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
1. Văn phòng giúp việc chung Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân đặc khu có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tham mưu tổng hợp cho Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đặc khu về hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đặc khu;
b) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu về chỉ đạo, điều hành; cung cấp thông tin phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đặc khu và các cơ quan khác của chính quyền địa phương ở đặc khu, cơ quan khác của Nhà nước ở địa phương;
c) Bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đặc khu;
d) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân đặc khu, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân đặc khu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu thực hiện quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở đặc khu.
Ủy ban nhân dân đặc khu quyết định số lượng cơ quan chuyên môn, nhưng không quá 07 cơ quan; quyết định thành lập, giải thể, tổ chức lại cơ quan chuyên môn.
3. Trung tâm hành chính công đặc khu thực hiện chức năng làm đầu mối tiếp nhận, trả kết quả thực hiện thủ tục về đầu tư kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này; tiếp nhận, giải quyết các thủ tục hành chính theo thẩm quyền hoặc làm đầu mối phối hợp với các cơ quan chuyên môn giải quyết thủ tục hành chính khác và cung cấp dịch vụ công thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu.
4. Ủy ban nhân dân đặc khu quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các cơ quan, tổ chức quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này; quyết định số lượng cấp phó của người đứng đầu từng cơ quan, tổ chức, nhưng không quá 02 người.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
1. Trưởng Khu hành chính là người đứng đầu khu hành chính, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, thực hiện các giải pháp quản lý dân cư và các hoạt động quản lý nhà nước khác trên địa bàn khu hành chính theo phân cấp, ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu, bao gồm nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường theo quy định của pháp luật có liên quan và các nhiệm vụ, quyền hạn khác, trừ thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Trưởng Khu hành chính chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Trưởng Khu hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật.
3. Giúp Trưởng Khu hành chính có các Phó Trưởng Khu hành chính và các công chức chuyên môn do Trưởng Khu hành chính trực tiếp quản lý, sử dụng, phân công nhiệm vụ.
Phó Trưởng Khu hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Trường Khu hành chính. Số lượng Phó Trưởng Khu hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu quyết định, nhưng không quá 02 người.
4. Trưởng Khu hành chính được sử dụng con dấu mang hình quốc huy.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Những người sau đây là cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức:
a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân đặc khu, đại biểu chuyên trách Hội đồng nhân dân đặc khu; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu; Trưởng Khu hành chính, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức thuộc bộ máy giúp việc của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân đặc khu;
b) Người đang là cán bộ, công chức được bổ nhiệm, điều động, sắp xếp giữ chức vụ, chức danh hoặc đảm nhiệm vị trí việc làm trong các cơ quan thuộc bộ máy giúp việc của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân đặc khu và Trưởng Khu hành chính.
2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm việc tại các cơ quan thuộc bộ máy giúp việc của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân đặc khu và Trưởng Khu hành chính được tuyển dụng có thời hạn và theo yêu cầu của vị trí việc làm.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu quyết định hoặc ủy quyền cho người trực tiếp sử dụng công chức quyết định việc tuyển dụng có thời hạn, cho thôi việc công chức quy định tại khoản này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu xây dựng Đề án vị trí việc làm tại các cơ quan, tổ chức thuộc bộ máy giúp việc của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân đặc khu, Trưởng Khu hành chính trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Căn cứ vào Danh mục vị trí việc làm đã được phê duyệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu quyết định số lượng người làm việc tại các cơ quan, tổ chức thuộc bộ máy giúp việc của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân đặc khu và Trưởng Khu hành chính.
4. Chính sách đối với cán bộ, công chức quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 47 của Luật này.
5. Việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức; nghĩa vụ, quyền và điều kiện bảo đảm thi hành công vụ của công chức quy định tại Điều này do Chính phủ quy định trên cơ sở quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật này, bảo đảm phù hợp với tổ chức, đặc điểm của đặc khu.
1. Chính sách, pháp luật và việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật tại đặc khu phải được công khai, minh bạch, bảo đảm công bằng, dân chủ.
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân đặc khu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu, cơ quan khác của chính quyền địa phương ở đặc khu phải công khai hoạt động của mình, trừ nội dung thuộc bí mật nhà nước và những nội dung khác theo quy định của Chính phủ.
2. Hằng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu có trách nhiệm thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng về kết quả thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của đặc khu để Nhân dân giám sát, kiểm tra.
3. Ngoài những thông tin, nội dung phải công khai theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin, pháp luật về phòng, chống tham nhũng và pháp luật có liên quan, chính quyền địa phương ở đặc khu có trách nhiệm công khai thông tin về các nội dung sau đây:
a) Quy trình, thủ tục giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân trong từng lĩnh vực;
b) Quy hoạch đặc khu, các quy hoạch chi tiết để thực hiện quy hoạch đặc khu, việc điều chỉnh quy hoạch và kết quả thực hiện quy hoạch;
c) Các danh mục dự án đầu tư công, dự án thu hút đầu tư của đặc khu, dự án đầu tư vốn ngoài ngân sách sử dụng các khu đất, quỹ đất có giá trị thương mại cao cần lựa chọn nhà đầu tư; thủ tục đầu tư kinh doanh; thông tin cơ bản về các dự án đầu tư đã được phê duyệt hoặc đăng ký và ưu đãi đầu tư được áp dụng đối với từng dự án; tiến độ thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn đặc khu;
d) Chi tiết số liệu dự toán và quyết toán ngân sách đặc khu đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê chuẩn, kể cả khoản ngân sách bổ sung; chi tiết số liệu phân bổ dự toán ngân sách đặc khu; nguyên tắc, tiêu chuẩn, định mức phân bổ chi thường xuyên; chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách; báo cáo kiểm toán ngân sách đặc khu.
4. Thông tin về các nội dung phải công khai phải được đăng trên cổng thông tin điện tử đặc khu, đồng thời có thể được công khai thông qua các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
5. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân đặc khu, Ủy ban nhân dân đặc khu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu phải được đăng Công báo cấp tỉnh và công bố trên cổng thông tin điện tử đặc khu.
6. Các cơ quan chính quyền địa phương ở đặc khu có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để công dân thực hiện quyền tiếp cận thông tin; cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời theo yêu cầu của công dân phù hợp với quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin.
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân đặc khu trong tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật và xây dựng chính quyền:
a) Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân đặc khu;
b) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân đặc khu; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm Tòa án nhân dân đặc khu;
c) Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân đặc khu bầu;
d) Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân đặc khu và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân đặc khu xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu;
đ) Thông qua số lượng, việc nhập, chia, điều chỉnh ranh giới và tên gọi khu hành chính trước khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
e) Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân đặc khu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân đặc khu trong lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân sách:
a) Thông qua quy hoạch đặc khu, điều chỉnh quy hoạch đặc khu trước khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đặc khu;
c) Quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công nhóm A, nhóm B sử dụng vốn ngân sách đặc khu, trừ chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia và chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
d) Chấp thuận việc thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng tại đặc khu quy định tại khoản 6 Điều 32 của Luật này;
đ) Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách đặc khu và phân bổ dự toán ngân sách đặc khu; điều chỉnh dự toán ngân sách đặc khu trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách đặc khu;
e) Quyết định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ chi thường xuyên cho các lĩnh vực của đặc khu;
g) Quyết định cụ thể đối với một số chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách tại đặc khu theo quy định khung của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
h) Quyết định các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách đối với một số nhiệm vụ chi có tính chất đặc thù ở đặc khu ngoài các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của đặc khu;
i) Quyết định phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, vay từ các nguồn vay trong nước khác theo quy định của Chính phủ;
k) Quyết định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh áp dụng trên địa bàn đặc khu theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
3. Quyết định biện pháp quản lý dân cư và tổ chức đời sống dân cư trên địa bàn.
4. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở đặc khu, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân đặc khu; giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân đặc khu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân đặc khu và Trưởng Khu hành chính; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân đặc khu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu.
5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do luật định hoặc cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp.
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân đặc khu quyết định các nội dung quy định tại điểm a khoản 1, các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 2 và khoản 3 Điều 67 của Luật này.
2. Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân đặc khu.
3. Quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công nhóm C sử dụng vốn ngân sách đặc khu.
4. Quyết định chuyển mục đích sử dụng toàn bộ hoặc một phần đất trồng lúa nước, đất rừng phù hợp với quy hoạch đặc khu đã được phê duyệt, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc hội.
5. Quy định tiêu chí xác định thời hạn miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 45 của Luật này.
6. Ban hành quy chuẩn môi trường về chất thải rắn, nước thải, khí thải và tiếng ồn trên địa bàn đặc khu nghiêm ngặt hơn so với quy chuẩn môi trường quốc gia.
7. Ban hành quy chuẩn kỹ thuật để áp dụng trong phạm vi đặc khu đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình đặc thù của đặc khu và yêu cầu cụ thể về môi trường cho phù hợp với đặc điểm của đặc khu với các quy định về kỹ thuật và quản lý nghiêm ngặt hơn so với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật của tỉnh nơi có đặc khu.
8. Quyết định thành lập, giải thể, tổ chức lại và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các cơ quan, tổ chức thuộc bộ máy giúp việc của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân đặc khu.
9. Quy định tiêu chí xác định đối tượng nhà quản lý, nhà khoa học, chuyên gia có trình độ chuyên môn cao cần thu hút làm việc tại đặc khu.
10. Quyết định việc thiết lập, mở rộng quan hệ hợp tác về kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật tại đặc khu với các địa phương nước ngoài.
11. Ban hành quyết định để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân đặc khu.
12. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
13. Trước khi quyết định các nội dung Ủy ban nhân dân đặc khu trình Hội đồng nhân dân đặc khu quyết định, các nội dung quy định tại các khoản 4, 6 và 7 Điều này, Ủy ban nhân dân đặc khu có trách nhiệm lấy ý kiến các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan, tổ chức có liên quan, chuyên gia, nhà khoa học, nhà đầu tư chiến lược theo quy định của Chính phủ.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường theo quy định của pháp luật có liên quan, trừ nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân đặc khu và Ủy ban nhân dân đặc khu quy định tại Điều 67 và Điều 68 của Luật này.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu quy định tại Chương II, Chương III của Luật này và các nhiệm vụ, quyền hạn đặc thù quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 11 của Điều này.
3. Trong tổ chức, bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật và xây dựng chính quyền:
a) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật bằng hình thức quyết định để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm quyền;
b) Đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức thuộc bộ máy giúp việc của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân đặc khu và Trưởng Khu hành chính;
c) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập của đặc khu; số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của đặc khu.
4. Trong lĩnh vực kinh tế:
a) Quyết định đầu tư dự án đầu tư công nhóm A, nhóm B đã được Hội đồng nhân dân đặc khu quyết định chủ trương đầu tư; quyết định đầu tư dự án đầu tư công nhóm C đã được Ủy ban nhân dân đặc khu quyết định chủ trương đầu tư;
b) Lập, thẩm định, phê duyệt đề xuất dự án, ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư tại đặc khu đối với dự án mà theo quy định của pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ dự án quan trọng quốc gia và dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
c) Cấp phép, kiểm tra về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu, xuất khẩu và kiểm tra chuyên ngành khác đối với hàng hóa nhập khẩu;
d) Phê duyệt, công bố danh mục dự án đầu tư vốn ngoài ngân sách tại đặc khu sử dụng các khu đất, quỹ đất có giá trị thương mại cao cần lựa chọn nhà đầu tư;
đ) Cấp, cấp đổi, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại đặc khu;
e) Cấp, cấp đổi, thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế và nội địa đối với doanh nghiệp có trụ sở chính tại đặc khu;
g) Thẩm định, công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch tại đặc khu; thẩm định, công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch tại đặc khu;
h) Quyết định thành lập và ban hành quy chế hoạt động của Quỹ xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch từ nguồn ngân sách đặc khu, nguồn hỗ trợ, đóng góp của doanh nghiệp và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;
i) Cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam và giao khu vực biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ nuôi trồng thủy sản trong phạm vi vùng biển tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm đến 06 hải lý thuộc phạm vi quản lý;
k) Cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy phép khai thác thủy sản cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoạt động khai thác thủy sản tại vùng ven bờ, vùng lộng thuộc phạm vi quản lý trong phạm vi hạn ngạch Giấy phép khai thác thủy sản và sản lượng cho phép khai thác theo loài đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định;
l) Quyết định thành lập khu chức năng tại đặc khu phù hợp với quy hoạch đặc khu được phê duyệt; ban hành quy chế hoạt động của khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu chức năng khác chưa được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước cấp trên ban hành.
5. Trong lĩnh vực tài chính, ngân sách:
a) Quyết định việc quản lý, sử dụng tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của đặc khu mà theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Định giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá trên địa bàn đặc khu mà theo quy định của pháp luật về giá thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Ban hành danh mục kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện phải kê khai giá và tiếp nhận hồ sơ kê khai giá trên địa bàn đặc khu.
6. Trong lĩnh vực đô thị, nhà ở, kinh doanh bất động sản, hạ tầng giao thông vận tải:
a) Thực hiện công tác quản lý nhà nước, quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn đặc khu, trừ đường cao tốc và cảng hàng không;
b) Quyết định lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư, dự án nhà ở xã hội, dự án nhà ở thương mại, dự án khu đô thị trên địa bàn đặc khu, trừ trường hợp lựa chọn chủ đầu tư thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu giá dự án có sử dụng đất;
c) Quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản tại đặc khu;
d) Quyết định giá khởi điểm để đấu giá và phê duyệt kết quả đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản công là kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng tại đặc khu;
đ) Quản lý các dịch vụ công ích trên địa bàn đặc khu.
7. Trong lĩnh vực tài nguyên, môi trường:
a) Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn đặc khu; quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thực hiện thu hồi đất theo thẩm quyền quy định tại Luật này;
b) Ban hành bảng giá và hệ số điều chỉnh giá đất tại đặc khu;
c) Quyết định giá đất cụ thể để áp dụng đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật về đất đai;
d) Quyết định các hình thức hỗ trợ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để thực hiện dự án đầu tư tại đặc khu mà theo quy định của pháp luật về đất đai thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; quyết định các hình thức huy động nguồn vốn hợp pháp khác ngoài ngân sách nhà nước và các hình thức thanh toán để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
đ) Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại đặc khu;
e) Cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi Giấy phép về tài nguyên nước đối với các trường hợp thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải tại đặc khu.
8. Trong lĩnh vực công thương, hải quan:
a) Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ kinh doanh, hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện tại đặc khu;
b) Cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu (C/O) đối với các loại mẫu C/O ưu đãi và không ưu đãi tại đặc khu;
c) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại đặc khu;
d) Cấp giấy phép kinh doanh hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã đăng ký đầu tư, đăng ký kinh doanh tại đặc khu;
đ) Đăng ký dấu nghiệp vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại tại đặc khu;
e) Cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa cho doanh nghiệp tại đặc khu, trừ hàng hóa thuộc diện cấm hoặc tạm ngừng xuất nhập khẩu, hàng hóa chuyên ngành quốc phòng, an ninh, tiền tệ, y tế và các loại mặt hàng đặc biệt khác;
g) Quyết định, công nhận, công bố thành lập; thu hẹp, mở rộng, di chuyển, chuyển quyền sở hữu, tạm dừng, chấm dứt hoạt động của kho ngoại quan, địa điểm thu gom hàng lẻ, cửa hàng miễn thuế, kho hàng không kéo dài, cảng cạn, địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung tại đặc khu trên cơ sở tham khảo ý kiến của Tổng cục hải quan;
h) Phê duyệt các chương trình quảng cáo - khuyến mại trên địa bàn đặc khu.
9. Trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ:
a) Quyết định biện pháp khuyến khích phát triển nghiên cứu khoa học, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trên địa bàn đặc khu;
b) Thực hiện quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục trên địa bàn; quyết định công nhận, không công nhận giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp, hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng tư thục tại đặc khu;
c) Chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao, nghiên cứu và phát triển công nghệ cao và công nhận doanh nghiệp công nghệ cao tại đặc khu;
d) Chỉ định tổ chức được quyền chứng nhận sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật đặc khu.
10. Trong lĩnh vực văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, lao động, thực hiện chính sách xã hội:
a) Cấp Giấy phép phổ biến phim đối với phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình do cơ sở điện ảnh tại đặc khu sản xuất hoặc nhập khẩu;
b) Quyết định việc chấp thuận tổ chức liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề, liên hoan phim quốc tế tại đặc khu;
c) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài tại đặc khu;
d) Thực hiện quản lý nhà nước về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu trong phạm vi đặc khu;
đ) Quyết định tổ chức giải, phê duyệt điều lệ giải thi đấu vô địch từng môn thể thao trên địa bàn đặc khu;
e) Giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực lao động tại đặc khu, bao gồm: tiếp nhận thông báo của người sử dụng lao động về việc cho nhiều người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc lý do kinh tế của doanh nghiệp; tiếp nhận thoả ước lao động tập thể của doanh nghiệp; giải quyết thủ tục đăng ký nội quy lao động của các tổ chức, doanh nghiệp; quyết định các nội dung liên quan đến quản lý lao động là người nước ngoài theo quy định của pháp luật; tổ chức thẩm định số lượng lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội tạm thời nghỉ việc;
g) Cấp Giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài thuộc diện cấp Giấy phép lao động làm việc tại đặc khu; nhận báo cáo xác định nhu cầu và chấp thuận cho người sử dụng lao động việc sử dụng lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc và xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp Giấy phép lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật này;
h) Quyết định các nội dung liên quan đến quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn đặc khu mà theo pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, trừ thủ tục điều tra các sự cố, tại nạn lao động và những nội dung thuộc lĩnh vực chuyên ngành khác;
i) Phê duyệt phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và duy trì việc làm; quyết định hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động tại các doanh nghiệp ở đặc khu;
k) Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi hoặc nhận lại giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp tại đặc khu.
11. Quyết định việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại đặc khu, trừ hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
12. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
13. Trước khi quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 17, khoản 2 Điều 18, khoản 2 Điều 56, khoản 5 Điều 57, điểm l khoản 4 và điểm b khoản 7 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu có trách nhiệm lấy ý kiến các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan, tổ chức có liên quan, chuyên gia, nhà khoa học, nhà đầu tư chiến lược theo quy định của Chính phủ.
1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể Tòa án nhân dân đặc khu theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
2. Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân đặc khu thực hiện theo quy định của Luật này, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân và quy định của pháp luật có liên quan về Tòa án nhân dân cấp huyện.
1. Tòa án nhân dân đặc khu có thể có Tòa kinh tế, Tòa hành chính và các Tòa chuyên trách khác theo quy định của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân.
Căn cứ quy định tại khoản này và yêu cầu, thực tế xét xử ở mỗi Tòa án nhân dân đặc khu, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc tổ chức Tòa chuyên trách.
2. Tòa án nhân dân đặc khu có Chánh án, Phó Chánh án, Chánh tòa, Phó Chánh tòa, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên, công chức khác và người lao động. Tòa án nhân dân đặc khu có thể có Thẩm phán cao cấp.
3. Tòa án nhân dân đặc khu có bộ máy giúp việc. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc.
1. Tòa án nhân dân đặc khu có thẩm quyền:
a) Giải quyết theo thủ tục sơ thẩm tranh chấp, yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định từ Điều 26 đến Điều 33, Điều 39 và Điều 40 của Bộ luật Tố tụng dân sự; hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền theo quy định tại Điều 34 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
b) Giải quyết theo thủ tục sơ thẩm khiếu kiện hành chính quy định tại Điều 30, Điều 31 và khoản 7 Điều 32 của Luật Tố tụng hành chính;
c) Giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã có trụ sở chính tại đặc khu;
d) Xét xử các vụ án hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 268, khoản 1 Điều 269 và Điều 270 của Bộ luật Tố tụng hình sự;
đ) Xem xét, quyết định việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh Trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân;
e) Thực hiện các hoạt động tương trợ tư pháp mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh được thực hiện theo quy định của Luật Tương trợ tư pháp và các quy định khác của pháp luật tố tụng khi giải quyết các vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân đặc khu;
g) Giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc giải quyết theo thủ tục phúc thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân đặc khu chưa có hiệu lực pháp luật, giải quyết khiếu nại, kiến nghị đối với quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính của Tòa án nhân dân đặc khu do Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi có đặc khu thực hiện.
1. Tranh chấp về thẩm quyền giữa Tòa án nhân dân đặc khu và Tòa án nhân dân cấp huyện khác trong cùng một tỉnh do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết.
2. Tranh chấp về thẩm quyền giữa Tòa án nhân dân đặc khu với Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác hoặc với Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác thuộc thẩm quyền giải quyết theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân cấp cao thì do Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao giải quyết.
3. Tranh chấp về thẩm quyền giữa Tòa án nhân dân đặc khu với Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác, với Tòa án nhân dân đặc khu khác hoặc với Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác thuộc thẩm quyền giải quyết theo lãnh thổ của các Tòa án nhân dân cấp cao khác nhau thì do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao giải quyết.
1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể Viện kiểm sát nhân dân đặc khu theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân đặc khu thực hiện theo quy định của Luật này, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và quy định của pháp luật có liên quan về Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện.
3. Viện kiểm sát nhân dân đặc khu thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp trong phạm vi đặc khu.
4. Viện kiểm sát nhân dân đặc khu thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trong hoạt động tương trợ tư pháp được quy định tại Luật Tương trợ tư pháp và các quy định khác của pháp luật có liên quan khi thực hiện thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân đặc khu.
5. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân đặc khu.
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập, giải thể Chi cục thi hành án dân sự đặc khu theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục thi hành án dân sự.
Tổ chức bộ máy của Cơ quan thi hành án dân sự đặc khu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định.
2. Cơ quan thi hành án dân sự đặc khu có thẩm quyền thi hành bản án, quyết định sau:
a) Bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án nhân dân đặc khu nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở;
b) Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án nhân dân cấp tỉnh đối với bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án nhân dân đặc khu nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở;
c) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân đặc khu nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở;
d) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện nơi khác, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác.
đ) Quyết định của Tòa án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự đặc khu;
e) Bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam;
g) Phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại đối với vụ việc phát sinh trên địa bàn đặc khu;
h) Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh đối với vụ việc phát sinh trên địa bàn đặc khu.
3. Các bản án, quyết định quy định tại khoản 2 Điều này bao gồm cả các trường hợp có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp về thi hành án dân sự tại đặc khu.
1. Tổ chức cơ quan quân sự và đơn vị biên phòng tại đặc khu để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
2. Các đơn vị quân đội đóng quân trên địa bàn đặc khu được tổ chức theo yêu cầu nhiệm vụ quân sự, quốc phòng.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, hoạt động của cơ quan quân sự, đơn vị biên phòng, cảnh sát biển và các đơn vị quân đội đóng quân trên địa bàn đặc khu để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật này và pháp luật có liên quan, phù hợp với tổ chức, đặc điểm của đặc khu.
1. Tổ chức cơ quan Công an tại đặc khu để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Công an thành phố thuộc tỉnh và của Công an xã, phường, thị trấn trên địa bàn đặc khu.
2. Công an đặc khu bao gồm các cơ quan thực hiện nhiệm vụ điều tra, thi hành án hình sự, quản lý tạm giữ, tạm giam và các đơn vị khác.
3. Cơ quan điều tra đặc khu có thẩm quyền tương đương cơ quan điều tra cấp huyện. Tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan điều tra đặc khu theo quy định về tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan điều tra cấp huyện quy định tại Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự và Luật này.
4. Cơ quan thi hành án hình sự đặc khu có thẩm quyền tương đương cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện. Tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án hình sự đặc khu theo quy định về tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện quy định tại Luật Thi hành án hình sự, Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam và Luật này.
5. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể tổ chức bộ máy của Công an đặc khu để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật này và pháp luật có liên quan, phù hợp với tổ chức, đặc điểm của đặc khu.
1. Tổ chức một cơ quan tài chính trên địa bàn đặc khu để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan tài chính theo ngành dọc thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật có liên quan và Luật này.
Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thành lập và quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan tài chính quy định tại khoản này.
2. Căn cứ mức độ phát triển của đặc khu, Chính phủ quyết định thành lập chi nhánh ngân hàng nhà nước tại đặc khu để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối trên địa bàn.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tại đặc khu.
Tình trạng hiệu lực: Không xác định