Chương I Luật Đặc xá 2018: Những quy định chung
Số hiệu: | 30/2018/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 19/11/2018 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2019 |
Ngày công báo: | 22/12/2018 | Số công báo: | Từ số 1133 đến số 1134 |
Lĩnh vực: | Trách nhiệm hình sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thêm các trường hợp không được đề nghị đặc xá
Đây là nội dung nổi bật quy định tại Luật đặc xá 2018 được Quốc hội khóa XIV thông qua tại kỳ họp thứ 6.
Theo đó, quy định thêm các trường hợp không được đề nghị đặc xá dù đã đủ điều kiện theo quy định tại Điều 11 Luật này, cụ thể không đề nghị đặc xá đối với người bị kết án phạt tù thuộc một trong các tội sau:
- Tội phản bội Tổ quốc;
- Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân;
- Tội gián điệp;
- Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ;
- Tội bạo loạn;
- Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân;
- Tội phá hoại cơ sở vật chất, kỹ thuật của nước CHXHCN Việt Nam;
- Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước CHXHCN Việt Nam;
- Tội phá rối an ninh;
- Tội chống phá cơ sở giam giữ;
- Tội khủng bố hoặc một trong các tội quy định tại Chương các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh của Bộ luật Hình sự.
Xem chi tiết tại Luật Đặc xá 2018 có hiệu lực từ ngày 01/7/2019.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Luật này quy định về nguyên tắc, thời điểm, trình tự, thủ tục, thẩm quyền, trách nhiệm thực hiện đặc xá; điều kiện, quyền và nghĩa vụ của người được đề nghị đặc xá; quyền và nghĩa vụ của người được đặc xá.
1. Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân.
2. Cơ quan, tổ chức, công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; người nước ngoài cư trú ở Việt Nam, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có liên quan đến hoạt động đặc xá.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đặc xá là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt.
2. Quyết định về đặc xá là văn bản do Chủ tịch nước ban hành quy định thời điểm đặc xá, đối tượng, điều kiện của người được đề nghị đặc xá nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện đặc xá.
3. Quyết định đặc xá là văn bản của Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân.
4. Hội đồng tư vấn đặc xá là tổ chức liên ngành bao gồm đại diện lãnh đạo các cơ quan, tổ chức có liên quan do Chủ tịch nước quyết định thành lập để triển khai thực hiện Quyết định về đặc xá và tham mưu, tư vấn cho Chủ tịch nước trong việc thực hiện hoạt động đặc xá.
5. Tổ thẩm định liên ngành là tổ chức liên ngành bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan do Hội đồng tư vấn đặc xá quyết định thành lập để thẩm định danh sách, hồ sơ của người được đề nghị đặc xá.
1. Chủ tịch nước xem xét, quyết định về đặc xá nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước.
2. Chủ tịch nước xem xét, quyết định đặc xá trong trường hợp đặc biệt để đáp ứng yêu cầu đối nội, đối ngoại của Nhà nước mà không phụ thuộc vào thời điểm quy định tại khoản 1 Điều này.
Nhà nước động viên, khuyến khích người bị kết án phạt tù ăn năn hối cải, tích cực học tập, lao động cải tạo để được hưởng đặc xá; tạo điều kiện thuận lợi cho người được đặc xá hòa nhập cộng đồng, ổn định cuộc sống, phấn đấu trở thành người có ích cho xã hội, phòng ngừa tái phạm tội, vi phạm pháp luật.
1. Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn để đề nghị đặc xá cho người không đủ điều kiện được đặc xá; không đề nghị đặc xá cho người đủ điều kiện được đặc xá; cản trở người bị kết án phạt tù thực hiện quyền được đề nghị đặc xá.
2. Đưa hối lộ, nhận hối lộ, môi giới hối lộ, nhũng nhiễu trong việc thực hiện đặc xá.
3. Cấp, xác nhận giấy tờ, tài liệu liên quan đến người được đề nghị đặc xá trái quy định của pháp luật.
4. Từ chối cấp, xác nhận giấy tờ, tài liệu mà theo quy định của pháp luật người được đề nghị đặc xá phải được cấp, xác nhận.
5. Giả mạo giấy tờ, tài liệu liên quan đến người được đề nghị đặc xá.
This Law sets forth principles, time, procedures, competence and responsibilities for grant of pardon; conditions for, rights and obligations of, pardon petitioners and pardon recipients.
1. Persons sentenced to termed imprisonment or life imprisonment.
2. Agencies, organizations and citizens of the Socialist Republic of Vietnam; foreigners residing in Vietnam, foreign organizations and international organizations operating in the territory of the Socialist Republic of Vietnam that are involved in pardon activities.
Article 3. Interpretation of terms
For the purpose of this Law, these terms below shall be construed as follows:
1. “pardon” means a special clemency granted by the State, under the State Presidents decisions on parole of termed prisoners or life prisoners on the occasion of great national events or holidays, or in special cases.
2. “decision on pardon” means a document promulgated by the State President, stipulating the time of pardon, eligible petitioners, eligibility requirements on the occasion of great national events or holidays, and responsibilities of agencies and organizations in grant of pardon.
3. “pardon decision” means the State President’s decision on parole of termed prisoners or life prisoners.
4. “Pardon Advisory Council” means an inter-branch organization composed of leader representatives of concerned agencies and organizations, which is set up under the State President’s decision to implement the State President’s decision on pardon and to advise the State President on pardon activities.
5. “Inter-Branch Appraisal Group” means an inter-branch organization, composed of representatives of relevant agencies and organizations, which is set up by the Pardon Advisory Council to appraise the list of pardon petitioners and their petition dossiers.
Article 4. Principles for grant of pardon
1. Observing the Constitution and law and ensuring the interests of the State and lawful rights and interests of organizations and individuals.
2. Ensuring democracy, objectivity, fairness, publicity and transparency.
3. Meeting the requirements on internal relations, foreign relations, national security and social order and safety.
Article 5. Time of granting pardon
1. The State President shall consider granting pardon on the occasion of great national events and holidays.
2. The State President shall consider granting pardon in exceptional cases to meet requirements pertaining to internal and foreign affairs without regard to the time prescribed in Clause 1 hereof.
Article 6. State policies on pardon
The State encourages prisoners to show repentance and actively participate in rehabilitation study and labor in order to be granted pardon; and enable pardon recipients to integrate into community, stabilize their lives and strive to become citizens useful for society, prevent recidivism and other legal violations.
Article 7. Prohibited acts in grant of pardon
1. Taking advantage of or abusing positions or powers to propose pardon for ineligible persons; failing to propose pardon for eligible persons; or obstructing prisoners from exercising their right to pardon petition.
2. Giving bribes, taking bribes, broking bribes, or causing harassment in grant of pardon.
3. Issuing or certifying papers or documents related to pardon petitioners in contravention of law.
4. Refusing to issue or certify papers or documents which, as prescribed by law, are supposed to be issued to pardon petitioners.
5. Forging papers and documents in relation with pardon petitioners.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực