Chương I Luật đầu tư 2014 : Những quy định chung
Số hiệu: | 67/2014/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 26/11/2014 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2015 |
Ngày công báo: | 30/12/2014 | Số công báo: | Từ số 1173 đến số 1174 |
Lĩnh vực: | Đầu tư | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Một số điểm mới trong Luật đầu tư 2014
Luật đầu tư 2014 đã được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2014 và có nhiều điểm mới nổi bật. Điển hình như:
- Quy định thêm các đối tượng ưu đãi đầu tư: dự án có quy mô vốn từ 6000 tỷ đồng trở lên, dự án đầu tư tại vùng nông thôn có sử dụng từ 500 lao động trở lên...
- Bổ sung ngành, nghề ưu đãi đầu tư mới: sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao; sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở lên; sản phẩm tiết kiêm năng lượng; Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô...
- Quy định cụ thể các ngành, nghề ưu đãi như thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải (trước đây là lĩnh vực bảo vệ môi trường sinh thái); giáo dục mầm non, phổ thông, nghề nghiệp (trước đây là Phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo).
Luật này có hiệu lực từ ngày 01/7/2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Luật này quy định về hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và hoạt động đầu tư kinh doanh từ Việt Nam ra nước ngoài.
Luật này áp dụng đối với nhà đầu tư và tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ quan đăng ký đầu tư là cơ quan có thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
2. Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
3. Dự án đầu tư mở rộng là dự án đầu tư phát triển dự án đang hoạt động đầu tư kinh doanh bằng cách mở rộng quy mô, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ, giảm ô nhiễm hoặc cải thiện môi trường.
4. Dự án đầu tư mới là dự án thực hiện lần đầu hoặc dự án hoạt động độc lập với dự án đang thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
5. Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư.
6. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản, bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư.
7. Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư là hệ thống thông tin nghiệp vụ chuyên môn để theo dõi, đánh giá, phân tích tình hình đầu tư trên phạm vi cả nước nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước và hỗ trợ nhà đầu tư trong việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
8. Hợp đồng đầu tư theo hình thức đối tác công tư (sau đây gọi là hợp đồng PPP) là hợp đồng được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 27 của Luật này.
9. Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế.
10. Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu.
11. Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.
12. Khu kinh tế là khu vực có ranh giới địa lý xác định, gồm nhiều khu chức năng, được thành lập để thực hiện các mục tiêu thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ quốc phòng, an ninh.
13. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
14. Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
15. Nhà đầu tư trong nước là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế không có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
16. Tổ chức kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
17. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
18. Vốn đầu tư là tiền và tài sản khác để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
1. Hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ quy định của Luật này và luật khác có liên quan.
2. Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật này và luật khác về ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, trình tự, thủ tục đầu tư thì thực hiện theo quy định của Luật này, trừ trình tự, thủ tục đầu tư kinh doanh theo quy định tại Luật chứng khoán, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm và Luật dầu khí.
3. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.
4. Đối với hợp đồng trong đó có ít nhất một bên tham gia là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này, các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng việc áp dụng pháp luật nước ngoài hoặc tập quán đầu tư quốc tế nếu thỏa thuận đó không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.
1. Nhà đầu tư được quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề mà Luật này không cấm.
2. Nhà đầu tư được tự chủ quyết định hoạt động đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; được tiếp cận, sử dụng các nguồn vốn tín dụng, quỹ hỗ trợ, sử dụng đất đai và tài nguyên khác theo quy định của pháp luật.
3. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu về tài sản, vốn đầu tư, thu nhập và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của nhà đầu tư.
4. Nhà nước đối xử bình đẳng giữa các nhà đầu tư; có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, phát triển bền vững các ngành kinh tế.
5. Nhà nước tôn trọng và thực hiện các điều ước quốc tế liên quan đến đầu tư kinh doanh mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Cấm các hoạt động đầu tư kinh doanh sau đây:
a) Kinh doanh các chất ma túy theo quy định tại Phụ lục 1 của Luật này;
b) Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục 2 của Luật này;
c) Kinh doanh mẫu vật các loại thực vật, động vật hoang dã theo quy định tại Phụ lục 1 của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loại động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm Nhóm I có nguồn gốc từ tự nhiên theo quy định tại Phụ lục 3 của Luật này;
d) Kinh doanh mại dâm;
đ) Mua, bán người, mô, bộ phận cơ thể người;
e) Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người.
2. Việc sản xuất, sử dụng sản phẩm quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, điều tra tội phạm, bảo vệ quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Chính phủ.
1. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
2. Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục 4 của Luật này.
3. Điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề quy định tại khoản 2 Điều này được quy định tại các luật, pháp lệnh, nghị định và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác không được ban hành quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh.
4. Điều kiện đầu tư kinh doanh phải được quy định phù hợp với mục tiêu quy định tại khoản 1 Điều này và phải bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, tiết kiệm thời gian, chi phí tuân thủ của nhà đầu tư.
5. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề đó phải được đăng tải trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
6. Chính phủ quy định chi tiết việc công bố và kiểm soát điều kiện đầu tư kinh doanh.
GENERAL PROVISIONS
This Law deals with business investments in Vietnam and outward business investments.
This Law applies to investors, other organizations and individuals (hereinafter referred to as entities) involved in business investment.
Article 3. Interpretation of terms
In this Law, the terms below are construed as follows:
1. Register office means the regulatory body competent to issue, adjust, and revoke Certificates of investment registration.
2. Investment project means a collection of proposal to make midterm or long-term capital investment in business in a particular administrative division over a certain period of time.
3. Expansion project means a project to make investment to expand the scale, improve the capacity, apply new technologies, reduce pollution or improve the environment.
4. New investment project means a project that is executed for the first time or a project independent from any other running project.
5. Business investment means an investor’s investing capital to do business by establishing a business organization; making capital contribution, buying shares or capital contributions to a business organization; making investments in the form of contracts or execution of investment projects.
6. Certificate of investment registration means a paper or electronic document bearing registered information about the investment project of the investor.
7. National investment database means a system of professional information meant for monitoring, assessment, and analysis of investments nationwide in order to serve state management tasks and support for investors’ investment making process.
8. Public-Private Partnership contract (hereinafter referred to as PPP contract) means a contract between a competent authority and an investor or project management enterprise to execute an investment project as prescribed in Article 27 of this Law.
9. Business cooperation contract means a contract between investors for business cooperation and distribution of profits, products without establishment of a new business organization.
10. Export-processing zone means an industrial park specialized in manufacturing of exported products or provision of services for manufacturing of exported products and export.
11. Industrial park means an area with a defined geographical boundary specialized in industrial production and provision of services for industrial production.
12. Economic zone means an area with a defined geographical boundary which consists of multiple sectors and is meant to attract investments, develop socio-economic, and protect national defense and security.
13. Investor means an organization or individual that makes business investments. Investors include Vietnamese investors, foreign investors, and foreign-invested business organizations.
14. Foreign investor means an individual holding a foreign nationality or an organization established under foreign laws an making business investment in Vietnam.
15. Vietnamese investor means an individual holding Vietnamese nationality or a business organization whose members or shareholders are not foreign investors.
16. Business organization means an organization established and run in accordance with Vietnam’s laws. Business organizations include companies, cooperatives, cooperative associations, and other organizations that make business investments.
17. Foreign-invested business organization means a business whose members or shareholders are foreign investors.
18. Capital means money and other assets used invested in business.
Article 4. Application of the Law on Investment, relevant laws and international agreements
1. Investments made within Vietnam’s territory must comply with this Law and relevant laws.
2. Where regulations on banned business lines, conditional business lines, or investment procedures in this Law and other laws are inconsistent, regulations of this Law shall apply, except for investment procedures prescribed in the Law on Securities, the Law of credit institution, the Law on Insurance, and the Law on Petroleum.
3. Where regulations of this Law and those of an international agreement to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory are inconsistent, the latter shall apply.
4. With regard to any contract to which at least a party is a foreign investor or a business organization defined in Clause 1 Article 23 of this Law, the parties to which may reach an agreement on whether to apply foreign laws or international practice if such agreement does not contravene Vietnam’s laws.
Article 5. Policies on business investment
1. Investors are entitled to make investments in the business lines that are not banned in this Law.
2. Investors may decide their business investments on their own in accordance with this law and relevant laws; may access and make use of loan capital, assistance funds, land, and other resources as prescribed by law.
3. The ownership of assets, capital, income, another the lawful rights and interests of investors are recognized and protected by the State.
4. The State shall treat investors equitably; introduce policies to encourage and enable investors to make business investment and to ensure sustainable development of economic sectors.
5. International agreements on business investment to which Socialist Republic of Vietnam is a signatory are upheld by the State.
Article 6. Banned business lines
1. The investments in the activities below are banned:
a) Trade in the narcotic substances specified in Appendix I hereof;
n) Trade in the chemicals and minerals specified in Appendix I of this Law;
c) Trade in specimens of wild flora and fauna specified in Appendix 1 of Convention on International Trade in Endangered Species of Wild Fauna and Flora; specimens of rare and/or endangered species of wild fauna and flora in Group I of Appendix 3 hereof;
d) Prostitution;
dd) Human trafficking; trade in human tissues and body parts;
e) Business pertaining to human cloning.
2. The Government’s regulations shall apply to production and use of products mentioned in Points a, b, and c Clause 1 of this Article during analysis, testing, scientific research, medical research, pharmaceutical production, criminal investigation, national defense and security protection
Article 7. Conditional business lines
1. Conditional business lines are the business lines in which the investment must satisfy certain conditions for reasons of national defense and security, social order and security, social ethics, or public health.
2. The List of conditional business lines is provided in Appendix 4 hereof.
3. Conditions for making investments in the business lines mentioned in Clause 2 of this Article are specified in the Laws, Ordinances, Decrees, and the international agreements to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory. Ministries, ministerial agencies, the People’s Council, People’s Committees, and other entities must not issue regulations on conditions for making business investments.
4. Conditions for making business investments must be appropriate for the objectives in Clause 1 of this Article, ensure transparency, objectivity, not wasting time or money of investors.
5. The conditional business lines and the corresponding conditions shall be posted on the National Company Registration Portal.
6. The Government shall elaborate the announcement and control of conditions for business investments.
Article 8. Amendments to the Lists of banned business lines and the List of conditional business lines
Depending on the socio-economic conditions and state management requirements in each period, the Government shall review the banned business lines, conditional business lines and propose amendments to Article 6 and Article 7 to the National Assembly.