Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh châu Âu
Số hiệu: | Khongso | Loại văn bản: | Điều ước quốc tế |
Nơi ban hành: | Chính phủ, Các cơ quan khác | Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 30/06/2019 | Ngày hiệu lực: | 01/08/2020 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
GIỮA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ LIÊN MINH CHÂU ÂU
LỜI NÓI ĐẦU
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, sau đây gọi tắt là “Việt Nam”,
và
Liên minh Châu Âu, sau đây gọi là “Liên minh”,
sau đây gọi chung là “các Bên” hoặc gọi riêng là “Bên”,
THỪA NHẬN sự hợp tác lâu dài và mạnh mẽ dựa trên các nguyên tắc và giá trị chung đuợc phản ánh trong Hiệp định Đối tác và Hợp tác, và mối quan hệ kinh tế, thuơng mại và đầu tư quan trọng;
MONG MUỐN tăng cường hơn nữa mối quan hệ kinh tế, như là một phần và theo một cách thống nhất với các mối quan hệ tổng thể, và tin chắc rằng Hiệp định này sẽ tạo ra một không khí mới cho sự phát triển của thương mại và đầu tư giữa các Bên;
THỪA NHẬN rằng Hiệp định này sẽ bổ sung và thúc đẩy các nỗ lực hội nhập kinh tế khu vực;
QUYẾT TÂM tăng cường các mối quan hệ kinh tế, thương mại, và đầu tư phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững, trên khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường, và để thúc đẩy thương mại và đầu tư theo Hiệp định này theo hướng lưu ý ở mức cao về bảo vệ môi trường và lao động, và các thỏa thuận và tiêu chuẩn quốc tế có liên quan;
MONG MUỐN nâng cao mức sống, thúc đẩy tăng trưởng và ổn định kinh tế, tạo ra cơ hội việc làm mới và cải thiện phúc lợi chung và, với mục đích này, tái khẳng định cam kết thúc đẩy thương mại và tự do hóa đầu tư;
TIN TƯỞNG rằng Hiệp định này sẽ tạo ra một thị trường mở rộng và an toàn cho hàng hóa và dịch vụ, và một môi trường ổn định, có thể dự đoán được cho thương mại và đầu tư, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của các công ty của các Bên trên thị trường toàn cầu;
TÁI KHẲNG ĐỊNH cam kết của các Bên với Hiến chương Liên Hợp Quốc ký tại San Francisco vào ngày 26 tháng 6 năm 1945, và có liên quan đến các nguyên tắc nêu trong Tuyên ngôn Nhân quyền thông qua tại Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc ngày 10 tháng 12 năm 1948;
THỪA NHẬN tầm quan trọng của tính minh bạch trong thương mại quốc tế vì lợi ích của tất cả các bên liên quan;
NỖ LỰC thiết lập quy tắc rõ rằng và cùng có lợi để điều chỉnh thương mại và đầu tư, và giảm bớt hoặc xóa bỏ các rào cản đối với thương mại và đầu tư giữa các Bên;
QUYẾT TÂM góp phần vào sự phát triển hài hòa và mở rộng thương mại quốc tế bằng cách xóa bỏ rào cản thương mại thông qua Hiệp định này và để tránh tạo ra những rào cản mới cho thương mại và đầu tư giữa hai Bên mà có thể làm suy giảm những lợi ích của Hiệp định này;
XÂY DỰNG trên cơ sở quyền và nghĩa vụ tương ứng của các Bên theo Hiệp định Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), và các hiệp định và thỏa thuận đa phương, khu vực và song phương khác mà các Bên tham gia;
MONG MUỐN thúc đẩy khả năng cạnh tranh của các công ty của các Bên bằng cách mang lại một khuôn khổ pháp lý có thể dự đoán được cho quan hệ thương mại và đầu tư,
ĐÃ THỎA THUẬN NHƯ SAU:
Thiết lập một khu vực thương mại tự do
Các Bên sau đây thiết lập một khu vực thương mại tự do, phù hợp với Điều XXIV của Hiệp định GATT 1994 và Điều V của Hiệp định GATS.
Các mục tiêu của Hiệp định này là tự do hóa và tạo thuận lợi cho thương mại và đầu tư giữa các Bên phù hợp với các quy định của Hiệp định này.
Vì mục đích của Hiệp định này, “Hiệp định Đối tác và Hợp tác” nghĩa là Hiệp định khung về Đối tác và Hợp tác toàn diện giữa một bên là Liên minh Châu Âu và các quốc gia thành viên, và bên kia là Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, ký tại Búc-xen ngày 27 tháng 6 năm 2012.
Vì mục đích của Hiệp định này:
(a) “Hiệp định về Nông nghiệp” nghĩa là Hiệp định về Nông nghiệp trong Phụ lục 1A của Hiệp định WTO;
(b) “Hiệp định về Mua sắm của Chính phủ” nghĩa là Hiệp định về Mua sắm của Chính phủ trong Phụ lục 4 của Hiệp định WTO;
(c) “Hiệp định về Kiểm định hàng hóa trước khi vận chuyển” nghĩa là Hiệp định về Kiểm định hàng hóa trước khi vận chuyển trong Phụ lục 1A của Hiệp định WTO;
(d) “Hiệp định về Quy tắc xuất xứ” nghĩa là Hiệp định về Quy tắc xuất xứ trong Phụ lục 1A của Hiệp định WTO;
(e) “Hiệp định Chống bán phá giá” nghĩa là Hiệp đinh về Thực hiện Điều VI của Hiệp định chung về Thuế quan và thương mại 1994 trong Phụ lục 1A của Hiệp định WTO;
(f) “Hiệp định trị giá hải quan” nghĩa là Hiệp định thực hiện Điều VII của Hiệp định chung về Thuế quan và thương mại 1994 trong Phụ lục 1A của Hiệp định WTO;
(g) “DSU” nghĩa là Thỏa thuận về Quy tắc và Thủ tục giải quyết tranh chấp trong Phụ lục 2 của Hiệp định WTO;
(h) “GATS” nghĩa là Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ trong Phụ lục 1B của Hiệp định WTO;
(i) “GATT 1994” nghĩa là Hiệp định chung về Thuế quan và thương mại 1994 trong Phụ lục 1A của Hiệp định WTO;
(j) “Hiệp định cấp phép nhập khẩu” nghĩa là Hiệp định về Thủ tục cấp phép nhập khẩu trong Phụ lục 1A của Hiệp định WTO;
(k) “Hiệp định tự vệ” nghĩa là Hiệp định về Tự vệ trong Phụ lục 1A của Hiệp định WTO;
(l) “Hiệp định SCM” nghĩa là Hiệp định về Trợ cấp và các biện pháp đối kháng trong Phụ lục 1A của Hiệp định WTO;
(m) “Hiệp định SPS” nghĩa là Hiệp định về Các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch động thực vật trong Phụ lục 1A của Hiệp định WTO;
(n) “Hiệp định TBT” nghĩa là Hiệp định về Hàng rào kỹ thuật đối với thương mại trong Phụ lục 1A của Hiệp định WTO;
(o) “Hiệp định TRIPS” nghĩa là Hiệp định về các Khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ trong Phụ lục 1C của Hiệp định WTO; và
(p) “Hiệp định WTO” nghĩa là Hiệp định Thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới thực hiện tại Marrakesh ngày 15 tháng 4 năm 1994.
Vì mục đích của Hiệp định này, trừ khi có quy định khác:
(a) “ngày” nghĩa là ngày dương lịch;
(b) “trong nước” đối với Liên minh Châu Âu và các quốc gia thành viên là theo quy phạm pháp luật, luật hoặc các quy định, và đối với Việt Nam1 là theo quy phạm pháp luật, luật hoặc các quy định ở cấp trung ương, khu vực hoặc địa phương;
(c) “hàng hóa” là các sản phẩm được hiểu theo Hiệp định GATT 1994, trừ khi được quy định khác trong Hiệp định này;
(d) “Hệ thống hài hòa” nghĩa là Hệ thống hài hòa mã hóa và mô tả hàng hóa, bao gồm tất cả các ghi chú pháp lý và các sửa đổi (sau đây gọi tắt là “HS”);
(e) “IMF” nghĩa là Quỹ Tiền tệ Quốc tế;
(f) “biện pháp” là bất kỳ biện pháp nào được đưa ra bởi một Bên, dưới hình thức luật, quy định, quy tắc, thủ tục, quyết định, hành vi hành chính hoặc bất kỳ hình thức nào khác;
(g) “thể nhân của một Bên” nghĩa là một công dân của một trong các quốc gia thành viên Liên minh Châu Âu hoặc của Việt Nam, theo luật pháp tương ứng của các Bên;2
(h) “người” nghĩa là một thể nhân hoặc một pháp nhân;
(i) “nước thứ ba” là nước hoặc vùng lãnh thổ nằm ngoài phạm vi lãnh thổ áp dụng của Hiệp định này như đã được định nghĩa tại Điều 17.24 (Lãnh thổ áp dụng);
(j) “UNCLOS” là Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển được thực hiện tại Vịnh Mon-tê-gô vào ngày 10 tháng 12 năm 1982;
(k) “WIPO” nghĩa là Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới; và
(l) “WTO” nghĩa là Tổ chức Thương mại Thế giới.
ĐỐI XỬ QUỐC GIA VÀ MỞ CỬA THỊ TRƯỜNG ĐỐI VỚI HÀNG HÓA
Các Bên sẽ từng bước tiến tới tự do hóa thương mại hàng hóa và cải thiện việc mở cửa thị trường trong một khoảng thời gian chuyển tiếp, bắt đầu từ khi Hiệp định này có hiệu lực, tuân thủ các quy định của Hiệp định này và phù hợp với Điều XXIV của Hiệp định GATT 1994.
Trừ khi có quy định khác trong Hiệp định này, Chương này áp dụng đối với thương mại hàng hóa giữa các Bên.
Vì các mục đích của Chương này:
(a) “trợ cấp xuất khẩu nông nghiệp” nghĩa là các trợ cấp được định nghĩa tại khoản (e) Điều 1 của Hiệp định về Nông nghiệp, bao gồm các sửa đổi của Điều đó;
(b) “hàng hóa nông nghiệp” nghĩa là hàng hóa được liệt kê tại Phụ lục 1 của Hiệp định về Nông nghiệp;
(c) “giao dịch lãnh sự” nghĩa là quy trình thủ tục lấy hóa đơn lãnh sự hoặc thị thực lãnh sự cho hóa đơn thương mại, giấy chứng nhận xuất xứ, bản kê khai hàng hóa, tờ khai xuất khẩu của bên gửi hàng hoặc bất kỳ các chứng từ hải quan nào khác liên quan đến việc nhập khẩu của hàng hóa từ cơ quan Lãnh sự của Bên nhập khẩu tại lãnh thổ của Bên xuất khẩu, hoặc tại lãnh thổ của một nước thứ ba;
(d) “thuế quan” nghĩa là bất kỳ loại thuế hoặc phí nào được áp dụng hoặc liên quan tới việc nhập khẩu hàng hóa, bao gồm các hình thức phụ thu hoặc phụ phí được áp dụng hoặc liên quan đến việc nhập khẩu hàng hóa đó, và không bao gồm bất kỳ:
(i) khoản phí tương đương với một loại thuế nội địa được áp dụng theo các quy định tại Điều 2.4 (Đối xử quốc gia);
(ii) thuế áp dụng phù hợp với Chương 3 (Phòng vệ thương mại);
(iii) thuế áp dụng phù hợp với Điều VI, XVI và XIX của Hiệp định GATT 1994, Hiệp định về Chống bán phá giá, Hiệp định SCM, Hiệp định về biện pháp Tự vệ, Điều 5 của Hiệp định về Nông nghiệp và Thỏa thuận DSU; và
(iv) phí hoặc các khoản phí khác phù hợp với Điều 2.18 (Phí, lệ phí khác và thủ tục hành chính liên quan đến nhập khẩu và xuất khẩu);
(e) “thủ tục cấp phép xuất khẩu” là các thủ tục hành chính3 được sử dụng cho hoạt động của các cơ chế cấp phép xuất khẩu mà yêu cầu nộp hồ sơ hoặc các chứng từ khác, ngoài các giấy tờ được yêu cầu cho mục đích hải quan, cho một cơ quan hành chính có liên quan như một điều kiện trước khi xuất khẩu từ lãnh thổ của Bên xuất khẩu;
(f) “thủ tục cấp phép nhập khẩu” là các thủ tục hành chính4 được sử dụng cho hoạt động của các cơ chế cấp phép nhập khẩu mà yêu cầu nộp hồ sơ hoặc các chứng từ khác, ngoài các giấy tờ được yêu cầu cho mục đích hải quan, cho một cơ quan hành chính có liên quan như một điều kiện trước khi nhập khẩu vào lãnh thổ của Bên nhập khẩu;
(g) “thủ tục cấp phép xuất khẩu không tự động” là các thủ tục cấp phép xuất khẩu không dành cho mọi pháp nhân và thể nhân cho dù đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của Bên liên quan đến các hoạt động xuất khẩu của hàng hóa là đối tượng điều chỉnh của các thủ tục cấp phép xuất khẩu đó;
(h) “thủ tục cấp phép nhập khẩu không tự động” là các thủ tục cấp phép nhập khẩu mà giấy phép không được cấp cho tất cả pháp nhân và thể nhân cho dù đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của Bên liên quan đến các hoạt động nhập khẩu của hàng hóa là đối tượng điều chỉnh của các thủ tục cấp phép nhập khẩu đó;
(i) “xuất xứ” là xuất xứ của một hàng hóa khi được xác định phù hợp với các quy tắc xuất xứ được nêu trong Nghị định thư 1 (Liên quan đến định nghĩa của khái niệm “Hàng hóa có xuất xứ” và các phương thức hợp tác hành chính);
(j) “yêu cầu thực hiện” nghĩa là yêu cầu rằng:
(i) một số lượng, trị giá hoặc tỷ lệ phần trăm nhất định của hàng hóa được xuất khẩu;
(ii) hàng hóa của Bên cấp giấy phép nhập khẩu được thay thế cho hàng nhập khẩu;
(iii) một cá nhân được hưởng lợi từ giấy phép nhập khẩu mua hàng hóa khác trong lãnh thổ của Bên cấp giấy phép nhập khẩu, hoặc dành ưu tiên cho hàng hóa sản xuất trong nước;
(iv) một cá nhân được hưởng lợi từ giấy phép nhập khẩu phải sản xuất hàng hóa trong lãnh thổ của Bên cấp phép nhập khẩu, với một số lượng, trị giá hoặc phần trăm nhất định hàm lượng nội địa; hoặc
(v) gắn khối lượng hoặc giá trị hàng nhập khẩu với khối lượng hoặc giá trị hàng xuất khẩu, hoặc với lượng ngoại hối thu được dưới bất kỳ hình thức nào; và
(k) “hàng tân trang” nghĩa là hàng hóa được phân loại tại Chương HS 84, 85, 87, 90 hoặc 94.02, ngoại trừ hàng hóa được liệt kê tại Phụ lục 2-A-5 (Hàng hóa loại trừ khỏi định nghĩa của hàng tân trang) mà:
(i) được cấu tạo hoàn toàn hoặc một phần từ các bộ phận của sản phẩm đã được sử dụng trước đó; và
(ii) có tính năng hoạt động và các điều kiện vận hành cũng như tuổi thọ tương tự như sản phẩm mới nguyên bản, và được bảo hành như hàng mới.
Mỗi Bên phải dành cho hàng hóa của Bên còn lại đối xử quốc gia phù hợp với Điều III của Hiệp định GATT 1994, bao gồm các ghi chú và diễn giải của Điều này. Để đạt mục tiêu này, các nghĩa vụ tại Điều III của Hiệp định GATT 1994 cùng với các ghi chú và diễn giải được tích hợp và tạo thành một phần của Hiệp định này, cùng với những sửa đổi phù hợp.
Việc phân loại hàng hóa trong thương mại giữa các Bên sẽ phù hợp với danh mục thuế quan của môi Bên và phù hợp với HS.
Các Bên sẽ đối xử với hàng tân trang giống như với hàng hóa mới tương tự. Một Bên có thể yêu cầu dán nhãn cụ thể đối với hàng tân trang để tránh việc lừa gạt người tiêu dùng. Mỗi Bên sẽ thực thi Điều khoản này trong một giai đoạn chuyển tiếp không quá 3 năm kể từ khi Hiệp định này có hiệu lực.
Cắt giảm hoặc xóa bỏ thuế quan
1. Trừ phi có quy định khác trong Hiệp định này, mỗi Bên sẽ cắt giảm hoặc xóa bỏ thuế quan đối với hàng hóa có xuất xứ từ Bên kia phù hợp với Biểu cam kết trong các Tiểu phụ lục 2-A-1 (Biểu cam kết thuế quan của Liên minh) và 2-A-2 (Biểu cam kết thuế quan của Việt Nam) của Phụ lục 2-A (Cắt giảm hoặc xóa bỏ thuế quan).
2. Để tính toán các khoản cắt giảm liên tiếp quy định tại khoản 1, thuế suất cơ sở của thuế quan của mỗi hàng hóa sẽ là một mức thuế suất nhất định được nêu chi tiết tại Tiểu phụ lục 2-A-1 (Biểu cam kết thuế quan của Liên minh) và 2-A-2 (Biểu cam kết thuế quan của Việt Nam) của Phụ lục 2-A (Cắt giảm hoặc xóa bỏ thuế quan). Việc xóa bỏ thuế quan tại Tiểu phụ lục 2-A-2 (Biểu cam kết thuế quan của Việt Nam) không áp dụng cho phương tiện vận tải đã qua sử dụng theo mã HS 87.02, 87.03 và 87.04.
3. Nếu một Bên cắt giảm thuế suất đối xử tối huệ quốc áp dụng thấp hơn thuế quan áp dụng phù hợp với Biểu cam kết thuế quan tương ứng trong Tiểu phụ lục 2-A-1 (Biểu cam kết thuế quan của Liên minh) và 2-A-2 (Biểu cam kết thuế quan của Việt Nam) của Phụ lục 2-A (Cắt giảm hoặc xóa bỏ thuế quan), hàng hóa có xuất xứ của Bên kia sẽ được phép hưởng mức thuế thấp hơn đó.
4. Trừ phi có quy định khác tại Hiệp định này, không Bên nào được tăng bất kỳ mức thuế quan đang áp dụng nào nêu tại Biểu cam kết của Bên đó trong Tiểu phụ lục 2-A-1 (Biểu cam kết thuế quan của Liên minh) và 2- A-2 (Biểu cam kết thuế quan của Việt Nam) của Phụ lục 2-A (Cắt giảm hoặc xóa bỏ thuế quan), hoặc áp dụng mức thuế quan mới đối với một hàng hóa có xuất xứ từ Bên kia.
5. Một Bên có thể đơn phương đẩy nhanh việc cắt giảm hoặc xóa bỏ thuế quan đối với hàng hóa có xuất xứ từ Bên kia theo Biểu cam kết của Bên đó trong Tiểu phụ lục 2-A-1 (Biểu cam kết thuế quan của Liên minh) và 2-A-2 (Biểu cam kết thuế quan của Việt Nam) của Phụ lục 2-A (Cắt giảm hoặc xóa bỏ thuế quan). Bên nào xem xét đẩy nhanh việc cắt giảm thuế quan này sẽ phải thông báo cho Bên kia sớm nhất có thể trước khi thuế suất mới có hiệu lực. Việc đơn phương đẩy nhanh cắt giảm thuế quan không ngăn cản Bên đó tăng mức thuế quan trở lại như mức đã nêu tại từng lộ trình cắt giảm hoặc xóa bỏ thuế quan trong Biểu cam kết tương ứng của mỗi Bên trong Tiểu phụ lục 2-A-1 (Biểu cam kết thuế quan của Liên minh) và 2-A-2 (Biểu cam kết thuế quan của Việt Nam) của Phụ lục 2-A (Cắt giảm hoặc xóa bỏ thuế quan).
6. Theo yêu cầu của một Bên, các Bên sẽ tiến hành tham vấn để xem xét đẩy nhanh hoặc mở rộng phạm vi cắt giảm hoặc xóa bỏ thuế quan đang áp dụng theo Biểu cam kết tương ứng của mỗi Bên trong Tiểu phụ lục 2-A-1 (Biểu cam kết thuế quan của Liên minh) và 2-A-2 (Biểu cam kết thuế quan của Việt Nam) của Phụ lục 2-A (Cắt giảm hoặc xóa bỏ thuế quan). Nếu các Bên đồng ý sửa đổi Hiệp định này nhằm đẩy nhanh hoặc mở rộng phạm vi cắt giảm hoặc xóa bỏ thuế quan, bất kỳ sửa đổi được thống nhất này sẽ thay thế bất kỳ mức thuế quan hoặc lộ trình nào đối với hàng hóa được xác định theo Biểu cam kết của các Bên. Thỏa thuận này sẽ có hiệu lực phù hợp với Điều 17.5 (Sửa đổi).
Quản lý các sai sót hành chính
Trong trường hợp xảy ra sai sót của cơ quan hành chính trong việc quản lý phù hợp của hệ thống ưu đãi khi xuất khẩu, và đặc biệt trong việc áp dụng Nghị định thư 1 (Liên quan đến định nghĩa của khái niệm “Hàng hóa có xuất xứ” và các phương thức hợp tác hành chính), mà sai sót này dẫn đến kết quả liên quan đến thuế suất nhập khẩu, thì Bên nhập khẩu có thể yêu cầu Ủy ban Thương mại được thành lập theo Điều 17.1 (Ủy ban Thương mại) kiểm tra về khả năng thông qua các biện pháp thích hợp nhằm giải quyết tình trạng đó.
Các biện pháp cụ thể liên quan đến ưu đãi thuế quan
1. Các Bên sẽ hợp tác trong việc đấu tranh chống vi phạm hải quan liên quan đến ưu đãi thuế quan được hưởng theo Chương này.
2. Vì mục đích tại khoản 1, mỗi Bên sẽ dành cho Bên kia hợp tác hành chính và hỗ trợ quản trị lẫn nhau về hải quan và các vấn đề liên quan như là một phần của việc thực thi và kiểm soát các ưu đãi thuế quan, bao gồm các nghĩa vụ sau:
(a) xác định các tình trạng xuất xứ của một sản phẩm hoặc các sản phẩm có liên quan;
(b) tiến hành xác minh bằng chứng của xuất xứ và cung cấp kết quả xác minh đó cho Bên kia; và
(c) cấp phép cho Bên nhập khẩu thực hiện các chuyến làm việc nhằm xác minh tính xác thực của tài liệu hoặc tính chính xác của thông tin liên quan đến việc dành ưu đãi thuế được đề cập.
3. Trong trường hợp, phù hợp với các quy định về hợp tác hành chính hoặc hỗ trợ quản trị cùng nhau về hải quan và các vấn đề liên quan được nêu tại khoản 2, Bên nhập khẩu xác định rằng bằng chứng về xuất xứ đã được Bên xuất khẩu phát hành không đúng do các yêu cầu quy định trong Nghị định thư 1 (Liên quan đến định nghĩa của khái niệm "Hàng hóa có xuất xứ” và các phương thức hợp tác hành chính) không được đáp ứng, Bên nhập khẩu đó có thể từ chối áp dụng ưu đãi thuế quan đối với người khai báo đã khai báo rằng hàng hóa đã có bằng chứng về xuất xứ được ban hành.
4. Nếu Bên nhập khẩu cho rằng việc từ chối ưu đãi thuế quan đối với từng lô hàng như quy định tại khoản 3 là không đủ để thực thi và kiểm soát ưu đãi thuế quan của một sản phẩm nhất định, Bên đó có thể, theo quy trình thủ tục được nêu tại khoản 5, tạm thời trì hoãn các ưu đãi thuế quan liên quan đối với các sản phẩm đó trong các trường hợp sau:
(a) khi Bên đó thấy rằng đã có một sự vi phạm hải quan có hệ thống liên quan đến khai báo ưu đãi thuế quan theo Hiệp định này; hoặc
(b) khi Bên đó thấy rằng Bên xuất khẩu đã không tuân thủ một cách có hệ thống các nghĩa vụ nêu tại khoản 2.
5. Cơ quan có thẩm quyền của Bên nhập khẩu sẽ thông báo không chậm trễ cho cơ quan có thẩm quyền của Bên xuất khẩu các phát hiện của mình, cung cấp thông tin có thể kiểm chứng mà dựa trên đó các phát hiện được tiến hành và tham vấn với cơ quan có thẩm quyền của Bên xuất khẩu nhằm hướng đến một giải pháp được hai bên chấp nhận.
6. Nếu sau 30 ngày kể từ ngày thông báo được nêu tại khoản 5, các cơ quan có thẩm quyền không đạt được một giải pháp đồng thuận đối với cả hai Bên, thì Bên nhập khẩu sẽ đề xuất không chậm trễ vấn đề này với Ủy ban Thương mại.
7. Nếu trong vòng 60 ngày kể từ khi vấn đề được đề xuất lên, Ủy ban Thương mại không đạt được đồng thuận về một giải pháp có thể chấp nhận được, Bên nhập khẩu có thể tạm thời đình chỉ ưu đãi thuế quan đối với các sản phẩm liên quan.
Bên nhập khẩu có thể áp dụng biện pháp đình chỉ tạm thời ưu đãi thuế quan theo quy định tại khoản này chỉ trong một khoảng thời gian cần thiết để bảo vệ lợi ích tài chính và cho đến khi Bên xuất khẩu cung cấp bằng chứng thuyết phục về khả năng tuân thủ các nghĩa vụ nêu tại khoản 2 và cung cấp biện pháp kiểm soát hiệu quả để thực thi các nghĩa vụ đó.
Biện pháp đình chỉ tạm thời không được vượt quá thời hạn ba tháng. Nếu các điều kiện dẫn đến việc phát sinh đình chỉ ban đầu vẫn tồn tại sau khi hết thời hạn ba tháng, Bên nhập khẩu có thể quyết định gia hạn biện pháp đình chỉ với thời hạn ba tháng nữa. Bất kỳ sự đình chỉ nào cũng phải được tham vấn định kỳ trong phạm vi Ủy ban Thương mại.
8. Bên nhập khẩu, phù hợp với quy trình nội bộ của mình, phải công bố các thông báo cho các nhà nhập khẩu về bất kỳ thông báo và quyết định nào liên quan đến biện pháp đình chỉ tạm thời nêu tại khoản 4. Bên nhập khẩu sẽ thông báo không chậm trễ cho Bên xuất khẩu và Ủy ban Thương mại về bất kỳ thông báo và quyết định đó.
1. Một Bên không được áp dụng thuế quan đối với hàng hóa, bất kể xuất xứ từ đâu, được tái nhập khẩu vào lãnh thổ của mình sau khi tạm thời xuất khẩu từ lãnh thổ của nước mình sang lãnh thổ Bên kia sửa chữa, bất kể sửa chữa đó có được tiến hành tại lãnh thổ của Bên có hàng hóa tạm thời xuất khẩu để sửa chữa hay không.
2. Khoản 1 không áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu vào kho ngoại quan trong khu vực thương mại tự do hoặc các khu vực tương đương, mà được xuất khẩu để sửa chữa và không được nhập khẩu trở lại kho ngoại quan trong khu vực thương mại tự do hoặc các khu vực tương đương.
3. Một Bên không được áp dụng thuế quan cho hàng hóa, bất kể xuất xứ từ đâu, được tạm thời nhập khẩu từ lãnh thổ của Bên kia để sửa chữa.
4. Vì mục đích của Điều này, thuật ngữ “sửa chữa” nghĩa là bất kỳ hoạt động xử lý nào thực hiện trên hàng hóa để khắc phục các khiếm khuyết vận hành hoặc hư hỏng vật chất và tái lập hàng hóa trở về chức năng ban đầu hoặc nhằm đảm bảo tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật cho việc sử dụng hàng hóa đó mà nếu thiếu quá trình xử lý này thì hàng hóa không thể sử dụng một cách bình thường theo mục đích đã đề ra. Sửa chữa hàng hóa bao gồm việc khôi phục và bảo trì. Hoạt động này không bao gồm thao tác hoặc quy trình mà:
(a) phá hủy các đặc tính cơ bản của hàng hóa hoặc tạo nên hàng hóa mới hoặc hàng hóa khác hoàn toàn về thương mại;
(b) biến hàng hóa chưa hoàn thiện trở thành sản phẩm hoàn chỉnh; hoặc
(c) được sử dụng nhằm cải thiện hoặc nâng cấp đặc tính kỹ thuật của hàng hóa.
Thuế xuất khẩu, thuế hoặc các khoản thu khác
1. Một Bên không được duy trì hoặc áp dụng bất kỳ loại thuế hải quan, thuế và các khoản thu khác nào áp dụng cho hoặc liên quan đến việc xuất khẩu hàng hóa sang lãnh thổ của Bên kia, mà vượt quá mức thuế và phí áp dụng cho các hàng hóa tương đương được nhập khẩu cho mục đích tiêu dùng nội địa, trừ khi tuân thủ Biểu cam kết trong Tiểu phụ lục 2-A-3 (Biểu cam kết thuế xuất khẩu của Việt Nam) của Phụ lục 2-A (Cắt giảm hoặc xóa bỏ thuế quan).
2. Nếu một Bên áp dụng thuế và phí thấp hơn đối với hoặc liên quan đến việc xuất khẩu hàng hóa, và nếu thấp hơn mức thuế được tính toán theo Biểu cam kết trong Tiểu phụ lục 2-A-3 (Biểu cam kết thuế xuất khẩu của Việt Nam) của Phụ lục 2-A (Cắt giảm hoặc xóa bỏ thuế quan), thì mức thuế thấp hơn đó sẽ được áp dụng. Khoản này không áp dụng cho sự đối xử ưu đãi hơn dành cho nước thứ ba bất kỳ theo một thỏa thuận ưu đãi thương mại.
3. Theo yêu cầu của một trong các Bên, Ủy ban Thương mại sẽ tiến hành rà soát bất kỳ loại thuế và phí khác áp dụng đối với hoặc liên quan đến việc xuất khẩu hàng hóa sang lãnh thổ của Bên kia, khi một Bên dành sự đối xử ưu đãi hơn cho bên thứ 3 bất kỳ theo một thỏa thuận ưu đãi thương mại.
1. Trong bối cảnh đa phương, các Bên chia sẻ đồng thời mục tiêu về xóa bỏ và ngăn chặn việc tái áp dụng tất cả các hình thức trợ cấp xuất khẩu và các nguyên tắc đối với mọi biện pháp xuất khẩu mà có ảnh hưởng tương đương đối với nông sản. Vì mục đích đó, các Bên sẽ hợp tác vì mục tiêu tăng cường các nguyên tắc đa phương về doanh nghiệp nhà nước xuất khẩu nông sản, trợ cấp lương thực quốc tế và hỗ trợ tài chính xuất khẩu.
2. Bắt đầu từ khi Hiệp định này có hiệu lực, Bên xuất khẩu không được phép đưa ra hoặc duy trì bất kỳ trợ cấp xuất khẩu nào hoặc các biện pháp khác có ảnh hưởng tương đương đối với bất kỳ loại nông sản nào là đối tượng của việc xóa bỏ hoặc cắt giảm thuế quan bởi Bên nhập khẩu phù hợp với Phụ lục 2-A (Cắt giảm hoặc xóa bỏ thuế quan) và là hàng hóa nhập khẩu vào lãnh thổ của Bên nhập khẩu.
Thực thi các quy định thương mại
Theo Điều X của Hiệp định GATT 1994, mỗi Bên sẽ áp dụng một cách thống nhất, công bằng và hợp lý tất cả các luật lệ, quy định, quyết định hành chính và phán quyết của tòa án của liên quan đến:
(a) việc phân loại hoặc định giá hàng hóa cho mục đích hải quan;
(b) Thuế quan, thuế hoặc các khoản thu khác;
(c) các yêu cầu, hạn chế hoặc lệnh cấm liên quan đến xuất khẩu hoặc nhập khẩu;
(d) chuyển tiền thanh toán; và
(e) các vấn đề ảnh hưởng đến bán hàng, phân phối, vận chuyển, bảo hiểm, kiểm tra kho bãi, triển lãm, xử lý, pha trộn hoặc hình thức sử dụng hàng hóa khác cho mục đích hải quan.
Hạn chế xuất khẩu và nhập khẩu
1. Trừ khi có quy định khác tại Hiệp định này, một Bên không được áp dụng hay duy trì bất kỳ hình thức cấm hoặc hạn chế nhập khẩu bất kỳ hàng hóa nào của Bên kia hoặc xuất khẩu hoặc bán để xuất khẩu bất kỳ hàng hóa nào sang lãnh thổ của Bên kia, phù hợp với Điều XI của Hiệp định GATT 1994 cùng với các ghi chú và quy định bổ sung của Điều khoản này. Để đạt được điều đó, Điều XI của Hiệp định GATT 1994 cùng với các ghi chú và quy định bổ sung được tích hợp và tạo thành một phần của Hiệp định này, cùng với những sửa đổi phù hợp.
2. Khoản 1 không cấm một Bên áp dụng hoặc duy trì:
(a) cấp phép nhập khẩu có điều kiện dựa trên việc đáp ứng yêu cầu thực hiện; hoặc
(b) biện pháp hạn chế xuất khẩu tự nguyện.
3. Khoản 1 và 2 không áp dụng đối với hàng hóa được liệt kê tại Tiểu phụ lục 2-A-4 (Hàng hóa mà Việt Nam áp dụng các biện pháp cụ thể). Bất kỳ sửa đổi về luật và quy định của Việt Nam mà sẽ cắt giảm phạm vi hàng hóa được liệt kê tại Tiểu phụ lục 2-A-4 (Hàng hóa mà Việt Nam áp dụng các biện pháp cụ thể) sẽ tự động áp dụng theo Hiệp định này. Bất kỳ ưu đãi nào mà Việt Nam dành cho các đối tác thương mại bất kỳ liên quan đến phạm vi hàng hóa được liệt kê tại Tiểu phụ lục 2-A-4 (Hàng hóa mà Việt Nam áp dụng các biện pháp cụ thể) sẽ tự động áp dụng theo Hiệp định này. Việt Nam sẽ thông báo cho Liên minh Châu Âu về bất kỳ sự thay đổi hay ưu đãi được nêu tại khoản này.
4. Theo Hiệp định WTO, một Bên có thể thực thi bất kỳ biện pháp nào được Cơ quan Giải quyết Tranh chấp của WTO cho phép đối với Bên kia.
5. Khi một Bên áp dụng hoặc duy trì biện pháp cấm hoặc hạn chế nhập khẩu hoặc xuất khẩu phải đảm bảo minh bạch hóa về biện pháp đó.
Các quyền thương mại và quyền liên quan khác đối với dược phẩm
1. Việt Nam sẽ áp dụng và duy trì các văn kiện pháp lý phù hợp cho phép các công ty dược phẩm nước ngoài thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để nhập khẩu dược phẩm mà đã có sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam về việc tiếp thị. Không làm ảnh hưởng tới Biểu cam kết của Việt Nam trong Phụ lục 8-B (Biểu cam kết cụ thể của Việt Nam), các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đó được phép bán dược phẩm được nhập khẩu hợp pháp cho các nhà phân phối hoặc nhà bán buôn mà có quyền phân phối dược phẩm tại Việt Nam.
2. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nêu tại khoản 1 được phép:
(a) xây dựng nhà kho để chứa dược phẩm họ nhập khẩu hợp pháp vào Việt Nam phù hợp với các quy định được ban hành bởi Bộ Y tế, hoặc các cơ quan dưới quyền;
(b) cung cấp thông tin về dược phẩm họ đã nhập khẩu hợp pháp vào Việt Nam cho các chuyên gia chăm sóc sức khỏe phù hợp với quy định của Bộ Y tế, hoặc các cơ quan dưới quyền, và các cơ quan có thẩm quyền khác của Việt Nam; và
(c) thực hiện nghiên cứu và thử nghiệm lâm sàng theo quy định của Điều 3 (Tiêu chuẩn quốc tế) của Phụ lục 2-C (Dược phẩm và thiết bị y tế) và phù hợp với các quy định của Bộ Y Tế, hoặc các cơ quan dưới quyền nhằm đảm bảo dược phẩm mà họ nhập khẩu hợp pháp vào Việt Nam là thích hợp cho tiêu dùng nội địa.
1. Các Bên khẳng định quyền và nghĩa vụ theo Hiệp định cấp phép nhập khẩu.
2. Mỗi Bên phải thông báo cho Bên kia về thủ tục cấp phép nhập khẩu hiện hành của nước mình, bao gồm cơ sở pháp lý và trang thông tin mạng chính thống có liên quan, trong vòng 30 ngày từ khi Hiệp định này có hiệu lực, trừ phi đã thông báo hoặc cung cấp thông tin theo Điều 5 hoặc khoản 3 Điều 7 của Hiệp định cấp phép nhập khẩu. Thông báo phải chứa đựng thông tin như quy định tại Điều 5 hoặc khoản 3 Điều 7 của Hiệp định Cấp phép nhập khẩu.
3. Mỗi Bên phải thông báo cho Bên kia bất kỳ thủ tục cấp phép nhập khẩu nào mới hoặc sửa đổi đang định thông qua trong khoảng thời gian không muộn hơn 45 ngày trước khi thủ tục mới hoặc sửa đổi có hiệu lực. Trong mọi trường hợp, các Bên không được phép thông báo muộn hơn 60 ngày sau ngày công bố về thủ tục mới hoặc sửa đổi, trừ phi đã được thông báo theo Điều 5 của Hiệp định cấp phép nhập khẩu. Thông báo phải chứa đựng thông tin như quy định tại Điều 5 của Hiệp định cấp phép nhập khẩu.
4. Mỗi Bên sẽ công bố trên một trang thông tin chính thống các thông tin được yêu cầu theo tiểu đoạn 4(a) Điều 1 của Hiệp định cấp phép nhập khẩu.
5. Khi có yêu cầu của một Bên, Bên kia phải trả lời trong vòng 60 ngày, nếu đó là một yêu cầu hợp lý, thông tin liên quan đến bất kỳ thủ tục cấp phép nhập khẩu nào mà Bên đó định thông qua, hoặc đã thông qua hoặc duy trì, cũng như những tiêu chí cấp hoặc phân bổ giấy phép nhập khẩu, bao gồm điều kiện nộp đơn đối với cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức, các cơ quan hành chính cần tiếp cận và danh sách sản phẩm thuộc diện cấp phép.
6. Các Bên sẽ thông qua và quản lý thủ tục cấp phép nhập khẩu tuân thủ theo:
(a) khoản 1 đến 9 Điều 1 của Hiệp định cấp phép nhập khẩu;
(b) Điều 2 của Hiệp định cấp phép nhập khẩu; và
(c) Điều 3 của Hiệp định cấp phép nhập khẩu.
Để đạt mục tiêu này, các quy định nêu tại điểm (a), (b) và (c) của khoản này được tích hợp và tạo thành một phần của Hiệp định này, với các sửa đổi phù hợp.
7. Một Bên sẽ chỉ tự động áp dụng hoặc duy trì thủ tục cấp phép nhập khẩu tự động như là một điều kiện nhập khẩu vào lãnh thổ của Bên đó nhằm thi hành các mục tiêu hợp pháp sau khi tiến hành đánh giá tác động thích hợp.
8. Một Bên sẽ cấp giấy phép nhập khẩu trong một khoảng thời gian hợp lý, không ngắn hơn so thời gian đã được quy định tại pháp luật trong nước về yêu cầu cấp phép nhập khẩu, và không gây nên sự ngăn chặn nhập khẩu.
9. Khi một Bên từ chối đơn xin cấp phép nhập khẩu đối với một hàng hóa của Bên kia thì theo yêu cầu của người nộp đơn, Bên đó phải trả lời bằng văn bản về lý do từ chối cấp giấy phép nhập khẩu ngay sau khi nhận được yêu cầu. Người nộp đơn có quyền khiếu nại hoặc xin xem xét lại phù hợp với luật pháp và thủ tục trong nước của Bên nhập khẩu.
10. Các Bên sẽ chỉ áp dụng hoặc duy trì thủ tục cấp phép nhập khẩu không tự động nhằm thực thi các biện pháp không phù hợp với Hiệp định này, bao gồm Điều 2.22 (Ngoại lệ chung). Bên áp dụng thủ tục cấp phép nhập khẩu không tự động phải nêu rõ mục đích của quy trình thủ tục này.
1. Mỗi Bên phải thông báo cho Bên kia về thủ tục cấp phép xuất khẩu hiện hành của mình, bao gồm cơ sở pháp lý và trang thông tin mạng chính thống có liên quan, trong vòng 30 ngày từ khi Hiệp định này có hiệu lực.
2. Mỗi Bên phải thông báo cho Bên kia bất kỳ thủ tục cấp phép xuất khẩu nào mới hoặc sửa đổi đang định thông qua trong khoảng thời gian không muộn hơn 45 ngày trước khi thủ tục mới hoặc sửa đổi có hiệu lực. Trong mọi trường hợp, các Bên không được phép thông báo muộn hơn 60 ngày sau ngày công bố về thủ tục mới hoặc sửa đổi đó.
3. Thông báo nêu tại khoản 1 và 2 phải chứa đựng những thông tin sau:
(a) lời văn của quy trình thủ tục cấp phép xuất khẩu, bao gồm bất kỳ sự sửa đổi nào;
(b) hàng hóa là đối tượng cấp phép xuất khẩu;
(c) đối với từng thủ tục cấp phép xuất khẩu, mô tả về:
(i) quy trình nộp đơn xin cấp phép xuất khẩu; và
(ii) các tiêu chí mà người nộp đơn phải đáp ứng để được cấp phép xuất khẩu;
(d) một hoặc các đầu mối liên lạc mà các bên quan tâm có thể hỏi thêm thông tin về điều kiện xin giấy phép xuất khẩu;
(e) bộ phận hành chính tiếp nhận hồ sơ và các giấy tờ liên quan;
(f) khoảng thời gian mà từng thủ tục cấp phép xuất khẩu có hiệu lực;
(g) tổng lượng hạn ngạch và nếu có thể, giá trị của hạn ngạch và ngày mở, ngày đóng hạn ngạch nếu Bên đó định áp dụng thủ tục cấp phép xuất khẩu nhằm quản lý hạn ngạch xuất khẩu; và
(h) bất kỳ ngoại lệ nào của yêu cầu cấp phép xuất khẩu, cách thức yêu cầu các ngoại lệ đó, và các tiêu chí để được áp dụng các ngoại lệ này.
4. Mỗi Bên sẽ công bố các thủ tục cấp phép xuất khẩu hiện hành, bao gồm cơ sở pháp lý và trang thông tin mạng chính thống có liên quan. Mỗi Bên cũng sẽ công bố bất kỳ thủ tục mới hoặc sửa đổi sớm nhất và trong mọi trường hợp không được phép muộn hơn 45 ngày sau khi thông qua và ít nhất 25 ngày trước khi có hiệu lực.
5. Khi có yêu cầu của một Bên, Bên kia phải trả lời trong vòng 60 ngày, nếu đó là một yêu cầu hợp lý, liên quan đến bất kỳ thủ tục cấp phép xuất khẩu nào mà Bên đó định thông qua, hoặc đã thông qua hoặc duy trì, cũng như những tiêu chí cấp hoặc phân bổ giấy phép xuất khẩu, bao gồm điều kiện nộp đơn đối với cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức, các cơ quan hành chính thực hiện việc nộp đơn, các cơ quan hành chính cần tiếp cận và danh sách sản phẩm thuộc diện cấp phép.
6. Các Bên sẽ thông qua và quản lý thủ tục cấp phép xuất khẩu tuân thủ theo:
(a) khoản 1 đến 9 Điều 1 của Hiệp định cấp phép nhập khẩu;
(b) Điều 2 của Hiệp định cấp phép nhập khẩu;
(c) Điều 3 của Hiệp định cấp phép nhập khẩu ngoại trừ các tiểu đoạn 5(a), (c), (j) và (k).
Để đạt mục tiêu này, các quy định về Hiệp định cấp phép nhập khẩu nêu tại tiểu đoạn (a), (b) và (c) của khoản này được tích hợp và tạo thành một phần của Hiệp định này, với các sửa đổi phù hợp.
7. Mỗi Bên phải đảm bảo tất cả các thủ tục cấp phép xuất khẩu là trung lập và được quản lý theo cách công bằng, vô tư, không phân biệt đối xử và minh bạch.
8. Một Bên sẽ cấp giấy phép xuất khẩu cho một khoảng thời gian hợp lý, không ngắn hơn so với quy định của pháp luật trong nước về yêu cầu cấp phép xuất khẩu, và không gây nên sự ngăn chặn xuất khẩu.
9. Khi một Bên từ chối đơn xin cấp phép xuất khẩu đối với một hàng hóa của Bên kia thì theo yêu cầu của người nộp đơn, Bên đó phải trả lời bằng văn bản về lý do từ chối ngay sau khi nhận được yêu cầu. Người nộp đơn có quyền khiếu nại hoặc xin xem xét lại phù hợp với luật pháp và thủ tục trong nước của Bên xuất khẩu.
10. Một Bên sẽ chỉ áp dụng hoặc duy trì thủ tục cấp phép xuất khẩu tự động như là một điều kiện xuất khẩu từ lãnh thổ của Bên đó nhằm thi hành các mục tiêu hợp pháp sau khi tiến hành đánh giá tác động thích hợp.
11. Các Bên sẽ chỉ áp dụng và duy trì thủ tục cấp phép xuất khẩu không tự động nhằm thực thi một biện pháp không phù hợp với Hiệp định này, bao gồm Điều 2.22 (Ngoại lệ chung). Bên áp dụng thủ tục cấp phép xuất khẩu không tự động phải nêu rõ mục đích thực hiện của thủ tục này.
Phí, lệ phí khác và thủ tục hành chính liên quan đến xuất khẩu và nhập khẩu
1. Mỗi Bên sẽ đảm bảo rằng các khoản phí, lệ phí, thủ tục và yêu cầu, ngoại trừ các thuế suất nhập khẩu và xuất khẩu và biện pháp được liệt kê tại tiểu đoạn (d)(i), (ii) và (iii) của Điều 2.3 (Các Định nghĩa), phù hợp với nghĩa vụ của các Bên theo Điều VIII của Hiệp định GATT 1994, bao gồm các ghi chú và quy định bổ sung.
2. Một Bên sẽ chỉ áp dụng các khoản phí và lệ phí đối với các dịch vụ đuợc cung cấp liên quan đến nhập khẩu và xuất khẩu hàng hóa. Phí và lệ phí sẽ không dựa trên cơ sở thuế suất phần trăm và không vượt quá chi phí tương đương của dịch vụ được cung cấp. Mỗi Bên sẽ công bố thông tin về các loại phí và lệ phí mà Bên đó áp dụng liên quan đến nhập khẩu và xuất khẩu hàng hóa theo Điều 4.10 (Phí và lệ phí).
3. Một Bên sẽ không yêu cầu giao dịch lãnh sự, bao gồm các khoản phí và lệ phí liên quan đến việc nhập khẩu và xuất khẩu hàng hóa. Sau 3 năm kể từ khi Hiệp định này có hiệu lực, một Bên sẽ không yêu cầu chứng nhận lãnh sự đối với việc nhập khẩu hàng hóa thuộc diện điều chỉnh của Hiệp định này.
Trừ khi có quy định khác tại Hiệp định này, nếu Việt Nam áp dụng các yêu cầu bắt buộc về dán nhãn xuất xứ đối với các sản phẩm phi nông nghiệp của Liên minh Châu Âu thì Việt Nam sẽ chấp nhận nhãn “Sản xuất tại EU” hoặc nhãn tương đương theo ngôn ngữ nội địa như là việc đáp ứng các yêu cầu này.
Doanh nghiệp thương mại Nhà nước
1. Các Bên khẳng định quyền và nghĩa vụ theo Điều XVII của Hiệp định GATT 1994, cùng với các ghi chú và quy định bổ sung, và Diễn giải của WTO về giải thích Điều XVII của Hiệp định GATT 1994, được tích hợp và trở thành một phần của Hiệp định này, với các sửa đổi phù hợp.
2. Nếu một Bên yêu cầu thông tin từ Bên kia trong các trường hợp riêng lẻ về doanh nghiệp thương mại nhà nước và hoạt động của các doanh nghiệp này, bao gồm thông tin về thương mại song phương, thì Bên được yêu cầu phải đảm bảo tính minh bạch theo quy định tại điểm 4(d) Điều XVII của Hiệp định GATT 1994.
Xóa bỏ các biện pháp phi thuế quan theo lĩnh vực
1. Các Bên sẽ thực hiện các cam kết về các biện pháp phi thuế quan đối với hàng hóa theo từng lĩnh vực như trong quy định tại Phụ lục 2-B (Xe cơ giới và phụ tùng và thiết bị xe cơ giới) và 2-C (Dược phẩm và các thiết bị y tế).
2. Trừ khi có quy định khác trong Hiệp định này, 10 năm sau khi Hiệp định này có hiệu lực và theo yêu cầu của một trong các Bên, các Bên sẽ, phù hợp với quy trình nội bộ của từng bên, bắt đầu đàm phán với mục tiêu mở rộng phạm vi cam kết về các biện pháp phi thuế quan đối với hàng hóa theo từng lĩnh vục.
1. Chương này không ngăn cản một trong các Bên tiến hành các biện pháp phù hợp với quy định tại Điều XX của Hiệp định GATT 1994, cùng với các ghi chú và quy định sửa đổi, được tích hợp và trở thành một phần của Hiệp định này, với các sửa đổi phù hợp.
2. Các Bên hiểu rằng trước khi thục hiện bất kỳ biện pháp nào quy định tại tiểu đoạn (i) và (j) của Điều XX Hiệp định GATT 1994, Bên xuất khẩu có ý định áp dụng các biện pháp đó sẽ cung cấp cho Bên kia tất cả các thông tin liên quan. Khi được yêu cầu, các Bên sẽ tham vấn với quan điểm tìm kiếm một giải pháp có thể chấp nhận được. Các Bên có thể đồng ý về một phương thức cần thiết để giải quyết các khó khăn. Nếu các thông tin và sự kiểm tra trước không thể thực hiện do các hoàn cảnh ngoại lệ và nghiêm trọng đòi hỏi phải có hành động ngay lập tức, Bên xuất khẩu có thể áp dụng các biện pháp phòng ngừa cần thiết và ngay lập tức thông báo cho Bên kia.
1. Ủy ban Thương mại Hàng hóa được thành lập theo Điều 17.2 (Các Ủy ban chuyên ngành) sẽ bao gồm các đại diện của các Bên.
2. Ủy ban Thương mại Hàng hóa sẽ xem xét bất kỳ vấn đề nào phát sinh theo Chương này và Nghị định thư 1 (Liên quan đến định nghĩa của khái niệm “Hàng hóa có xuất xứ” và các phương thức hợp tác hành chính).
3. Ủy ban Thương mại Hàng hóa sẽ thực hiện các chức năng sau theo quy định của Điều 17.2 (Các Ủy ban chuyên ngành):
(a) rà soát và giám sát việc thực thi và vận hành của các điều khoản được nêu tại khoản 2;
(b) xác định và đề xuất các biện pháp xử lý bất kỳ bất đồng nào có thể nảy sinh, và thúc đẩy, tạo thuận lợi và phát triển việc tiếp cận thị trường, bao gồm bất kỳ việc đẩy nhanh các cam kết thuế quan quy định tại Điều 2.7 (Cắt giảm hoặc xóa bỏ thuế quan);
(c) đề xuất Ủy ban Thương mại thành lập các nhóm công tác nếu thấy cần thiết;
(d) thực thi bất kỳ các công việc bổ sung khác mà Ủy ban Thương mại chỉ định; và
(e) đề xuất Ủy ban Thương mại thông qua các quyết định sửa đổi danh mục các giống lúa thơm được liệt kê tại tiểu đoạn 5 (c) Tiểu Mục 1 (Hạn ngạch thuế quan của Liên minh) Mục B (Hạn ngạch thuế quan) của Phụ lục 2-A (Cắt giảm hoặc xóa bỏ thuế quan).
MỤC A. THUẾ CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ VÀ THUẾ ĐỐI KHÁNG
1. Các Bên khẳng định quyền và nghĩa vụ của mình phát sinh theo Điều VI Hiệp định GATT 1994, Hiệp định Chống bán phá giá, và Hiệp định SCM.
2. Các Bên, công nhận rằng các biện pháp chống bán phá giá và đối kháng có thể bị lạm dụng để cản trở thương mại, thỏa thuận rằng:
(a) các biện pháp phòng vệ thương mại nên được sử dụng tuân thủ hoàn toàn theo các yêu cầu tương ứng của WTO và nên dựa trên một hệ thống công bàng và minh bạch; và
(b) nên cân nhắc kỹ lưỡng lợi ích của Bên kia nếu một Bên đang cân nhắc áp dụng những biện pháp này.
3. Vì mục đích của Mục này, xuất xứ sẽ được xác định theo Điều 1 Hiệp định về Quy tắc xuất xứ.
1. Không ảnh hưởng đến Điều 6.5 Hiệp định Chống bán phá giá và Điều 12.4 Hiệp định Chống trợ cấp và các biện pháp đối kháng, các Bên phải đảm bảo rằng, ngay sau khi bất kỳ biện pháp tạm thời nào được áp dụng và trong mọi trường hợp trước khi quyết định cuối cùng được ban hành, sẽ công bố một cách đầy đủ và có ý nghĩa toàn bộ các dữ liệu thực tế chủ yếu và các cân nhắc làm cơ sở để đưa ra quyết định áp dụng các biện pháp. Việc công bố này phải được thực hiện bằng văn bản và cho phép các bên liên quan có đủ thời gian để bình luận.
2. Mỗi bên liên quan phải có cơ hội thể hiện quan điểm của mình trong quá trình điều tra phòng vệ thuơng mại với điều kiện là việc này không làm trì hoãn tiến trình điều tra một cách không cần thiết.
Một Bên không được áp dụng các biện pháp chống bán phá giá hoặc đối kháng khi, dựa trên các thông tin có sẵn trong quá trình điều tra, có thể kết luận rõ rằng rằng việc áp dụng các biện pháp đó sẽ không phù hợp với lợi ích công cộng. Để xác định lợi ích công cộng, Bên đó phải xem xét hoàn cảnh của ngành sản xuất trong nuớc, các nhà nhập khẩu và các hiệp hội đại diện, người sử dụng đại diện và các tổ chức đại diện cho người tiêu dùng, dựa trên các thông tin có liên quan đã cung cấp cho cơ quan điều tra.
Thuế chống bán phá giá hoặc thuế đối kháng áp dụng bởi một Bên không được vượt quá biên độ phá giá hoặc biên độ trợ cấp đối kháng, và Bên đó sẽ nỗ lực đảm bảo rằng mức thuế này thấp hơn biên độ đó nếu mức thuế thấp hơn này là đủ để loại bỏ thiệt hại đối với ngành sản xuất trong nước.
Loại trừ cơ chế giải quyết tranh chấp
Các điều khoản của Mục này không thuộc đối tượng của Chương 15 (Giải quyết tranh chấp).
MỤC B. CÁC BIỆN PHÁP TỰ VỆ TOÀN CẦU
1. Các Bên khẳng định các quyền và nghĩa vụ của mình theo Điều XIX Hiệp định GATT 1994, Hiệp định về Tự vệ và Điều 5 Hiệp định về Nông nghiệp.
2. Không Bên nào được áp dụng đối với cùng một loại hàng hóa trong cùng một thời điểm:
(a) một biện pháp tự vệ song phương theo Mục c (Điều khoản tự vệ song phương) của Hiệp định này; và
(b) một biện pháp theo Điều XIX Hiệp định GATT 1994 và Hiệp định Tự vệ.
3. Vì mục đích của Mục này, xuất xứ phải được xác định theo Điều 1 Hiệp định về Quy tắc xuất xứ.
1. Mặc dù đã có Điều 3.6 (Các điều khoản chung), theo yêu cầu của Bên kia và nếu như Bên đó có lợi ích đáng kể, khi khởi xướng một vụ điều tra tự vệ toàn cầu, Bên khởi xướng điều tra vụ việc tự vệ đó hoặc có ý định tiến hành các biện pháp tự vệ phải ngay lập tức thông báo tạm thời bằng văn bản về tất cả các thông tin phù hợp dẫn đến việc khởi xướng điều tra tự vệ toàn cầu và, tùy từng trường hợp, dẫn đến việc đề xuất áp dụng các biện pháp tự vệ toàn cầu, bao gồm các kết luận tạm thời, tùy từng trường hợp. Việc này không ảnh hưởng đến Điều 3.2 Hiệp định Tự vệ.
2. Khi áp dụng các biện pháp tự vệ toàn cầu, các Bên phải nỗ lực áp dụng theo cách thức gây ảnh hưởng ít nhất tới thương mại song phương.
3. Vì mục đích của khoản 2, nếu một Bên xem xét rằng các yêu cầu pháp lý để áp dụng các biện pháp tự vệ cuối cùng đã được đáp ứng, Bên dự định áp dụng các biện pháp đó phải thông báo cho Bên kia và cho phép khả năng tổ chức tham vấn song phương. Nếu không đạt được giải pháp thỏa đáng trong vòng 30 ngày kể từ ngày thông báo, Bên nhập khẩu có thể thực hiện các biện pháp tự vệ chính thức. Khả năng tiến hành tham vấn cũng cần phải được đề xuất cho Bên kia nhàm trao đổi quan điểm về các thông tin được dẫn chiếu tại khoản 1.
Loại trừ cơ chế giải quyết tranh chấp
Các điều khoản của Mục này liên quan đến quyền và nghĩa vụ WTO không thuộc đối tượng của Chương 15 (Giải quyết tranh chấp).
MỤC C. ĐIỀU KHOẢN TỰ VỆ SONG PHƯƠNG
Vì mục đích của Mục này:
(a) “ngành sản xuất trong nước” sẽ được hiểu phù hợp với tiểu đoạn 1(c) Điều 4 của Hiệp định Tự vệ, theo đó, tiểu đoạn 1(c) Điều 4 của Hiệp định Tự vệ được tích hợp và trở thành một phần của Hiệp định này, với những sửa đổi phù hợp;
(b) “thiệt hại nghiêm trọng” và “đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng” sẽ được hiểu phù hợp với tiểu đoạn 1(a) và 1(b) Điều 4 của Hiệp định Tự vệ; theo đó, tiểu đoạn 1(a) và 1(b) Điều 4 được tích hợp và trở thành một phần của Hiệp định này, với những sửa đổi phù hợp; và
(c) “giai đoạn chuyển tiếp” nghĩa là giai đoạn 10 năm kể từ khi Hiệp định này có hiệu lực.
Áp dụng một biện pháp tự vệ song phương
1. Nếu, do kết quả của việc cắt giảm hoặc xóa bỏ thuế quan theo Hiệp định này, bất kỳ một loại hàng hóa nào có xuất xứ từ lãnh thổ của một Bên được nhập khẩu vào lãnh thổ của Bên kia với lượng gia tăng xét về giá trị tuyệt đối hoặc tương đối so với sản xuất trong nước, và trong tình trạng gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng đối với ngành sản xuất trong nước của hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp, Bên nhập khẩu có thể áp dụng các biện pháp được quy định tại khoản 2 phù hợp với các điều kiện và thủ tục nêu ra tại Mục này chỉ trong giai đoạn chuyển tiếp, ngoại trừ được quy định khác theo tiểu đoạn 6(c) Điều 3.11 (Các điều kiện và hạn chế).
2. Bên nhập khẩu có thể áp dụng biện pháp tự vệ song phương bằng cách:
(a) đình chỉ mức cắt giảm hơn nữa thuế quan đối với hàng hóa liên quan theo quy định tại Phụ lục 2-A (Xóa bỏ thuế quan); hoặc
(b) tăng thuế suất hải quan đối với hàng hóa tới mức không vượt quá mức nhỏ hơn của:
(i) mức thuế suất áp dụng MFN với hàng hóa có hiệu lực tại thời điểm biện pháp tự vệ được áp dụng; hoặc
(ii) mức thuế cơ sở được xác định trong các biểu thuế bao gồm trong Phụ lục 2-A (Cắt giảm hoặc xóa bỏ thuế quan) căn cứ theo Điều 2.7 (Cắt giảm hoặc xóa bỏ thuế quan).
1. Một Bên chỉ được áp dụng một biện pháp tự vệ song phương sau khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành điều tra tuân thủ theo các Điều 3 và điểm 2(c) Điều 4 của Hiệp định Tự vệ. Theo đó, Điều 3 và điểm 2(c) Điều 4 của Hiệp định Tự vệ được tích hợp và trở thành một phần của Hiệp định này, với những sửa đổi phù hợp.
2. Một Bên phải thông báo bằng văn bản cho Bên kia việc khởi xướng một vụ việc điều tra được mô tả trong khoản 2 và tham vấn với Bên kia sớm nhất có thể trước khi áp dụng một biện pháp tự vệ song phương nhằm rà soát các thông tin phát sinh từ vụ điều tra và trao đổi quan điểm về biện pháp tự vệ.
3. Trong cuộc điều tra được mô tả tại khoản 2, Bên đó phải tuân thủ các yêu cầu của điểm 2(a) Điều 4 của Hiệp định Tự vệ. Theo đó, điểm 2(a) Điều 4 của Hiệp định Tự vệ được tích hợp và trở thành một phần của Hiệp định này, với những sửa đổi phù hợp.
4. Cuộc điều tra cũng phải chứng minh, dựa trên bằng chứng khách quan, sự tồn tại của mối quan hệ nhân quả giữa sự gia tăng nhập khẩu và thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng từ đó. Cuộc điều tra cũng phải xem xét đến sự tồn tại của tất cả các yếu tố khác ngoài sự gia tăng nhập khẩu mà cũng có thể gây ra thiệt hại tại thời điểm đó.
5. Mỗi Bên phải đảm bảo rằng các cơ quan có thẩm quyền hoàn tất cuộc điều tra theo khoản 1 trong vòng một năm kể từ khi khởi xướng điều tra.
6. Một Bên không được áp dụng một biện pháp tự vệ song phương:
(a) ngoại trừ với mức độ, và trong khoảng thời gian cần thiết để ngăn ngừa hoặc khắc phục thiệt hại nghiêm trọng và để tạo thuận lợi cho việc điều chỉnh;
(b) trong khoảng thời gian vượt quá hai năm, trừ khi giai đoạn này có thể được kéo dài tối đa hai năm nếu cơ quan có thẩm quyền của Bên nhập khẩu xác định, phù hợp với thủ tục được nêu tại Điều này, rằng biện pháp tự vệ tiếp tục là cần thiết nhằm ngăn chặn hoặc khắc phục thiệt hại nghiêm trọng và nhằm tạo thuận lợi trong việc điều chỉnh và có bằng chứng rằng ngành sản xuất đang điều chỉnh, với điều kiện tổng thời gian áp dụng một biện pháp tự vệ, bao gồm giai đoạn áp dụng ban đầu và bất kỳ khoảng thời gian gia hạn nào, không được vượt quá 4 năm; hoặc
(c) vượt quá thời hạn của giai đoạn chuyển đổi, trừ khi có được sự đồng thuận của Bên kia.
7. Để tạo thuận lợi cho sự điều chỉnh trong trường hợp thời gian dự kiến của một biện pháp tự vệ song phương vượt quá hai năm, Bên áp dụng biện pháp tự vệ phải tiến hành tự do hóa dần dần biện pháp tự vệ đó qua từng giai đoạn đều đặn trong thời gian áp dụng.
8. Khi một Bên chấm dứt một biện pháp tự vệ song phương, mức thuế suất sẽ là mức thuế đáng lẽ có hiệu lực nếu không có biện pháp tự vệ, theo Biểu cam kết của Bên đó trong Phụ lục 2-A (Cắt giảm hoặc xóa bỏ thuế quan).
Trong những hoàn cảnh đặc biệt khi sự trì hoãn có thể gây ra tác hại khó có thể khắc phục được, một Bên có thể áp dụng một biện pháp tự vệ song phương trên cơ sở tạm thời căn cứ theo một quyết định sơ bộ rằng có bằng chứng rõ ràng rằng việc nhập khẩu một hàng hóa có xuất xứ từ Bên kia đã tăng do kết quả của việc cắt giảm hoặc xóa bỏ thuế quan theo Hiệp định này, và việc nhập khẩu đó gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng tới ngành sản xuất trong nước. Khoảng thời gian áp dụng bất kỳ biện pháp tự vệ tạm thời nào không được vượt quá 200 ngày, trong thời gian này Bên đó phải tuân thủ các yêu cầu tại các khoản 1 và 3 của Điều 3.11 (Các điều kiện và hạn chế). Bên đó phải nhanh chóng hoàn trả lại bất kỳ mức tăng thuế nếu việc điều tra được mô tả tại khoản 1 của Điều 3.11 (Các điều kiện và hạn chế) không dẫn đến việc kết luận rằng các yêu cầu tại khoản 1 Điều 3.10 (Áp dụng một biện pháp tự vệ song phương) được đáp ứng. Thời hạn của biện pháp tự vệ tạm thời bất kỳ phải được tính là một phần của khoảng thời gian được quy định tại tiểu đoạn 6(b) Điều 3.11 (Các điều kiện và hạn chế).
1. Một Bên áp dụng một biện pháp tự vệ song phương phải tham vấn với Bên kia nhằm thống nhất mức bồi thường tự do hóa thương mại thỏa đáng dưới hình thức các ưu đãi có tác động thương mại tương ứng một cách đáng kể tới các biện pháp phòng vệ song phương hoặc tương ứng với trị giá các mức thuế bổ sung được dự đoán phát sinh từ biện pháp tự vệ. Bên đó phải dành cơ hội để tham vấn không muộn hơn 30 ngày sau khi áp dụng biện pháp tự vệ song phương.
2. Nếu việc tham vấn theo khoản 1 không đạt được thỏa thuận về bồi thường tự do hóa thương mại trong vòng 30 ngày sau khi bắt đầu tham vấn, Bên có hàng hóa bị áp dụng biện pháp tự vệ song phương có thể đình chỉ các ưu đãi đối với hàng hóa có xuất xứ từ Bên áp dụng biện pháp tự vệ có tác động thương mại tương đương một cách đáng kể với biện pháp tự vệ. Nghĩa vụ của Bên áp dụng biện pháp tự vệ song phương trong việc đưa ra khoản bồi thường và quyền của Bên kia trong việc trì hoãn các ưu đãi theo khoản này phải được chấm dứt vào ngày kết thúc biện pháp tự vệ song phương đó.
3. Quyền đình chỉ được dẫn chiếu tại khoản 2 không được áp dụng trong 24 tháng đầu tiên khi một biện pháp tự vệ song phương đang có hiệu lực, với điều kiện biện pháp tự vệ đó phù hợp với các điều khoản của Hiệp định này.
Nhằm đảm bảo hiệu quả tối đa cho việc áp dụng các quy tắc phòng vệ thuơng mại theo Chuơng này, các cơ quan điều tra của các Bên phải sử dụng ngôn ngữ Tiếng Anh làm cơ sở giao tiếp và các văn bản được trao đổi về các vụ điều tra phòng vệ thương mại giữa các Bên.
HẢI QUAN VÀ TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI
1. Các Bên nhận thức tầm quan trọng của các vấn đề về hải quan và tạo thuận lợi thương mại trong môi trường thương mại toàn cầu ngày càng phát triển. Các Bên đồng ý tăng cường hợp tác trong lĩnh vực này để đảm bảo luật pháp và các thủ tục hải quan tương ứng đáp ứng các mục tiêu thúc đẩy thuận lợi hóa thương mại đồng thời đảm bảo hoạt động kiểm soát hải quan hiệu quả.
2. Các Bên đồng ý rằng các quy định pháp luật không phân biệt đối xử và thủ tục hải quan phải dựa trên việc áp dụng các phương pháp hiện đại và kiểm soát hiệu quả để chống gian lận và thúc đẩy thương mại hợp pháp.
3. Các Bên nhận thức rằng các mục tiêu chính sách công phải chính đáng, kể cả các chính sách liên quan đến an ninh, an toàn và đấu tranh chống gian lận, sẽ không được nhượng bộ dưới bất kỳ hình thức nào.
Hợp tác hải quan và hỗ trợ hành chính
1. Các cơ quan liên quan của các Bên phải hợp tác về các vấn đề hải quan để đạt được các mục tiêu đặt ra tại Điều 4.1 (Mục tiêu).
2. Các Bên sẽ mở rộng quan hệ hợp tác hải quan, bao gồm nhưng không giới hạn các nội dung sau:
(a) trao đổi thông tin liên quan tới quy định pháp luật hải quan, việc triển khai quy định pháp luật và thủ tục hải quan, cụ thể trong các lĩnh vực sau:
(i) đơn giản hóa và hiện đại hóa thủ tục hải quan;
(ii) thực thi quyền sở hữu trí tuệ tại biên giới bởi các cơ quan hải quan;
(iii) tạo thuận lợi cho hoạt động quá cảnh và chuyển tải; và
(iv) mối quan hệ với cộng đồng doanh nghiệp;
(b) phát triển các sáng kiến chung liên quan tới thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu và các thủ tục hải quan khác, kể cả hỗ trợ kỹ thuật để đảm bảo cung cấp dịch vụ một cách hiệu quả cho cộng đồng doanh nghiệp;
(c) tăng cường hợp tác trong lĩnh vực hải quan tại các tổ chức quốc tế như Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và Tổ chức Hải quan Thế giới (sau đây gọi là “WCO”); và
(d) nếu thích hợp, thiết lập cơ chế công nhận lẫn nhau về các chương trình đối tác thương mại và kiểm soát hải quan kể cả các biện pháp tạo thuận lợi thương mại tương đương.
3. Các Bên phải hỗ trợ hành chính lẫn nhau trong các vấn đề hải quan phù hợp với quy định của Nghị định thư 2 (về Hỗ trợ hành chính trong lĩnh vực hải quan).
Các quy định và thủ tục hải quan
1. Các Bên đồng ý rằng các quy định và thủ tục hải quan phải dựa trên các văn kiện và chuẩn mực quốc tế áp dụng trong lĩnh vực hải quan và thương mại, bao gồm các nội dung cơ bản của Công ước quốc tế về Đơn giản hóa và hài hòa hóa thủ tục hải quan, và các sửa đổi (Công ước Kyoto Sửa đổi) làm tại Brúc-xen ngày 26 tháng 6 năm 1999, Công ước Quốc tế về Hệ thống hài hòa mô tả và mã số hàng hóa (sau đây gọi là “Công ước HS”), Khung tiêu chuẩn về an ninh và tạo thuận lợi thương mại toàn cầu và mô hình dữ liệu hải quan của Tổ chức Hải quan Thế giới.
2. Các quy định và thủ tục hải quan của các Bên phải:
(a) nhằm mục tiêu bảo vệ thương mại hợp pháp thông qua thực thi hiệu quả và tuân thủ các quy định pháp luật;
(b) tránh các gánh nặng không cần thiết hoặc phân biệt đối xử đối với các chủ thể kinh tế, và tạo thuận lợi hơn nữa cho các chủ thể có mức độ tuân thủ cao; và
(c) đảm bảo các biện pháp bảo vệ chống các hoạt động gian lận và trái phép hoặc các hoạt động gây tổn hại.
3. Các Bên đồng ý rằng các quy định và thủ tục hải quan bao gồm các cơ chế xử lý phải phù hợp và không phân biệt đối xử và việc áp dụng chúng không được gây chậm trễ quá mức tới việc giải phóng hàng hóa.
4. Để cải thiện cách thức làm việc, cũng như để đảm bảo các hoạt động không phân biệt đối xử, minh bạch, hiệu quả, liêm chính và trách nhiệm, các Bên phải:
(a) đơn giản hóa và rà soát các yêu cầu và thủ tục, khi có thể, trong việc giải phóng và thông quan hàng hóa một cách nhanh chóng; và
(b) hướng tới việc tiếp tục đơn giản hóa và tiêu chuẩn hóa dữ liệu và hồ sơ theo yêu cầu của hải quan hoặc các cơ quan khác.
1. Mỗi Bên phải đảm bảo rằng cơ quan hải quan của Bên đó phải áp dụng các yêu cầu và thủ tục quy định đối với việc giải phóng hàng hóa trong một khoảng thời gian không dài hơn thời gian quy định để đảm bảo việc tuân thủ luật pháp và các thủ tục liên quan tới hải quan và thương mại. Mỗi Bên phải hướng tới việc tiếp tục giảm thời gian giải phóng hàng nêu trên và thục hiện giải phóng hàng hóa mà không chậm trễ quá mức.
2. Các Bên, ngoài những việc khác, sẽ cho phép việc giải phóng hàng hóa mà không phải nộp thuế quan, với điều kiện nộp một khoản đảm bảo nếu được yêu cầu phù hợp với quy định pháp luật của các Bên nhằm đảm bảo việc nộp thuế quan sau đó.
3. Mỗi Bên phải đảm bảo các cơ quan hải quan của Bên đó cung cấp thông tin điện tử trước và sau đó là xử lý thông tin trước khi hàng thực tế đến (xử lý trước khi hàng đến) để cho phép giải phóng hàng ngay khi đến.
1. Mỗi Bên phải quy định các biện pháp đơn giản hóa thủ tục hải quan minh bạch và hiệu quả để giảm chi phí và tăng tính dự đoán cho các chủ thể kinh tế, bao gồm cả doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp ưu tiên phải được tiếp cận các thủ tục hải quan đơn giản dễ dàng hơn, phù hợp với mục tiêu và các tiêu chí không phân biệt đối xử.
2. Chỉ sử dụng một văn bản hành chính duy nhất hoặc văn bản điện tử tương đương để hoàn thành các thủ tục đối với hàng hóa làm thủ tục hải quan.
3. Các Bên phải áp dụng các kỹ thuật hải quan hiện đại, bao gồm các phương pháp đánh giá rủi ro và kiểm tra sau thông quan nhằm đơn giản hóa và tạo thuận lợi cho việc nhập và giải phóng hàng.
4. Các Bên phải thúc đẩy việc nhanh chóng xây dựng và sử dụng các hệ thống, kể cả các hệ thống dựa trên công nghệ thông tin, để tạo thuận lợi cho việc trao đổi điện tử các dữ liệu giữa các doanh nghiệp, các cơ quan hải quan và các cơ quan liên quan khác.
1. Mỗi Bên phải đảm bảo việc tạo thuận lợi và kiểm soát hiệu quả các hoạt động chuyển tải và quá cảnh qua lãnh thổ của mình.
2. Mỗi Bên phải đảm bảo việc hợp tác và điều phối giữa tất cả các cơ quan liên quan tại lãnh thổ của Bên đó để tạo thuận lợi cho việc quá cảnh.
1. Mỗi Bên phải tiến hành các thủ tục kiểm tra và giải phóng hàng cũng như thủ tục kiểm tra sau thông quan trên cơ sở các nguyên tắc đánh giá rủi ro và kiểm tra, hơn là kiểm tra toàn diện từng lô hàng để xác định việc tuân thủ tất cả các yêu cầu nhập khẩu.
2. Các Bên đồng ý thông qua và áp dụng các yêu cầu và thủ tục kiểm soát nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh và chuyển tải đối với hàng hóa dựa trên các nguyên tắc quản lý rủi ro, được áp dụng để tập trung các biện pháp đánh giá tuân thủ vào các giao dịch cần được chú ý thích đáng.
1. Mỗi Bên phải đảm bảo rằng các luật, quy định và các thủ tục hành chính chung về hải quan và liên quan tới thương mại và các yêu cầu khác, kể cả phí và lệ phí, được công khai cho tất cả các bên có quan tâm và đăng tải trên trang thông tin điện tử chính thức, khi khả thi và phù hợp.
2. Mỗi Bên phải chỉ định hoặc duy trì một hoặc nhiều đầu mối hỏi đáp hoặc cung cấp thông tin để giải đáp các câu hỏi của các bên có quan tâm tới các vấn đề hải quan và liên quan tới thương mại trong một thời hạn hợp lý.
1. Phù hợp với luật và quy định của mỗi Bên, theo yêu cầu bằng văn bản của các doanh nghiệp, các cơ quan hải quan của mỗi Bên phải ban hành văn bản xác định trước về phân loại thuế hoặc về bất cứ vấn đề nào mà các Bên có thể đồng ý, trước khi hàng nhập khẩu vào lãnh thổ của mình.
2. Trên cơ sở tuân thủ các yêu cầu bảo mật theo quy định pháp luật của mỗi Bên, các Bên phải công bố các kết quả xác định trước về phân loại thuế và bất kỳ vấn đề nào mà các Bên có thể đồng ý, ví dụ như trên trang mạng chính thức.
3. Để tạo thuận lợi thương mại, các Bên phải thường xuyên cập nhật các quy định pháp luật về xác định trước của mình tại chương trình đối thoại song phương.
1. Mỗi Bên phải công bố thông tin về phí và lệ phí qua một phương tiện chính thức được chỉ định, nếu khả thi và có thể, trên một trang thông tin điện tử chính thức. Thông tin này phải bao gồm phí và lệ phí được áp dụng, lý do thu phí và lệ phí cho dịch vụ đã cung cấp, cơ quan chịu trách nhiệm, thời điểm và cách thức nộp.
2. Mỗi Bên không được áp dụng các loại phí và lệ phí mới ban hành hoặc sửa đổi cho tới khi thông tin được công bố phù hợp với khoản 1.
Các Bên sẽ không yêu cầu việc bắt buộc sử dụng đại lý hải quan tại các quy định và thủ tục về hải quan của mỗi Bên. Các Bên phải áp dụng các nguyên tắc minh bạch, không phân biệt đối xử, hợp lý khi cấp phép cho đại lý hải quan.
1. Các Bên phải xác định trị giá hải quan cho hàng hóa phù hợp với Điều VII của Hiệp định GATT 1994 và Hiệp định Trị giá hải quan.
2. Các Bên phải hợp tác để đạt được một giải pháp chung đối với các vấn đề liên quan tới trị giá hải quan.
Các Bên đồng ý rằng các quy định và thủ tục hải quan không bắt buộc sử dụng dịch vụ kiểm tra trước khi gửi hàng như được quy định trong Hiệp định về Kiểm tra trước khi gửi hàng, hoặc bất kỳ hoạt động kiểm tra khác do các công ty tư nhân thực hiện tại điểm đến, trước khi thông quan.
Mỗi Bên phải đưa ra các thủ tục hiệu quả, nhanh chóng, không phân biệt đối xử và dễ tiếp cận để đảm bảo quyền khiếu nại đối với các quyết định hành chính, phán quyết và quyết định của cơ quan hải quan và cơ quan khác ảnh hưởng tới việc nhập khẩu, xuất khẩu hoặc quá cảnh hàng hóa.
Mối quan hệ với cộng đồng doanh nghiệp
Các Bên đồng ý:
(a) về nhu cầu tham vấn kịp thời với các cơ quan đại diện thuơng mại về các đề xuất pháp lý và thủ tục chung liên quan tới các vấn đề hải quan và tạo thuận lợi thương mại. Vì mục đích đó, mỗi Bên phải xây dựng cơ chế tham vấn phù hợp giữa các cơ quan và cộng đồng doanh nghiệp;
(b) công bố hoặc công khai, nếu có thể trên các phương tiện thông tin điện tử, các quy định pháp luật và thủ tục chung mới liên quan tới các vấn đề hải quan và tạo thuận lợi cho thương mại trước khi áp dụng bất kỳ luật và thủ tục nào, cũng như là các nội dung sửa đổi và giải thích luật và thủ tục đó;, các Bên cũng phải công bố các thông báo hành chính liên quan, kể cả các yêu cầu của cơ quan và thủ tục nhập khẩu, thời gian làm việc và thủ tục nghiệp vụ của các đơn vị hải quan tại cảng và cửa khẩu biên giới, các đầu mối liên lạc hỏi đáp thông tin;
(c) về nhu cầu đối với một khoảng thời gian hợp lý giữa thời điểm công bố việc ban hành mới hoặc sửa đổi luật, thủ tục và phí hoặc lệ phí với thời điểm có hiệu lực; và
(d) đảm bảo rằng các yêu cầu và các thủ tục liên quan đến hải quan tiếp tục đáp ứng nhu cầu của cộng đồng doanh nghiệp, tuân theo các thông lệ tốt nhất, và tạo ít rào cản cho thương mại nhất có thể.
1. Ủy ban Hải quan được thành lập theo Điều 17.2 (Các Ủy ban chuyên môn) phải gồm đại diện của các Bên.
2. Ủy ban Hải quan phải đảm bảo việc thực thi đúng chức năng của Chương này, việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ của cơ quan hải quan phù hợp với quy định tại Tiểu Mục 4 (Kiểm soát biên giới) Mục C (Thực thi quyền sở hữu trí tuệ) của Chương 12 (Quyền sở hữu trí tuệ), Nghị định thư 1 (Quy định “Hàng hóa có xuất xứ” và Phương thức hợp tác quản lý hành chính), Nghị định thư 2 (về Hỗ trợ hành chính trong lĩnh vực hải quan) và bất kỳ quy định bổ sung nào liên quan tới hải quan mà các Bên đồng ý.
3. Ủy ban Hải quan phải đánh giá nhu cầu và phê duyệt các quyết định, ý kiến, đề xuất hoặc khuyến nghị về tất cả các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai các quy định dẫn chiếu tại khoản 2. Ủy ban có thẩm quyền áp dụng các quyết định về công nhận lẫn nhau về các kỹ thuật quản lý rủi ro, các tiêu chí và tiêu chuẩn rủi ro, kiểm soát an ninh và các chương trình đối tác thương mại, kể cả các vấn đề như truyền dữ liệu và các lợi ích đồng thuận.
HÀNG RÀO KỸ THUẬT ĐỐI VỚI THƯƠNG MẠI
Hai Bên khẳng định quyền và nghĩa vụ của mình theo Hiệp định TBT mà đã được tích hợp và trở thành một phần của Hiệp định này, cùng với những sửa đổi phù hợp.
1. Mục tiêu của Chương này là tạo thuận lợi và tăng cường thương mại hàng hóa song phương bằng cách ngăn ngừa, xác định và loại bỏ những rào cản không cần thiết đối với thương mại theo phạm vi áp dụng của Hiệp định TBT và tăng cường hợp tác song phương giữa các Bên.
2. Hai bên cam kết xây dựng và nâng cao năng lực kỹ thuật cũng như hạ tầng thể chế liên quan tới các vấn đề về hàng rào kỹ thuật trong thương mại.
1. Chương này áp dụng đối với việc xây dựng, ban hành và áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp, được quy định tại Phụ lục 1 của Hiệp định TBT mà có thể ảnh hưởng đến thương mại hàng hóa giữa các Bên, ngoại trừ:
(a) quy định kỹ thuật cho mua sắm do các cơ quan chính phủ xây dựng phục vụ yêu cầu sản xuất hoặc tiêu dùng của các cơ quan đó; hoặc
(b) các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật được quy định tại Phụ lục A của Hiệp định SPS.
2. Mỗi Bên có quyền xây dựng, ban hành và áp dụng các tiêu chuẩn, các quy chuẩn kỹ thuật và các quy trình đánh giá sự phù hợp theo với Chương này và Hiệp định TBT.
3. Các định nghĩa quy định tại Phụ lục 1 của Hiệp định TBT sẽ được áp dụng cho Chương này.
1. Hai Bên thống nhất tận dụng tối đa thông lệ quản lý tốt, như đã được quy định trong Hiệp định TBT và trong Chương này, cụ thể là:
(a) đánh giá những phương án thay thế có tính chế tài và phi chế tài sẵn có đối với một dự thảo quy chuẩn kỹ thuật mà đảm bảo các mục tiêu hợp pháp của Bên đó, trên cơ sở phù hợp với Điều 2.2 của Hiệp định TBT, và khuyến khích đánh giá tác động, bên cạnh các hoạt động khác, dụ thảo quy chuẩn kỹ thuật bằng các phương thức đánh giá tác động chế tài được khuyến nghị bởi Ủy ban về hàng rào kỹ thuật trong thương mại thành lập theo Điều 13 của Hiệp định TBT;
(b) sử dụng các tiêu chuẩn quốc tế có liên quan, chẳng hạn như những tiêu chuẩn được xây dựng bởi Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế, Ủy ban kỹ thuật điện quốc tế, Ủy ban viễn thông quốc tế, Ủy ban Codex, làm cơ sở cho các quy chuẩn kỹ thuật, trừ khi những tiêu chuẩn quốc tế đó không hiệu quả hoặc không phù hợp để thực hiện các mục tiêu hợp pháp mà Bên đó theo đuổi; nếu một Bên không sử dụng tiêu chuẩn quốc tế làm cơ sở để xây dựng quy chuẩn kỹ thuật, khi có yêu cầu của Bên kia, Bên đó phải chỉ rõ những điều chỉnh cơ bản so với các tiêu chuẩn quốc tế có liên quan và phải giải thích lý do tại sao các tiêu chuẩn đó lại được xem là không phù hợp hoặc không hiệu quả với mục đích đang theo đuổi;
(c) rà soát, không ảnh hưởng đến Điều 2.3 của Hiệp định TBT, các quy chuẩn kỹ thuật với quan điểm tăng cường sự phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế liên quan. Trong quá trình thực hiện rà soát, các Bên phải, bên cạnh các yếu tố khác, xem xét các điểm mới trong các tiêu chuẩn quốc tế có liên quan và xem xét liệu có tiếp tục nảy sinh sự không tương thích với tiêu chuẩn chuẩn quốc tế liên quan hay không;
(d) quy định quy chuẩn kỹ thuật dựa hên đặc tính vận hành của sản phẩm thay vì dựa trên thiết kế hoặc đặc điểm mô tả.
2. Phù hợp với Điều 2.7 của Hiệp định TBT, một Bên phải tích cực xem xét khả năng chấp nhận quy chuẩn kỹ thuật tương đương của Bên kia, kể cả khi những quy chuẩn này khác với quy chuẩn của mình, miễn là quy chuẩn đó đáp ứng đầy đủ những mục tiêu của quy chuẩn của mình.
3. Một Bên xây dựng quy chuẩn kỹ thuật mà được coi là tương đương với quy chuẩn kỹ thuật của Bên kia do tương thích về phạm vi áp dụng và mục tiêu có thể gửi yêu cầu bàng văn bản cho Bên kia về việc thừa nhận quy chuẩn kỹ thuật đó là tương đương. Yêu cầu này phải được thục hiện bằng văn bản và nêu ra các lý do chi tiết tại sao quy chuẩn kỹ thuật phải được xem là tương đương, bao gồm các lý do liên quan đến phạm vi áp dụng. Nếu một Bên không đồng ý rằng các quy chuẩn kỹ thuật là tương đương thì phải nêu rõ lý do về quyết định của mình cho Bên kia theo yêu cầu.
1. Hai Bên khẳng định nghĩa vụ của mình theo Điều 4.1 của Hiệp định TBT để đảm bảo rằng các cơ quan tiêu chuẩn hoá của mình chấp nhận và tuân thủ Quy chế Thực hành tốt trong việc xây dựng, ban hành và áp dụng tiêu chuẩn tại Phụ lục 3 của Hiệp định TBT. Các Bên tiếp tục khẳng định việc tuân thủ các nguyên tắc được đưa ra trong các Quyết định và Khuyến nghị được Ủy ban WTO về Hàng rào kỹ thuật trong thưong mại từ ngày 1 tháng 1 năm 1995, G/TBT/1/rev.13, ban hành ngày 08 tháng 3 năm 2017, bao gồm cả Quyết định của Ủy ban về các nguyên tắc xây dựng tiêu chuẩn, hướng dẫn và khuyến nghị quốc tế liên quan tới Điều 2, 5 và Phụ lục 3 của Hiệp định dẫn chiếu trong các Phụ lục, Phần 1 của Quyết định.
2. Với mục tiêu hài hòa tiêu chuẩn nhiều nhất có thể, các Bên khuyến khích các cơ quan tiêu chuẩn hoá của mình, cũng như các cơ quan tiêu chuẩn hóa khu vực mà mỗi bên hoặc các cơ quan tiêu chuẩn hóa của mỗi bên là thành viên:
(a) tham gia trong phạm vi nguồn lực của mình, vào việc xây dựng tiêu chuẩn quốc tế của các tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế có liên quan;
(b) sử dụng các tiêu chuẩn quốc tế có liên quan làm cơ sở cho các tiêu chuẩn đang được xây dựng, trừ trường hợp các tiêu chuẩn quốc tế này không hiệu quả hoặc không còn phù hợp với mục tiêu pháp lý của một Bên, ví dụ do mức độ bảo vệ chưa đủ hoặc vì yếu tố khí hậu hoặc địa lý, hoặc các vấn đề công nghệ quan trọng.
(c) tránh trùng lặp, hoặc chồng chéo với công việc của tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế;
(d) thường xuyên rà soát các tiêu chuẩn quốc gia và khu vực mà chưa phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế có liên quan với mục tiêu tăng cường hài hoà với các tiêu chuẩn quốc tế có liên quan; và
(e) hợp tác với các cơ quan tiêu chuẩn hóa liên quan của Bên kia trong các hoạt động tiêu chuẩn hóa quốc tế. Sự hợp tác đó có thể được thực hiện tại các cơ quan tiêu chuẩn hóa quốc tế hoặc khu vực.
3. Hai Bên cam kết trao đổi thông tin về:
(a) việc sử dụng các tiêu chuẩn của mỗi bên trong việc hỗ trợ quy chuẩn kỹ thuật;
(b) quy trình tiêu chuẩn hóa của mỗi Bên, và mức độ sử dụng tiêu chuẩn quốc tế hoặc khu vực làm cơ sở cho các tiêu chuẩn quốc gia của mỗi Bên; và
(c) các hiệp định hợp tác về tiêu chuẩn hóa được thực hiện bởi một trong hai Bên bao gồm cả tiêu chuẩn hóa trong các hiệp định quốc tế với các nước thứ ba trong phạm vi không bị cấm theo các hiệp định đó.
4. Hai Bên thừa nhận rằng, theo Phụ lục 1 của Hiệp định TBT, các tiêu chuẩn là tự nguyện áp dụng. Khi một Bên yêu cầu các tiêu chuẩn bắt buộc, thông qua việc tích hợp hoặc dẫn chiếu trong các quy chuẩn kỹ thuật hoặc quy trình đánh giá sự phù hợp, thì phải thực thi Điều 5.7 (Minh bạch hóa).
1. Đối với quy trình đánh giá sự phù hợp bắt buộc, các Bên phải thực thi khoản 1 Điều 5.4 (Quy chuẩn kỹ thuật) một cách phù hợp, nhằm tránh những trở ngại không cần thiết đối với thương mại và đảm bảo tính minh bạch và không phân biệt đối xử.
2. Để phù hợp với Điều 5.1.2 của Hiệp định TBT, khi Bên nhập khẩu yêu cầu đảm bảo chắc chắn về sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn tương ứng của mình, quy trình đánh giá sự phù hợp đó không được chặt chẽ hơn hoặc được áp dụng chặt chẽ hơn mức cần thiết để tạo sự tin tưởng cho Bên kia rằng các sản phẩm của mình phù hợp với các quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn tương ứng, có tính đến các rủi ro mà sự không sự phù hợp có thể tạo ra.
3. Hai Bên thừa nhận rằng hiện tại có nhiều cơ chế tạo thuận lợi cho việc chấp nhận kết quả đánh giá sự phù hợp được thực hiện trên lãnh thổ của Bên kia, bao gồm:
(a) Bên nhập khẩu sẽ dựa trên tuyên bố về sự phù hợp của nhà cung cấp;
(b) các thoả thuận về thừa nhận lẫn nhau kết quả đánh giá sự phù hợp với các quy chuẩn kỹ thuật cụ thể được thực hiện bởi các tổ chức nằm trên lãnh thổ của Bên kia;
(c) sử dụng công nhận để đánh giá các tổ chức đánh giá sự phù hợp nằm trên lãnh thổ của Bên kia;
(d) chỉ định của Chính phủ về các tổ chức đánh giá sự phù hợp, bao gồm cả các tổ chức nằm trên lãnh thổ của Bên kia;
(e) thừa nhận đơn phương của một Bên về kết quả đánh giá sự phù hợp được thực hiện trên lãnh thổ của Bên kia;
(f) các thỏa thuận tự nguyện giữa các tổ chức đánh giá sự phù hợp nằm trên lãnh thổ của hai Bên; và
(g) sử dụng các hiệp định và các thoả thuận thừa nhận lẫn nhau đa phương quốc tế và khu vực mà hai Bên là thành viên.
4. Đối với những nội dung được đề cập đến trong khoản 3, hai Bên cam kết:
(a) tăng cường trao đổi thông tin về cơ chế nêu tại khoản 3 và các cơ chế tương tự với quan điểm tạo thuận lợi cho việc chấp nhận kết quả đánh giá sự phù hợp;
(b) trao đổi thông tin về các quy trình đánh giá sự phù hợp, và đặc biệt về các tiêu chí để lựa chọn quy trình đánh giá sự phù hợp thích hợp đối với các sản phẩm cụ thể;
(c) xem xét tuyên bố sự phù hợp của nhà cung cấp như một đảm bảo về sự phù hợp với pháp luật trong nước;
(d) xem xét các thoả thuận thừa nhận lẫn nhau về các kết quả đánh giá sự phù hợp theo quy định tại khoản 5;
(e) trao đổi thông tin về chính sách công nhận và xem xét làm thế nào để sử dụng tốt nhất các tiêu chuẩn quốc tế về công nhận và các hiệp định quốc tế liên quan đến các tổ chức công nhận của các Bên, ví dụ, thông qua các cơ chế của Tổ chức công nhận các phòng thử nghiệm quốc tế (ILAC) và Diễn đàn công nhận quốc tế (IAF);
(f) xem xét tham gia hoặc nếu có thể, khuyến khích các tổ chức thử nghiệm, giám định và chứng nhận tham gia các hiệp định hoặc thoả thuận quốc tế đối với việc hài hòa hóa hoặc tạo thuận lợi cho việc chấp nhận các kết quả đánh giá sự phù hợp;
(g) đảm bảo rằng chủ thể kinh tế có thể lựa chọn các tổ chức đánh giá sự phù hợp được các cơ quan có thẩm quyền chỉ định để thực hiện các nhiệm vụ theo yêu cầu đảm bảo tuân thủ pháp luật;
(h) khuyến khích sử dụng công nhận để đánh giá các tổ chức đánh giá sự phù hợp; và
(i) đảm bảo tính độc lập và không xung đột lợi ích giữa các tổ chức công nhận và tổ chức đánh giá sự phù hợp.
5. Khi có yêu cầu của một Bên, Bên kia có thể quyết định tiến hành tham vấn để xác định sáng kiến ngành hàng liên quan tới việc sử dụng các quy trình đánh giá sự phù hợp hoặc tạo thuận lợi cho việc chấp nhận các kết quả đánh giá sự phù hợp đối với ngành hàng tương ứng. Bên đưa ra yêu cầu cần phải chứng minh được sáng kiến ngành này sẽ tạo thuận lợi cho thương mại như thế nào. Nếu một Bên từ chối yêu cầu đó của Bên kia, thì Bên từ chối phải giải thích lý do của mình.
6. Các Bên khẳng định nghĩa vụ của mình theo Điều 5.2.5 của Hiệp định TBT rằng phí đánh giá sự phù hợp bắt buộc đối với sản phẩm nhập khẩu phải được tính công bằng với tất cả các sản phẩm tương tự có nguồn gốc trong nước hoặc từ nước ngoài khác, có tính đến chi phí thông tin liên lạc, vận chuyển và chi phí khác phát sinh từ sự khác biệt về địa điểm của người nộp đơn và tổ chức đánh giá sự phù hợp.
Hai Bên thừa nhận tầm quan trọng của tính minh bạch liên quan đến việc xây dựng, ban hành và áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp. về vấn đề này, hai Bên khẳng định các nghĩa vụ minh bạch của mình theo Hiệp định TBT. Mỗi Bên phải:
(a) xem xét quan điểm của Bên kia nếu một phần của quá trình xây dựng quy chuấn kỹ thuật được tham vấn công khai và khi có yêu cầu cung cấp câu trả lời kịp thời bằng văn bản đối với các ý kiến góp ý của Bên kia;
(b) đảm bảo rằng các chủ thể kinh tế và những người quan tâm khác của Bên kia được phép tham gia vào các tham vấn công khai chính thức liên quan đến quá trình xây dựng quy chuẩn kỹ thuật, với các điều kiện không kém thuận lợi hơn dành cho các pháp nhân hoặc thể nhân của Bên mình;
(c) tiếp theo điểm 1(a) Điều 5.4 (Quy chuẩn kỹ thuật), trong trường hợp thực hiện đánh giá tác động, thông báo cho Bên kia, khi có yêu cầu, kết quả của việc đánh giá tác động của dự thảo quy chuẩn kỹ thuật;
(d) khi thực hiện thông báo theo Điều 2.9.2 hoặc 5.6.2 của Hiệp định TBT, thì:
(i) cho phép ít nhất một khoảng thời gian 60 ngày sau khi thông báo để Bên kia đưa ra góp ý bằng văn bản đối với dự thảo và, nếu có thể, xem xét các đề nghị hợp lý về việc gia hạn thời gian;
(ii) cung cấp phiên bản điện tử của văn bản được thông báo;
(iii) cung cấp, trong trường hợp nội dung văn bản thông báo không phải bằng một trong các ngôn ngữ chính thức của WTO, một bản mô tả chi tiết và toàn diện về nội dung của biện pháp theo mẫu thông báo của WTO;
(iv) trả lời bằng văn bản đối với các ý kiến góp ý nhận được từ Bên kia về dự thảo không chậm hơn ngày ban hành quy chuẩn kỹ thuật hoặc quy trình đánh giá sự phù hợp cuối cùng; và
(v) cung cấp thông tin về việc ban hành và hiệu lực thi hành của biện pháp đã thông báo và nội dung văn bản chính thức được ban hành thông qua phụ lục của thông báo ban đầu;
(e) dành đủ thời gian từ lúc ban hành quy chuẩn kỹ thuật đến hiệu lực thi hành để chủ thể kinh tế của các Bên có khả năng thích ứng, trừ trường hợp các vấn đề khẩn cấp về an toàn hoặc sức khỏe, bảo vệ môi trường, an ninh quốc gia phát sinh hoặc có nguy cơ phát sinh;
(f) đảm bảo rằng tất cả các quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp bắt buộc đã ban hành và có hiệu lực được công bố công khai trên các trang web chính thức và miễn phí; và
(g) đảm bảo rằng đầu mối hỏi đáp được thành lập theo Điều 10.1 của Hiệp định TBT sẽ cung cấp thông tin và câu trả lời bằng một trong những ngôn ngữ chính thức theo quy định WTO đối với các câu hỏi phù hợp của Bên kia hoặc từ những người quan tâm của Bên kia về các quy chuẩn kỹ thuật, quy trình đánh giá sự phù hợp và tiêu chuẩn đã được ban hành.
Hai Bên cam kết:
(a) trao đổi quan điểm về việc giám sát thị trường và các hoạt động thực thi pháp luật;
(b) bảo đảm rằng các chức năng giám sát thị trường được thực hiện bởi các cơ quan có thẩm quyền, và không có xung đột lợi ích giữa chức năng giám sát thị trường và chức năng đánh giá sự phù hợp; và
(c) bảo đảm rằng không có xung đột lợi ích giữa các tổ chức thực hiện giám sát thị trường và chủ thể kinh tế chịu sự kiểm soát hoặc giám sát.
1. Hai Bên ghi nhận rằng một quy chuẩn kỹ thuật có thể bao gồm hoặc có quy định riêng về các yêu cầu đánh dấu hoặc ghi nhãn. Khi các quy chuẩn kỹ thuật của một Bên có yêu cầu đánh dấu hoặc ghi nhãn bắt buộc, Bên đó phải tuân thủ các nguyên tắc của Điều 2.2 Hiệp định TBT, cụ thể các quy chuẩn kỹ thuật này không được xây dựng với mục đích tạo ra những trở ngại không cần thiết cho thương mại quốc tế, và không nên hạn chế thương mại hơn mức cần thiết để thực thi một mục tiêu hợp pháp.
2. Khi yêu cầu đánh dấu hoặc ghi nhãn bắt buộc đối với sản phẩm, một Bên phải:
(a) chỉ yêu cầu các thông tin có liên quan đến người tiêu dùng hoặc người sử dụng sản phẩm, hoặc để chỉ rõ sự phù hợp của sản phẩm đối với các yêu cầu kỹ thuật bắt buộc;
(b) không được yêu cầu phê duyệt trước, đăng ký trước hoặc chứng nhận trước đối với nhãn hoặc dấu của sản phẩm làm điều kiện để lưu thông sản phẩm trên thị trường trong khi sản phẩm đó đã phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật bắt buộc trừ khi cần thiết để xem xét rủi ro của sản phẩm đối với sức khỏe hay cuộc sống của con người, động vật hoặc thực vật, môi trường hoặc an ninh quốc gia; tiểu đoạn này không ảnh hưởng đến quyền của một Bên trong việc yêu cầu phê chuẩn trước các thông tin cụ thể sẽ được cung cấp trên nhãn hoặc dấu phù hợp với các quy định của luật pháp trong nước có liên quan;
(c) trường hợp khi một Bên yêu cầu sử dụng mã số nhận dạng duy nhất của chủ thể kinh tế, Bên đó phải cung cấp mã số đó cho chủ thể kinh tế của Bên kia không chậm trễ và trên cơ sở không phân biệt đối xử;
(d) việc cung cấp không được gây hiểu lầm, mâu thuẫn hoặc khó hiểu liên quan đến các thông tin theo yêu cầu của Bên nhập khẩu hàng hóa, phải cho phép như sau:
(i) thông tin bằng các ngôn ngữ bổ sung khác ngoài ngôn ngữ theo yêu cầu của Bên nhập khẩu hàng hóa;
(ii) các thuật ngữ, chữ tượng hình, biểu tượng hoặc hình ảnh được chấp nhận quốc tế; hoặc
(iii) thông tin bổ sung đối với yêu cầu được đưa ra bởi Bên nhập khẩu hàng hóa;
(e) các Bên phải chấp nhận rằng việc dán nhãn, bao gồm dán nhãn bổ sung hoặc sửa nhãn, được thực hiện nếu được, tại các cơ sở được cho phép, ví dụ, cơ quan hải quan hoặc kho ngoại quan được cấp phép tại điểm nhập khẩu của Bên nhập khẩu trước khi phân phối và bán các sản phẩm; một Bên có thể yêu cầu không đuợc gỡ bỏ nhãn gốc;
(f) khi một Bên nhận thấy các mục tiêu hợp pháp của Hiệp định TBT không bị ảnh hưởng, Bên đó phải nỗ lực chấp nhận dán nhãn không cố định hoặc nhãn rời, hoặc đánh dấu hoặc ghi nhãn nộp cùng hồ sơ đi kèm mà không phải gắn cơ học lên sản phẩm.
Hợp tác chung và thuận lợi hóa thương mại
1. Hai Bên phải tăng cường hợp tác trong lĩnh vực tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp nhằm tăng sự hiểu biết lẫn nhau về các hệ thống tương ứng của mình và tạo thuận lợi cho thương mại giữa hai Bên. Để thực hiện được, hai Bên có thể xây dựng các đối thoại pháp lý ở cấp độ ngành dọc và ngang.
2. Hai Bên phải tập trung xác định, xây dựng và tăng cường các sáng kiến song phương liên quan đến tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp tương ứng với các vấn đề hoặc lĩnh vực cụ thể và tạo thuận lợi cho thương mại. Những sáng kiến này có thể bao gồm:
(a) thúc đẩy quy chế quản lý tốt thông qua hợp tác quản lý, bao gồm trao đổi thông tin, kinh nghiệm và dữ liệu nhằm tăng cường chất lượng và hiệu quả của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp và tận dụng hiệu quả các chế tài này;
(b) sử dụng cách tiếp cận dựa trên đánh giá rủi ro đối với đánh giá sự phù hợp như dựa trên tuyên bố hợp chuẩn của nhà cung cấp đối với các sản phẩm có rủi ro thấp và khi thích hợp, giảm bớt sự phức tạp của các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn và quy trình đánh giá hợp chuẩn;
(c) tăng cường hài hoà tiêu chuẩn, các quy chuẩn kỹ thuật và các quy trình đánh giá sự phù hợp với các tiêu chuẩn, hướng dẫn hoặc khuyến nghị quốc tế liên quan;
(d) tránh sự khác biệt không cần thiết về phương pháp tiếp cận của các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp khi không có các tiêu chuẩn, hướng dẫn hoặc khuyến nghị quốc tế;
(e) thúc đẩy và tăng cường hợp tác giữa các tổ chức công hoặc tư chịu trách nhiệm về hoạt động tiêu chuẩn hóa, đánh giá sự phù hợp và đo lường của các Bên;
(f) bảo đảm sự tương tác và hợp tác hiệu quả của các cơ quan quản lý ở cấp khu vực hoặc quốc tế; và
(g) trao đổi thông tin nếu có thể về các hiệp định và thỏa thuận liên quan đến hàng rào kỹ thuật trong thương mại ở cấp độ quốc tế.
3. Theo yêu cầu, một Bên sẽ xem xét đề xuất hợp tác của Bên kia theo quy định của Hiệp định này. Sự hợp tác này, ngoài các hình thức khác, sẽ được thực hiện thông qua đối thoại, diễn đàn phù hợp, các dự án chung, các hỗ trợ kỹ thuật và các chương trình nâng cao năng lực về quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp trong các ngành được lựa chọn do hai Bên thống nhất.
1. Một Bên sẽ xem xét nhanh chóng và tích cực đối với các yêu cầu tham vấn của Bên kia về những vấn đề liên quan đến việc thực thi Chương này.
2. Để làm rõ hoặc giải quyết những vấn đề được nhắc tới ở khoản 1, Ủy ban Thương mại có thể thành lập một nhóm công tác nhằm xác định giải pháp khả thi và thực tiễn nhằm tạo thuận lợi cho thương mại. Nhóm công tác này sẽ bao gồm đại diện của các Bên có liên quan.
1. Mỗi Bên phải chỉ định một đầu mối liên lạc tại Bộ Khoa học và Công nghệ của Việt Nam và tại Ủy ban Châu Âu và cung cấp cho Bên kia thông tin chi tiết về đầu mối liên lạc hoặc cán bộ chịu trách nhiệm về các vấn đề được quy định theo Chương này, bao gồm thông tin về điện thoại, fax, e-mail và các thông tin chi tiết khác.
2. Mỗi Bên phải thông báo ngay lập tức cho Bên kia những thay đổi về đầu mối liên lạc và những sửa đổi thông tin đã đề cập ở khoản 1.
3. Đầu mối liên lạc, ngoài những việc khác, phải:
(a) giám sát việc thực hiện và quản lý Chương này;
(b) tạo điều kiện cho các hoạt động hợp tác, khi thích hợp, theo Điều 5.10 (Hợp tác và thuận lợi hóa thương mại);
(c) kịp thời giải quyết mọi vấn đề do một Bên đưa ra liên quan đến việc xây dựng, ban hành và áp dụng hoặc thực thi các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các quy trình đánh giá sự phù hợp;
(d) tham vấn, theo yêu cầu của một Bên, về những vấn đề nảy sinh trong phạm vi điều chỉnh của Chương này;
(e) tiến hành các hoạt động hỗ trợ các Bên trong việc thực thi Chương này; và
(f) thực hiện các chức năng khác được giao bởi Ủy ban Thương mại Hàng hóa.
4. Các điểm hỏi đáp được thành lập theo Điều 10.1 của Hiệp định TBT sẽ:
(a) tạo thuận lợi cho việc trao đổi thông tin giữa các Bên về các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các quy trình đánh giá sự phù hợp để phản hồi các yêu cầu hợp lý đối với những thông tin đưa ra từ Bên kia; và
(b) chuyển các câu hỏi của Bên kia cho các cơ quan quản lý phù hợp.
CÁC BIỆN PHÁP AN TOÀN THỰC PHẨM VÀ KIỂM DỊCH ĐỘNG THỰC VẬT
1. Chương này áp dụng cho việc xây dựng, thông qua và áp dụng tất cả các biện pháp an toàn thực phẩm và kiểm dịch động, thực vật (sau đây gọi là “SPS”) của một Bên mà có thể trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến thương mại giữa các Bên.
2. Chương này không làm ảnh hưởng tới quyền của các Bên theo Chương 5 (Hàng rào kỹ thuật liên quan đến thương mại) đối với các biện pháp không thuộc phạm vi điều chỉnh của Chương này.
Mục tiêu của Chương này là:
(a) tăng cường thực thi hiệu quả các nguyên tắc và quy tắc được nêu trong Hiệp định SPS và các tiêu chuẩn, hướng dẫn và khuyến nghị quốc tế được xây dựng bởi các tổ chức quốc tế có liên quan;
(b) bảo vệ cuộc sống hoặc sức khỏe con người, động vật hoặc thục vật trong lãnh thổ của mỗi Bên trong khi tạo thuận lợi cho thương mại giữa các Bên, và bảo đảm rằng các biện pháp an toàn thực phẩm và kiểm dịch động, thực vật được thực hiện bởi mỗi Bên không gây ra những trở ngại không cần thiết đối với thương mại;
(c) tăng cường thông tin, hợp tác và giải quyết các vấn đề an toàn thực phẩm và kiểm dịch động, thực vật có tác động đến thương mại giữa các Bên và các vấn đề về lợi ích chung của các Bên; và
(d) tăng cường tính minh bạch và sự hiểu biết về việc áp dụng các biện pháp an toàn thực phẩm và kiểm dịch động, thực vật của mỗi Bên.
1. Vì mục tiêu của Chương này:
(a) các định nghĩa được nêu tại Phụ lục A, Hiệp định SPS sẽ được áp dụng;
(b) “các cơ quan có thẩm quyền” nghĩa là các tổ chức của mỗi Bên chịu trách nhiệm xây dựng, thực hiện và quản lý các biện pháp SPS trong lãnh thổ của mình; và
(c) “Ủy ban SPS” có nghĩa là Ủy ban về các Biện pháp an toàn thực phẩm và kiểm dịch động, thực vật nêu tại Điều 6.11 (Ủy ban an toàn thực phẩm và kiểm dịch động, thực vật) được thành lập theo Điều 17.2 (Các Ủy ban chuyên trách).
2. Các Bên có thể thống nhất các định nghĩa khác để áp dụng Chương này, có tính đến các chú giải và định nghĩa của các tổ chức quốc tế có liên quan như Ủy ban Tiêu chuẩn Thực phẩm Quốc tế (sau đây gọi là “CODEX”), Tổ chức Thú y Thế giới (sau đây gọi là “OIE”) và Công ước Bảo vệ Thực vật Quốc tế (sau đây gọi là “IPPC”).
1. Các Bên khẳng định các quyền và nghĩa vụ hiện tại của mình đối với Bên kia theo Hiệp định SPS.
2. Mỗi Bên cam kết áp dụng Hiệp định SPS trong quá trình xây dựng, áp dụng hoặc công nhận bất kỳ biện pháp an toàn thực phẩm và kiểm dịch động, thực vật nào nhằm tạo thuận lợi cho thương mại giữa các Bên trong khi bảo vệ cuộc sống hoặc sức khỏe con người, động vật hoặc thực vật trong lãnh thổ của Bên đó.
Cơ quan chức năng và đầu mối liên hệ
1. Để bảo đảm mối quan hệ hợp tác chặt chẽ và hiệu quả giữa các Bên nhằm đạt được mục tiêu của Chương này, các cơ quan chức năng như sau:
(a) trong trường hợp của Việt Nam, trách nhiệm quản lý các vấn đề an toàn thực phẩm và kiểm dịch động, thực vật được phân công giữa các cơ quan của chính phủ như sau:
(i) Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, hoặc cơ quan dưới quyền, chịu trách nhiệm về sức khỏe động, thực vật; Bộ chịu trách nhiệm giám sát và kiểm soát các biện pháp nhằm ngăn ngừa sự xuất hiện của các dịch bệnh có ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe con người và động vật, và cũng chịu trách nhiệm tiến hành và quản lý một chương trình toàn diện để kiểm soát và ngăn ngừa việc xâm nhập của sâu bệnh có ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe của thực vật và nền kinh tế; và đối với các sản phẩm động vật và thực vật xuất khẩu, Bộ cũng chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm dịch và cấp giấy chứng nhận đảm bảo đáp ứng các yêu cầu và tiêu chuẩn của Liên minh; và
(ii) Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Bộ Công Thương, hoặc cơ quan dưới quyền, theo chức năng nhiệm vụ của mình, chịu trách nhiệm về an toàn thực phẩm cho người sử dụng; đối với việc nhập khẩu thực phẩm, các cơ quan này chịu trách nhiệm giám sát và kiểm soát, bao gồm việc xây dựng các quy chuẩn kỹ thuật và thủ tục phê duyệt cấp quốc gia, tiến hành quy trình đánh giá rủi ro của sản phẩm, kiểm tra các cơ sở để đảm bảo việc tuân thủ các yêu cầu và tiêu chuẩn đã được thống nhất của Việt nam; đối với việc xuất khẩu thực phẩm, các Bộ cũng chịu trách nhiệm kiểm tra và cấp chứng nhận y tế;
(b) trong trường hợp của Liên minh Châu Âu, trách nhiệm này được giao cho cơ quan có thẩm quyền của các quốc gia thành viên và Ủy ban Châu Âu như sau:
(i) về việc xuất khẩu sang Việt Nam, các quốc gia thành viên sẽ chịu trách nhiệm kiểm soát các điều kiện và yêu cầu sản xuất, bao gồm việc thanh tra theo luật và cấp chứng nhận y tế và phúc lợi động vật để đảm bảo việc tuân thủ các yêu cầu và tiêu chuẩn của Việt Nam;
(ii) về việc nhập khẩu từ Việt Nam, các quốc gia thành viên sẽ chịu trách nhiệm kiểm soát việc nhập khẩu tuân thủ các điều kiện nhập khẩu của Liên minh Châu Âu;
(iii) Ủy ban Châu Âu sẽ chịu trách nhiệm chung về điều phối, thanh tra và kiểm soát hệ thống thanh tra và các hành động pháp lý cần thiết để đảm bảo việc áp dụng thống nhất các tiêu chuẩn và yêu cầu của thị trường nội địa Liên minh Châu Âu.
2. Kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực, các cơ quan chức năng của mỗi Bên sẽ cung cấp cho nhau đầu mối liên hệ để trao đổi thông tin về tất cả các vấn đề phát sinh trong Chương này. Các chức năng của đầu mối liên hệ sẽ bao gồm:
(a) tăng cường liên lạc giữa các cơ quan và Bộ của các Bên chịu trách nhiệm về vấn đề an toàn thực phẩm và kiểm dịch động, thực vật; và
(b) tạo thuận lợi cho việc trao đổi thông tin nhằm tăng cường hiểu biết lẫn nhau về các biện pháp an toàn thực phẩm và kiểm dịch động, thực vật và thủ tục pháp lý của mỗi Bên có liên quan đến các biện pháp này cũng như tác động lên thương mại hàng hóa giữa các Bên.
3. Các Bên sẽ bảo đảm thông tin cung cấp tại các khoản 1 và 2 là thông tin được cập nhật tại thời điểm trao đổi.
1. Yêu cầu chung về nhập khẩu của một Bên sẽ áp dụng đối với toàn bộ lãnh thổ của Bên xuất khẩu, không ảnh hưởng đến khả năng của Bên nhập khẩu trong việc ra quyết định và áp dụng các biện pháp theo các tiêu chuẩn đuợc nêu tại Điều 6.9 (Các biện pháp liên quan đến sức khỏe động vật và thực vật).
2. Mỗi Bên sẽ chỉ áp dụng các biện pháp được chứng minh khoa học, phù hợp với rủi ro có liên quan và ít hạn chế nhất có sẵn, và gây trở ngại tối thiểu cho thương mại.
3. Bên nhập khẩu sẽ đảm bảo các yêu cầu và thủ tục nhập khẩu được áp dụng một cách công bằng và không phân biệt đối xử.
4. Các thủ tục nhập khẩu phải nhằm mục tiêu giảm thiểu tác động tiêu cực tới thương mại và đẩy nhanh quy trình thông quan trong khi vẫn đảm bảo các yêu cầu và thủ tục của Bên nhập khẩu.
5. Bên nhập khẩu phải đảm bảo tính minh bạch hoàn toàn đối với các quy trình và thủ tục nhập khẩu của mình.
6. Bên xuất khẩu phải đảm bảo tuân thủ các yêu cầu nhập khẩu của Bên nhập khẩu.
7. Mỗi Bên sẽ thiết lập và cập nhật danh sách các loại sâu bệnh được kiểm soát, sử dụng các tên gọi khoa học và cung cấp các danh sách này cho Bên kia.
8. Các yêu cầu kiểm dịch động, thực vật nhập khẩu sẽ bị giới hạn ở các biện pháp đảm bảo tôn trọng mức độ bảo vệ phù hợp của Bên nhập khẩu, và chỉ đối với sâu bệnh được kiểm soát mà Bên nhập khẩu quan ngại. Không ảnh hưởng đến các quy định tại Điều 6 của IPPC, một Bên sẽ không áp dụng hoặc duy trì các biện pháp kiểm dịch đối với các sâu bệnh không bị kiểm soát.
9. Việc phân tích rủi ro sâu bệnh sẽ được thực hiện không chậm trễ sau khi có yêu cầu ban đầu của nước xuất khẩu. Trong trường hợp khó khăn, các Bên sẽ thống nhất trong Ủy ban SPS về lịch trình để tiến hành thủ tục đánh giá rủi ro.
10. Bên nhập khẩu sẽ có quyền thực hiện kiểm tra nhập khẩu trên cơ sở rủi ro về an toàn thực phẩm và kiểm dịch động, thực vật liên quan đến nhập khẩu. Việc kiểm tra này sẽ được thực hiện không chậm trễ và giảm thiểu tác động gián đoạn về thương mại. Khi sản phẩm không tuân theo các yêu cầu của Bên nhập khẩu, bất cứ hành động nào của Bên nhập khẩu sẽ phải tuân theo tiêu chuẩn quốc tế và cân đối với rủi ro từ sản phẩm đó.
11. Bên nhập khẩu sẽ cung cấp thông tin về tần suất kiểm tra nhập khẩu được thực hiện đối với hàng hóa. Tần suất này có thể được thay đổi dựa vào kết quả của việc xác minh, kiểm tra nhập khẩu hoặc do thống nhất giữa các Bên.
12. Bất kỳ loại phí nào áp dụng cho các thủ tục liên quan đến việc nhập khẩu hàng hóa theo Chương này sẽ công bằng với các khoản phí áp dụng cho các sản phẩm nội địa tương tự và sẽ không cao hơn chi phí dịch vụ thực tế.
1. Để đạt được hoặc duy trì sự tin tưởng vào việc thực thi hiệu quả Chương này, Bên nhập khẩu có quyền tiến hành việc xác minh, bao gồm:
(a) tiến hành các chuyến làm việc xác minh tại nước xuất khẩu để xác minh tất cả hoặc một phần hệ thống kiểm soát của bên xuất khẩu, theo các tiêu chuẩn, hướng dẫn và khuyến nghị quốc tế có liên quan của Codex, OIE và IPPC; chi phí của các chuyến làm việc này sẽ do Bên tiến hành xác minh chịu; và
(b) yêu cầu thông tin từ bên xuất khẩu về hệ thống kiểm soát và kết quả của việc kiểm soát được thực hiện theo hệ thống đó.
2. Mỗi Bên sẽ cung cấp cho Bên kia kết quả và kết luận của việc xác minh được tiến hành tại lãnh thổ của Bên kia.
3. Nếu Bên nhập khẩu quyết định thực hiện chuyến làm việc xác minh tới Bên xuất khẩu, Bên đó phải thông báo cho Bên xuất khẩu ít nhất 60 ngày làm việc trước chuyến đi, ngoại trừ có thỏa thuận khác. Bất kỳ thay đổi nào về chuyến làm việc này cũng phải được các Bên thống nhất.
4. Bên nhập khẩu phải gửi báo cáo dự thảo xác minh cho Bên xuất khẩu trong vòng 45 ngày làm việc sau khi hoàn tất việc xác minh. Bên xuất khẩu sẽ có 30 ngày làm việc để góp ý cho báo cáo dự thảo. Góp ý của Bên xuất khẩu sẽ được đính kèm và trong trường hợp có thể, bao gồm trong báo cáo cuối cùng. Tuy nhiên, nếu trong quá trình xác minh Bên nhập khẩu phát hiện ra rủi ro nghiêm trọng về sức khỏe con người, động vật hoặc thực vật, Bên đó phải thông báo cho Bên xuất khẩu sớm nhất có thể và trong bất cứ trường hợp nào, trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc xác minh.
Thủ tục lập danh sách các cơ sở
1. Khi nhận được yêu cầu của Bên nhập khẩu, Bên xuất khẩu sẽ thông báo cho Bên nhập khẩu danh sách các cơ sở tuân thủ các yêu cầu của Bên nhập khẩu để phê duyệt và để đảm bảo thỏa mãn các điều kiện về vệ sinh an toàn thực phẩm được đưa ra theo Phụ lục 6 (Yêu cầu và quy trình phê duyệt các cơ sở về sản phẩm).
2. Khi nhận được yêu cầu của Bên xuất khẩu, Bên nhập khẩu sẽ phê duyệt trong vòng 45 ngày danh sách các cơ sở theo như khoản 1 mà không cần thẩm tra trước từng cơ sở.
3. Nếu Bên nhập khẩu yêu cầu thông tin bổ sung, thời hạn nêu trong khoản 2 sẽ được gia tăng tối đa 30 ngày làm việc. Sau khi phê duyệt danh sách các cơ sở, Bên nhập khẩu sẽ tiến hành các biện pháp cần thiết, tuân thủ theo đúng quy trình luật pháp được áp dụng, để cho phép nhập khẩu sản phẩm đó.
4. Nếu Bên nhập khẩu từ chối yêu cầu phê duyệt, Bên đó phải thông báo ngay cho Bên xuất khẩu về các lý do của việc từ chối.
Các biện pháp liên quan đến sức khỏe động vật và thực vật
1. Các Bên thừa nhận khái niệm khu vực phi dịch bệnh, khu vực có mức dịch bệnh thấp và khoanh vùng theo Hiệp định SPS và các tiêu chuẩn, hướng dẫn hoặc khuyến nghị của OIE. Các Bên cũng thừa nhận tình trạng về sức khỏe động vật do OIE xác định.
2. Các Bên thừa nhận khái niệm khu vực phi sâu bệnh, khu vực có mức sâu bệnh thấp, khu vực được bảo vệ và vừng sản xuất không có sâu bệnh theo Hiệp định SPS và các tiêu chuẩn, hướng dẫn hoặc khuyến nghị của IPPC.
3. Các Bên sẽ xem xét các yếu tố như khu vực địa lý, hệ sinh thái, kiểm soát dịch tễ và hiệu quả của việc kiểm soát an toàn thực phẩm hoặc kiểm dịch động, thực vật.
4. Ủy ban SPS sẽ xác định chi tiết hơn thủ tục thừa nhận các khái niệm được nêu tại các khoản 1 và 2, có lưu ý Hiệp định SPS và các tiêu chuẩn, hướng dẫn hoặc khuyến nghị của OIE và IPPC.
5. Khi Bên nhập khẩu đánh giá về việc tự xác định tình trạng sức khỏe động, thực vật do Bên xuất khẩu tiến hành, Bên nhập khẩu, về nguyên tắc, sẽ đánh giá toàn bộ hoặc một phần tình trạng sức khỏe của động, thực vật của Bên xuất khẩu dựa trên thông tin do Bên xuất khẩu cung cấp theo Hiệp định SPS và các tiêu chuẩn, hướng dẫn hoặc khuyến nghị của OIE và IPPC. Bên nhập khẩu sẽ nỗ lực đưa ra quyết định ngay sau khi có yêu cầu đánh giá.
6. Nếu Bên nhập khẩu không công nhận việc tụ xác định tình trạng sức khỏe động, thực vật của Bên xuất khẩu, Bên đó sẽ giải thích lý do và, theo yêu cầu của Bên xuất khẩu, tham gia tham vấn sớm nhất có thể để đạt được một giải pháp thay thế.
7. Bên xuất khẩu sẽ cung cấp bằng chứng liên quan nhằm chứng minh một cách khách quan cho Bên nhập khẩu rằng tình trạng sức khỏe động, thực vật của các khu vục đó có khả năng không thay đổi. Vì mục tiêu này, Bên xuất khẩu sẽ, khi có yêu cầu của Bên nhập khẩu, tạo điều kiện hợp lý để Bên nhập khẩu tiến hành thẩm tra, thử nghiệm và các thủ tục khác có liên quan.
1. Các Bên công nhận rằng việc áp dụng nguyên tắc tương đương như được nêu tại Điều 4 của Hiệp định SPS là một công cụ quan trọng để tạo thuận lợi thương mại và có lợi ích đối với cả các nước xuất khẩu và nhập khẩu.
2. Nguyên tắc tương đương có thể được chấp thuận cho một biện pháp SPS cụ thể hoặc các biện pháp SPS liên quan đến một sản phẩm hoặc nhóm các sản phẩm nhất định, hoặc áp dụng cho toàn bộ hệ thống.
3. Bên nhập khẩu sẽ chấp nhận các biện pháp an toàn thực phẩm và kiểm dịch động, thực vật của Bên xuất khẩu là tương đương nếu Bên xuất khẩu chứng minh một cách khách quan rằng các biện pháp của mình đạt được mức bảo vệ an toàn thực phẩm và kiểm dịch động, thực vật phù hợp của Bên nhập khẩu. Nhằm thúc đẩy việc xác định sự tương đương, Bên nhập khẩu sẽ, theo yêu cầu, giải thích mục đích của bất cứ biện pháp an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật nào cho Bên xuất khẩu.
4. Trong vòng ba tháng kể từ khi nhận được yêu cầu của Bên xuất khẩu, các Bên sẽ tổ chức tham vấn nhằm xác định sự tương đương của các biện pháp và hệ thống an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật.
5. Bên nhập khẩu sẽ xác định sự tương đương ngay sau khi Bên xuất khẩu đã trình bày sự tương đương của biện pháp và hệ thống an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật được đề xuất.
6. Bên nhập khẩu sẽ đẩy nhanh việc xác định sự tương đương đặc biệt đối với các sản phẩm đã từng nhập khẩu từ Bên xuất khẩu.
7. Trong trường hợp có nhiều yêu cầu từ Bên xuất khẩu, các Bên sẽ nhất trí trong Ủy ban SPS về thời gian khởi động quy trình.
8. Theo Điều 9 của Hiệp định SPS, Bên nhập khẩu sẽ xem xét đầy đủ các yêu cầu của Bên xuất khẩu về hỗ trợ kỹ thuật nhằm tạo thuận lợi cho việc thực hiện Điều này. Ngoài những hình thức khác, sự hỗ trợ này có thể là nhằm xác định và thực hiện các biện pháp có thể được công nhận là tương đương hoặc để tăng cường tiếp cận thị trường.
9. Việc xem xét của Bên nhập khẩu đối với yêu cầu của bên xuất khẩu về công nhận tương đương các biện pháp an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật liên quan đến một sản phẩm cụ thể sẽ không phải là lý do để làm đình trệ hoặc ngưng các hoạt động nhập khẩu đang diễn ra đối với sản phẩm đó. Khi Bên nhập khẩu đã xác định sự tương đương, các Bên sẽ ghi nhận chính thức và áp dụng ngay không chậm trễ đối với thương mại giữa hai Bên trong khu vực liên quan.
Ủy ban an toàn thực phẩm và kiểm dịch động, thực vật
1. Ủy ban SPS được thành lập theo Điều khoản 17.2 (Các Ủy ban chuyên trách) sẽ bao gồm đại diện các cơ quan chức năng của các Bên. Tất cả các quyết định của Ủy ban SPS sẽ dựa trên cơ sở đồng thuận.
2. Ủy ban SPS sẽ họp mặt trong vòng một năm kể từ ngày Hiệp định này có hiệu lực. Sau đó, Ủy ban sẽ họp ít nhất mỗi năm một lần hoặc theo thời gian do các Bên nhất trí. Ủy ban sẽ thiết lập quy trình thủ tục tại cuộc họp đầu tiên, Ủy ban sẽ họp mặt trực tiếp, qua điện thoại, video hoặc các hình thức khác do các Bên cùng thống nhất.
3. Ủy ban SPS có thể đề xuất lên Ủy ban Thương mại thành lập các nhóm công tác để xác định và xử lý các vấn đề kỹ thuật và khoa học phát sinh từ Chương này và tìm kiếm cơ hội để tăng cường hợp các về các vấn đề an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật mà hai Bên cùng quan tâm.
4. Ủy ban SPS có thể xử lý bất cứ vấn đề nào liên quan đến việc thực thi hiệu quả Chương này, bao gồm tạo thuận lợi cho việc liên lạc và tăng cường hợp tác giữa các Bên. Cụ thể, Ủy ban sẽ có những chức năng và nhiệm vụ sau:
(a) thiết lập các thủ tục hoặc sắp xếp cần thiết để thực hiện Chương này;
(b) giám sát tiến độ thực hiện Chương này;
(c) tạo một diễn đàn để thảo luận các vấn đề phát sinh từ việc áp dụng các biện pháp an toàn thực phẩm và kiểm dịch động, thực vật nhất định nhằm đạt được các giải pháp hai Bên có thể chấp nhận được và nhanh chóng xử lý bất kỳ vấn đề nào có thể tạo những trở ngại không cần thiết cho thương mại giữa các Bên;
(d) là một diễn đàn trao đổi thông tin, kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm về các vấn đề an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật;
(e) xác định, khởi động và rà soát các dự án và hoạt động hỗ trợ kỹ thuật giữa các Bên; và
(f) bất cứ chức năng nào khác do các Bên cùng thống nhất.
5. Theo quyết định của Ủy ban SPS, các Bên có thể thông qua các khuyến nghị và quyết định liên quan đến thẩm quyền nhập khẩu, trao đổi thông tin, tính minh bạch, công nhận khu vực hóa, tính tương đương và các biện pháp thay thế, và bất cứ vấn đề nào khác được nêu tại Điều này.
Minh bạch và trao đổi thông tin
1. Các Bên sẽ:
(a) đảm bảo tính minh bạch đối với các biện pháp an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật áp dụng cho thương mại giữa hai Bên;
(b) tăng cường hiểu biết lẫn nhau về các biện pháp an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật của mỗi Bên và việc áp dụng các biện pháp này;
(c) trao đổi thông tin về các vấn đề liên quan đến xây dựng và áp dụng các biện pháp an toàn thục phẩm và kiểm dịch động thục vật, bao gồm sự tiến triển về bằng chứng khoa học mới sẵn có, có ảnh hưởng, hoặc có thể ảnh hưởng, tới thương mại giữa các Bên nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đối với thương mại;
(d) theo yêu cầu của một Bên, trao đổi về yêu cầu nhập khẩu áp dụng cho việc nhập khẩu một sản phẩm cụ thể trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu; và
(e) theo yêu cầu của một Bên, cập nhật về tiến triển trong việc xử lý hồ sơ để cấp phép cho một sản phẩm cụ thể trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu.
2. Khi một Bên cung cấp thông tin thông qua thông báo tới WTO theo thủ tục và quy trình liên quan hoặc bằng việc công bố trên các trang điện tử chính thức và miễn phí tiếp cận của các Bên, việc trao đổi thông tin theo các tiểu đoạn 1(c) đến 1(e) sẽ không bắt buộc.
3. Tất cả các thông báo theo Chương này sẽ được gửi tới đầu mối liên hệ được nêu tại Điều 6.5 (Cơ quan chức năng và đầu mối liên hệ).
1. Khi một Bên xem xét thấy việc một biện pháp an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật tác động đến thương mại song phương cần phải thảo luận thêm, Bên đó có thể, thông qua đầu mối liên hệ theo Điều 6.5 (Cơ quan chức năng và đầu mối liên hệ), yêu cầu giải thích đầy đủ và nếu cần thiết, yêu cầu tham vấn về biện pháp đó. Bên kia phải nhanh chóng trả lời yêu cầu.
2. Các Bên sẽ nỗ lực hết sức để đạt được một giải pháp có thể chấp nhận được thông qua tham vấn trong khoảng thời gian mà hai Bên thống nhất. Nếu việc tham vấn không giải quyết được vấn đề thì sẽ được xem xét bởi Ủy ban SPS.
1. Mỗi Bên sẽ thông báo bằng văn bản tới Bên kia trong vòng hai ngày làm việc khi phát hiện bất cứ rủi ro nghiêm trọng hoặc quan trọng nào liên quan đến sức khỏe hoặc tính mạng con người, động vật hoặc thực vật, bao gồm bất kỳ trường hợp khẩn cấp nào về thực phẩm, ảnh hưởng tới hàng hóa đang giao dịch giữa hai Bên.
2. Khi một Bên có quan ngại nghiêm trọng về rủi ro cho sức khỏe hoặc tính mạng con người, động vật hoặc thực vật, ảnh hưởng tới hàng hóa đang có giao dịch giữa hai Bên, Bên đó có thể yêu cầu tổ chức tham vấn theo Điều 6.13 (Tham vấn). Buổi tham vấn sẽ diễn ra sớm nhất có thể. Mỗi Bên sẽ nỗ lực cung cấp tất cả các thông tin cần thiết trong khoảng thời gian hợp lý để tránh đình trệ về thương mại.
3. Bên nhập khẩu có thể thực hiện các biện pháp cần thiết, mà không thông báo trước, để bảo vệ sức khỏe hoặc tính mạng con người, động vật hoặc thực vật. Đối với các lô hàng đang trong quá trình vận chuyển giữa các Bên, Bên nhập khẩu sẽ xem xét giải pháp thích hợp và công bằng nhất để tránh đình trệ không cần thiết về thương mại.
4. Bên đưa ra các biện pháp phải thông báo cho Bên kia sớm nhất có thể và trong bất cứ trường hợp nào, không chậm hơn hai mươi tư (24) giờ sau khi thông qua biện pháp. Mỗi Bên có thể yêu cầu thông tin bất kỳ liên quan đến tình trạng an toàn thực phẩm và kiểm dịch động, thực vật và bất cứ biện pháp nào được thông qua. Bên kia sẽ phản hồi ngay khi đã có thông tin được yêu cầu.
5. Theo yêu cầu của một trong hai Bên và theo các quy định tại Điều 6.13 (Tham vấn), các Bên sẽ tham vấn về tình hình trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày thông báo theo khoản 1. Việc tham vấn này sẽ được thực hiện để tránh đình trệ không cần thiết về thương mại. Các Bên có thể xem xét các phương án để tạo thuận lợi cho việc thực hiện hoặc thay thế các biện pháp an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật.
Hỗ trợ kỹ thuật và đối xử đặc biệt và khác biệt
1. Liên minh sẽ hỗ trợ kỹ thuật cho các nhu cầu cụ thể của Việt Nam để tuân thủ các biện pháp an toàn thực phẩm và kiểm dịch động, thực vật của Liên minh, bao gồm an toàn thực phẩm, sức khỏe động, thực vật, và việc áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế.
2. Phù hợp với Điều 10 của Hiệp định SPS, đối với các biện pháp an toàn thực phẩm và kiểm dịch động, thực vật mới, Liên minh sẽ cân nhắc các nhu cầu đặc biệt của Việt Nam nhằm duy trì cơ hội xuất khẩu của Việt Nam trong khi vẫn đảm bảo mức bảo vệ của Liên minh Châu Âu. Ủy ban SPS sẽ được tham vấn theo yêu cầu của một trong hai Bên để xem xét và quyết định về:
(a) khung thời gian tuân thủ dài hơn;
(b) các điều kiện nhập khẩu thay thế trong trường hợp tương đương; và
(c) các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật.
CÁC RÀO CẢN PHI THUẾ QUAN ĐỐI VỚI THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ TRONG SẢN XUẤT NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO
Cùng với những nỗ lực toàn cầu trong việc giảm khí thải nhà kính, các Bên chia sẻ các mục tiêu thúc đẩy, phát triển và tăng cường sản xuất năng lượng từ các nguồn tái tạo và bền vững, đặc biệt thông qua hỗ trợ thương mại và đầu tư. Để đạt được hiệu quả này, các Bên sẽ hợp tác hướng tới cắt giảm hoặc xóa bỏ các rào cản phi thuế quan và thúc đẩy hợp tác trong đó, nếu có thể, tính đến các tiêu chuẩn của khu vực và quốc tế.
Vì mục đích của Chương này:
(a) “yêu cầu tỷ lệ nội địa hóa” có nghĩa là:
(i) đối với hàng hóa, một yêu cầu đối với một doanh nghiệp phải mua hoặc sử dụng hàng hóa xuất xứ trong nước hoặc từ một nguồn nội địa, được quy định theo số sản phẩm đặc thù, theo khối lượng hoặc giá trị sản phẩm, hoặc theo tỷ lệ khối lượng hoặc giá trị của phần nội địa hóa;
(ii) đối với dịch vụ, một yêu cầu mà hạn chế sự lựa chọn các nhà cung cấp dịch vụ hoặc các dịch vụ được cung cấp mà gây tổn hại cho dịch vụ hoặc nhà cung cấp dịch vụ từ Bên kia;
(b) “các biện pháp yêu cầu thiết lập quan hệ đối tác với các công ty địa phương” nghĩa là bất kỳ các yêu cầu để cùng với công ty địa phương thành lập hoặc vận hành một pháp nhân, đối tác theo pháp luật trong nước, một liên doanh, hoặc tham gia vào quan hệ hợp đồng như hợp đồng hợp tác kinh doanh với công ty địa phương;
(c) “bù đắp” nghĩa là bất kỳ quy định nào yêu cầu sử dụng nội địa hóa, các nhà cung cấp địa phương, chuyển giao công nghệ, đầu tư, hàng đổi hàng hoặc hành động tương tự để khuyến khích phát triển nội địa hóa;
(d) “các nguồn năng lượng tái tạo và bền vững” bao gồm các nguồn dưới dạng gió, mặt trời, địa nhiệt, thủy nhiệt, năng lượng đại dương, thủy điện có công suất từ 50 mê-ga-oát trở xuống, sinh khối, khí bãi rác, khí nhà máy xử lý nước thải hoặc khí đốt sinh học; không bao gồm sản phẩm tạo ra năng lượng; và
(e) “nhà cung cấp dịch vụ” nghĩa là bất kỳ thể nhân hoặc pháp nhân cung cấp dịch vụ của một Bên.
1. Chương này áp dụng đối với các biện pháp ảnh hưởng đến thương mại và đầu tư giữa các Bên liên quan đến việc sản xuất năng lượng từ các nguồn tái tạo và bền vững.
2. Chương này không áp dụng cho các dự án nghiên cứu và phát triển, và cả các dự án thí điểm được thực hiện trên quy mô phi thương mại.
3. Chương này không áp dụng đối với các dự án tài trợ và quản lý bởi một thỏa thuận với một tổ chức quốc tế hoặc chính phủ nước ngoài, trong trường hợp này thì sẽ áp dụng các quy định của các nhà tài trợ đó.
4. Theo khoản 5, Chương này không ảnh hưởng đến việc áp dụng các quy định liên quan khác của Hiệp định này, bao gồm các trường hợp ngoại lệ, bảo lưu hoặc hạn chế các quy định đó, đối với các biện pháp nêu tại khoản 1, với những sửa đổi hợp lý. Để chắc chắn hơn, trong trường hợp có sự không thống nhất giữa Chương này và các điều khoản khác của Hiệp định, các điều khoản khác đó sẽ được áp dụng.
5. Tiểu đoạn (a) và (b) của Điều 7.4 (Nguyên tắc) áp dụng sau năm (5) năm kể từ khi Hiệp định này có hiệu lực.
Một Bên sẽ:
(a) hạn chế việc thông qua các biện pháp về yêu cầu nội địa hóa hoặc bất kỳ biện pháp nào ảnh hưởng tới các sản phẩm, nhà cung cấp dịch vụ, nhà đầu tư hoặc doanh nghiệp của Bên kia;
(b) hạn chế việc thông qua các biện pháp yêu cầu hợp tác với doanh nghiệp trong nước, trừ khi mô hình hợp tác đó là cần thiết vì các lý do kỹ thuật và Bên đó có thể chứng minh các lý do đó khi có yêu cầu của Bên kia;
(c) đảm bảo bất kỳ biện pháp nào liên quan tới ủy quyền, cấp giấy chứng nhận, cấp phép được áp dụng một cách khách quan, minh bạch, không tranh chấp và không phân biệt đối xử giữa các chủ thể của các Bên, đặc biệt đối với các thiết bị, nhà máy và các mạng lưới hạ tầng truyền dẫn.
(d) đảm bảo các khoản phí và lệ phí hành chính áp dụng hoặc liên quan tới:
(i) việc nhập khẩu và sử dụng sản phẩm có nguồn gốc từ Bên kia, bởi các nhà cung cấp của Bên kia được quy định theo Điều 2.18 (Phí, lệ phí khác và thủ tục hành chính liên quan đến xuất khẩu và nhập khẩu) và 4.10 (Phí và lệ phí); và
(ii) việc cung cấp dịch vụ của nhà cung cấp của Bên kia được quy định theo các Điều 8.18 (Phạm vi và định nghĩa), 8.19 (Điều kiện cấp phép và trình độ chuyên môn) và 8.20 (Thủ tục cấp phép và trình độ chuyên môn); và
(e) đảm bảo các điều khoản, điều kiện và thủ tục để kết nối và hòa vào lưới điện được minh bạch và không phân biệt đối xử đối với nhà cung cấp của Bên kia.
Tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật và đánh giá hợp chuẩn
1. Điều khoản này áp dụng cho các sản phẩm thuộc nhóm thuế quan liệt kê trong Phụ lục 7 (Danh mục các nhóm thuế quan). Các Bên có thể thỏa thuận đưa các sản phẩm khác vào danh mục này thông qua thư trao đổi.
2. Nếu có các tiêu chuẩn quốc tế được quy định bởi Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) hoặc Ủy ban Kỹ thuật điện quốc tế, các Bên sẽ sử dụng các tiêu chuẩn quốc tế đó, hoặc các phần liên quan làm cơ sở cho bất kỳ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hoặc quy trình đánh giá hợp chuẩn, trừ khi các tiêu chuẩn quốc tế hoặc phần nội dung đó không hiệu quả hoặc không phù hợp trong việc thực hiện các mục tiêu hợp pháp đặt ra. Trong trường hợp đó, một Bên sẽ, theo yêu cầu của Bên kia, xác định phần nội dung của tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật hoặc quy trình đánh giá hợp chuẩn tương ứng mà có sự chênh lệnh nhiều so với tiêu chuẩn quốc tế liên quan và đưa ra lý do cho sự khác biệt này.
3. Tùy theo điều kiện thích hợp, các Bên sẽ xác định quy chuẩn kỹ thuật dựa trên các yêu cầu về vận hành của sản phẩm, bao gồm sự an toàn và hiệu quả môi trường, chứ không dựa vào thiết kế hoặc đặc tính mô tả của sản phẩm.
4. Một Bên khi chấp nhận một tuyên bố về sự phù hợp của nhà cung cấp như một biện pháp đảm bảo tích cực sẽ cố gắng không yêu cầu cung cấp thêm kết quả kiểm tra.
5. Nếu một Bên yêu cầu báo cáo kiểm tra, kể cả chỉ riêng báo cáo đó để làm cơ sở, hoặc kết hợp với các biện pháp bảo đảm hợp chuẩn khác, hoặc để đảm bảo rằng một sản phẩm tuân thủ các tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, Bên đó sẽ cố gắng để chấp nhận các báo cáo kiểm tra theo hình thức của Hệ thống Ủy ban kỹ thuật điện quốc tế về Cơ chế đánh giá hợp chuẩn đối với Báo cáo kiểm tra các thiết bị và linh kiện điện kỹ thuật (Cơ chế IECEE CB) mà không đòi hỏi bất kỳ sự thử nghiệm khác nào.
6. Nếu một Bên yêu cầu có giấy chứng nhận của một bên thứ 3 về sản phẩm, Bên đó sẽ nỗ lực để chấp nhận Giấy chứng nhận kiểm tra CB theo cơ chế IECEE CB như một biện pháp đảm bảo sự phù hợp mà không đòi hỏi bất kỳ đánh giá sự phù hợp hoặc thủ tục hành chính hoặc chấp thuận nào khác.
7. Điều khoản này không ảnh hưởng đến việc các Bên áp dụng các yêu cầu không liên quan đến các sản phẩm đang được xem xét, chẳng hạn liên quan tới luật phân vùng hoặc luật xây dựng.
1. Chương này chịu quy định theo các Điều 2.22 (Ngoại lệ chung), 8.53 (Ngoại lệ chung) và 9.3 (Ngoại lệ an ninh và ngoại lệ chung).
2. Không điều khoản nào trong Chương này được hiểu là ngăn cản một Bên thông qua hoặc áp dụng các biện pháp cần thiết cho sự vận hành an toàn của các mạng lưới năng lượng liên quan hoặc sự cung cấp năng lượng an toàn, với yêu cầu rằng các biện pháp này không được áp dụng nếu có thể tạo nên tranh chấp hoặc phân biệt đối xử không thể lý giải giữa các sản phẩm, các nhà cung cấp dịch vụ hoặc các nhà đầu tư của các Bên trong hoàn cảnh tương tự, hoặc như là một hạn chế trá hình đối với thương mại và đầu tư giữa các Bên.
1. Các Bên sẽ hợp tác và trao đổi thông tin về bất kỳ vấn đề liên quan đến việc thực hiện Chương này thông qua các Ủy ban chuyên ngành liên quan được thành lập theo Điều 17.2 (Ủy ban chuyên ngành), Ủy ban Thương mại có thể quyết định áp dụng các biện pháp thực thi phù hợp để đạt được hiệu quả.
2. Các Bên sẽ trao đổi thông tin, kinh nghiệm về quản lý và thực hành tốt trong các lĩnh vực như:
(a) việc thiết lập và thực hiện các biện pháp thúc đẩy sử dụng năng lượng từ các nguồn tái tạo một cách không phân biệt đối xử;
(b) các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn và đánh giá sự phù hợp, ví dụ như các nội dung liên quan tới các yêu cầu về mạng lưới điện.
Các Bên sẽ thúc đẩy hợp tác liên quan đến các quy chuẩn kỹ thuật trong nước và khu vực, các khái niệm pháp lý, tiêu chuẩn, điều kiện và quy trình đánh giá hợp chuẩn phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế, tại các diễn đàn khu vực liên quan.
TỰ DO HÓA ĐẦU TƯ, THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1. Các Bên khẳng định cam kết của mình theo Hiệp định WTO và các cam kết để tạo ra một môi trường tốt hơn cho sự phát triển của thương mại và đầu tư giữa các Bên, từ đó thiết lập sự chuẩn bị cần thiết cho tiến trình tự do hóa đầu tư, thương mại dịch vụ và hợp tác về thương mại điện tử.
2. Phù hợp với các quy định của Chương này, mỗi Bên có quyền áp dụng, duy trì và thực thi các biện pháp cần thiết để theo đuổi các mục tiêu chính sách hợp pháp như bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng, chính sách xã hội, sự liêm chính và ổn định của hệ thống tài chính, tăng cường an ninh và an toàn, và thúc đẩy và bảo tồn đa dạng văn hóa.
3. Chương này không áp dụng đối với các biện pháp ảnh hưởng đến thể nhân tìm cách tiếp cận thị trường việc làm của một Bên, cũng như không áp dụng đối với các biện pháp liên quan đến quốc tịch, cư trú hoặc làm việc dài hạn.
4. Không quy định nào trong Chương này ngăn cản một Bên áp dụng các biện pháp quản lý việc nhập cảnh, hoặc tạm trú của thể nhân trong lãnh thổ của mình, bao gồm cả các biện pháp cần thiết để bảo vệ sự toàn vẹn lãnh thổ và đảm bảo sự di chuyển có trật tự của thể nhân, qua biên giới, miễn là các biện pháp này không được áp dụng nhằm vô hiệu hóa hoặc làm suy giảm lợi ích5 của bất kỳ Bên nào theo các cam kết cụ thể trong Chương này và các Phụ lục kèm theo.
5. Không quy định nào trong Chương này được hiểu là hạn chế các nghĩa vụ của các Bên theo Chương 9 (Mua sắm của Chính phủ) hoặc áp đặt thêm bất kỳ nghĩa vụ nào liên quan tới mua sắm của chính phủ.
6. Chương này không áp dụng đối với trợ cấp của các Bên6, ngoại trừ đối với Điều 8.8 (Yêu cầu thực hiện).
7. Quyết định của một Bên không cấp, gia hạn hoặc duy trì khoản trợ cấp hoặc viện trợ sẽ không bị coi là vi phạm Điều 8.8 (Yêu cầu thực hiện), trong những trường hợp sau:
(a) trong trường hợp không có cam kết cụ thể của một Bên đối với nhà đầu tư theo pháp luật hoặc hợp đồng để cấp, gia hạn, hoặc duy trì khoản trợ cấp hoặc viện trợ đó; hoặc
(b) phù hợp với bất kỳ điều khoản hoặc điều kiện kèm theo việc cấp, gia hạn hoặc duy trì các khoản trợ cấp hoặc viện trợ.
8. Chương này không áp dụng cho các hệ thống an sinh xã hội tương ứng của các Bên hoặc các hoạt động trên lãnh thổ của mỗi Bên liên quan đến việc thực hiện thẩm quyền chính thức, cho dù là không thường xuyên.
1. Vì mục đích của Chương này:
(a) “dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng máy bay trong khi máy bay đó không cung cấp dịch vụ” nghĩa là các hoạt động sửa chữa và bảo dưỡng thực hiện trên máy bay hoặc một phần của nó trong khi máy bay đó không cung cấp dịch vụ và không bao gồm bảo dưỡng ngoại trường;
(b) “dịch vụ hệ thống đặt, giữ chỗ bằng máy tính” nghĩa là dịch vụ được cung cấp bởi các hệ thống máy tính có chứa thông tin về lịch bay, ghế trống, giá và các quy định về giá của các hãng hàng không, và thông qua hệ thống này, mọi người có thể đặt giữ chỗ hoặc xuất vé;
(c) “cung cấp dịch vụ qua biên giới” nghĩa là việc cung cấp một dịch vụ:
(i) từ lãnh thổ của một Bên vào lãnh thổ của Bên khác; hoặc
(ii) trên lãnh thổ của một Bên cho người tiêu dùng dịch vụ của Bên khác;
(d) “hoạt động kinh tế" bao gồm các hoạt động công nghiệp, thương mại và chuyên môn và hoạt động của các thợ thủ công, nhưng không bao gồm các hoạt động nhằm thực thi quyền lực nhà nước;
(e) “doanh nghiệp” là một pháp nhân, chi nhánh7 hoặc văn phòng đại diện được thành lập;
(f) “thành lập” là việc thiết lập, bao gồm cả việc mua lại, của một pháp nhân hoặc mở một chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tương ứng tại Liên minh Châu Âu hoặc tại Việt Nam8, với quan điểm thiết lập hoặc duy trì các liên kết kinh tế lâu dài;
(g) “dịch vụ khai thác mặt đất” là việc cung ứng tại sân bay các dịch vụ sau: đại diện, quản lý và giám sát hãng hàng không; dịch vụ hành khách, dịch vụ hành lý; dịch vụ thang lên máy bay; dịch vụ cung cấp đồ ăn và thức uống; vận tải hàng không và dịch vụ thư tín; tiếp nhiên liệu máy bay, dịch vụ bảo dưỡng và làm sạch máy bay; vận chuyển mặt đất; vận hành bay, quản lý phi hành đoàn và kế hoạch bay; dịch vụ khai thác mặt đất không bao gồm an ninh, sửa chữa và bảo trì máy bay, hoặc quản lý hoặc vận hành cơ sở hạ tầng sân bay thiết yếu như các thiết bị làm tan băng, hệ thống phân phối nhiên liệu, hệ thống vận chuyển hành lý, và hệ thống vận tải liên sân bay cố định;
(h) “nhà đầu tư” có nghĩa là một thể nhân hoặc một pháp nhân của một Bên tìm kiếm cơ hội để thành lập9, đang thành lập hoặc đã thành lập một doanh nghiệp trong lãnh thổ của Bên kia;
(i) “pháp nhân” là bất kỳ thực thể pháp lý nào được thành lập hoặc tổ chức theo pháp luật phù hợp, dù có lợi nhuận hay không, và dù thuộc sở hữu tư nhân hay sở hữu nhà nước, bao gồm các công ty, quỹ ủy thác, đối tác, liên doanh, doanh nghiệp một chủ sở hữu hoặc hiệp hội;
(j) “pháp nhân của một Bên” là một pháp nhân của Liên minh Châu Âu hoặc một pháp nhân của Việt Nam, được thành lập theo luật pháp và quy định của Liên minh Châu Âu hoặc của quốc gia thành viên thuộc Liên minh Châu Âu, hoặc của Việt Nam, và tham gia vào các hoạt động kinh doanh đáng kể10 trong lãnh thổ của Liên minh Châu Âu hay của Việt Nam;
(k) “biện pháp được thông qua hoặc duy trì bởi một Bên” là các biện pháp được thực hiện bởi:
(i) các cơ quan và chính quyền trung ương, vùng hoặc địa phương; và
(ii) các cơ quan phi chính phủ trong việc thực thi quyền hạn của chính phủ hoặc cơ quan trung ương, vùng hoặc địa phương;
(l) “thể nhân” là thể nhân của một Bên được quy định tại điểm (h) Điều 1.5;
(m) “hoạt động” nghĩa là, đối với một doanh nghiệp, việc thực hiện, quản lý, bảo trì, sử dụng, thụ hưởng, bán hoặc các hình thức xử lý khác của doanh nghiệp;11
(n) “bán và tiếp thị các dịch vụ vận tải hàng không” nghĩa là các cơ hội để nhà vận chuyển hàng không có quan tâm tự do bán và tiếp thị các dịch vụ vận tải hàng không của mình bao gồm tất cả các khía cạnh của tiếp thị như nghiên cứu thị trường, quảng cáo và phân phối; các hoạt động này không bao gồm việc định giá dịch vụ vận tải hàng không và các điều kiện áp dụng;
(o) “dịch vụ” nghĩa là bất kỳ dịch vụ trong bất kỳ ngành nào ngoại trừ dịch vụ cung cấp nhằm thực thi quyền lực nhà nước;
(p) “các dịch vụ được cung cấp và các hoạt động được thực hiện nhằm thực thi thẩm quyền của chính phủ” nghĩa là các dịch vụ được cung cấp hoặc các hoạt động được thực hiện không phải trên cơ sở thương mại và không cạnh tranh với một hoặc nhiều chủ thể kinh tế;
(q) “nhà cung cấp dịch vụ” của một Bên là bất kỳ thể nhân hoặc pháp nhân nào của một Bên cung cấp dịch vụ; và
(r) “công ty con” của một pháp nhân của một Bên là một pháp nhân do một pháp nhân khác của Bên đó nắm quyền kiểm soát phù hợp với luật pháp và quy định trong nước của Bên đó.12
2. Một pháp nhân:
(a) được “sở hữu” bởi thể nhân hoặc pháp nhân của một trong hai Bên nếu thể nhân hoặc pháp nhân đó sở hữu trên 50 phần trăm lợi ích cổ phần; hoặc
(b) được “kiểm soát” bởi thể nhân hoặc pháp nhân của một Bên nếu thể nhân hoặc pháp nhân đó có quyền chỉ định đa số các giám đốc hoặc có quyền điều hành hoạt động của pháp nhân đó một cách hợp pháp.
3. Mặc dù đã quy định trong định nghĩa “pháp nhân của một Bên” tại điểm 1(j), các công ty vận tải thành lập bên ngoài Liên minh Châu Âu hoặc Việt Nam và do các công dân của một nước thành viên Liên minh Châu Âu hoặc của Việt Nam nắm quyền kiểm soát tương ứng, vẫn thuộc điều chỉnh của Chương này nếu các tàu của họ được đăng ký theo luật pháp và quy định tương ứng tại một nước thành viên Liên minh Châu Âu hoặc tại Việt Nam và treo cờ của nước thành viên Liên minh Châu Âu hoặc của Việt Nam.
1. Mục này áp dụng với các biện pháp do một Bên thông qua và duy trì mà ảnh hưởng đến việc thành lập hoặc hoạt động của một doanh nghiệp của một nhà đầu tư của Bên kia trong lãnh thổ của Bên thông qua hoặc duy trì các biện pháp đó.
2. Mục này không áp dụng với:
(a) dịch vụ nghe nhìn;
(b) khai khoáng, sản xuất và chế biến13 các vật liệu hạt nhân;
(c) sản xuất hoặc buôn bán vũ khí, đạn dược và vật liệu chiến tranh;
(d) vận tải đường biển nội địa;14
(e) dịch vụ vận tải hàng không quốc tế và nội địa, kể cả định kỳ hay không định kỳ, và các dịch vụ liên quan trực tiếp đến thương quyền bay, ngoại trừ:
(i) dịch vụ bảo trì và bảo dưỡng máy bay khi máy bay không hoạt động;
(ii) bán và tiếp thị dịch vụ vận tải hàng không;
(iii) các dịch vụ đặt, giữ chỗ qua máy tính (CRS); và
(iv) các dịch vụ khai thác mặt đất; và
(f) các dịch vụ được cung cấp và các hoạt động được thực hiện trong quá trình thực thi quyền lực nhà nước.
1. Liên quan đến tiếp cận thị trường thông qua việc thành lập và duy trì một doanh nghiệp, mỗi Bên sẽ dành sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử mà Bên đó đã cam kết theo các điều khoản, hạn chế và điều kiện đã đồng ý và quy định tại Biểu cam kết cụ thể tương ứng của Bên đó tại Phụ lục 8-A (Biểu cam kết cụ thể của Liên minh Châu Âu) hoặc 8-B (Biểu cam kết cụ thể của Việt Nam).
2. Trừ khi được nêu cụ thể tại các Biểu cam kết cụ thể tương ứng của mỗi Bên tại Phụ lục 8-A (Biểu cam kết cụ thể của Liên minh Châu Âu) hoặc 8-B (Biểu cam kết cụ thể của Việt Nam), trong các ngành đã cam kết mở cửa thị trường, một Bên không được thông qua hoặc duy trì các biện pháp trong một khu vục hoặc toàn bộ lãnh thổ của Bên đó, như được mô tả dưới đây:
(a) các giới hạn về số lượng các doanh nghiệp có thể thực hiện một hoạt động kinh tế cụ thể, kể cả dưới hình thức hạn ngạch về số lượng, độc quyền, đặc quyền hoặc các yêu cầu về kiểm tra nhu cầu kinh tế;
(b) các giới hạn về tổng giá trị của giao dịch hoặc tài sản dưới hình thức hạn ngạch về số lượng hoặc yêu cầu về kiểm tra nhu cầu kinh tế;
(c) các hạn chế về tổng số các hoạt động dịch vụ hoặc tổng số lượng các dịch vụ đầu ra được tính theo đơn vị số lượng chỉ định dưới hình thức hạn ngạch hoặc yêu cầu về kiểm tra nhu cầu kinh tế;
(d) các hạn chế về sự tham gia vốn nước ngoài dưới hình thức các hạn chế về tỷ lệ tối đa của cổ phần nước ngoài hoặc tổng giá trị đầu tư nước ngoài, tính riêng hoặc cộng gộp;
(e) các biện pháp hạn chế hoặc yêu cầu các loại hình cụ thể của pháp nhân hoặc liên doanh thông qua đó một nhà đầu tư của Bên kia có thể thực hiện một hoạt động kinh tế; và
(f) các hạn chế về tổng số thể nhân có thể được tuyển dụng trong một ngành cụ thể hoặc một nhà đầu tư có thể tuyển dụng mà các thể nhân đó cần thiết cho và liên quan trực tiếp đến việc thực hiện một hoạt động kinh tế dưới hình thức hạn ngạch về số lượng hoặc yêu cầu về kiểm tra nhu cầu kinh tế.
1. Trong các ngành được mô tả tại Biểu cam kết cụ thể tương ứng tại Phụ lục 8-A (Biểu cam kết cụ thể của Liên minh Châu Âu) hoặc 8-B (Biểu cam kết cụ thể của Việt Nam) và phù hợp với bất kỳ điều kiện và trình độ chuyên môn nào được nêu trong các Biểu đó, mỗi Bên, liên quan đến việc thành lập trong lãnh thổ của Bên đó, sẽ dành cho nhà đầu tư của Bên kia và doanh nghiệp của họ sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử mà Bên đó dành cho nhà đầu tư của mình và doanh nghiệp của nhà đầu tư đó trong hoàn cảnh tương tự.
2. Liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp của nhà đầu tư, một Bên sẽ dành cho các nhà đầu tư của Bên kia và doanh nghiệp15 của các nhà đầu tư đó sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử mà Bên đó dành cho nhà đầu tư của mình và doanh nghiệp của họ trong hoàn cảnh tương tự.
3. Mặc dù có khoản 2 và, phù hợp với Phụ lục 8-C (Ngoại lệ cho Việt Nam về Đối xử quốc gia) trong trường hợp của Việt Nam, một Bên có thể thông qua hoặc duy trì bất kỳ biện pháp nào liên quan đến hoạt động của một doanh nghiệp với điều kiện biện pháp đó không trái với các cam kết tương ứng nêu tại Phụ lục 8-A (Biểu cam kết cụ thể của Liên minh Châu Âu) hoặc 8-B (Biểu cam kết cụ thể của Việt Nam), khi biện pháp đó là:
(a) một biện pháp được ban hành vào hoặc trước ngày có hiệu lực của Hiệp định này;
(b) một biện pháp nêu tại điểm (a) được tiếp tục thực hiện, thay thế hoặc sửa đổi sau ngày có hiệu lực của Hiệp định này, với điều kiện biện pháp đó không kém phù hợp hơn với khoản 2 sau khi biện pháp đó được tiếp tục thực hiện, thay thể hoặc sửa đổi so với biện pháp đã tồn tại trước khi tiếp tục thực hiện, thay thế hoặc sửa đổi; hoặc
(c) một biện pháp không thuộc điểm (a) hoặc (b), với điều kiện biện pháp đó không được áp dụng đối với hoặc theo cách gây ra thiệt hại cho doanh nghiệp được thành lập trên lãnh thổ của Bên đó trước ngày có hiệu lực của biện pháp đó.16
1. Liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp của nhà đầu tư nước ngoài trên lãnh thổ của mình, mỗi Bên sẽ dành cho nhà đầu tư của Bên kia và doanh nghiệp của nhà đầu tư đó sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử mà Bên đó dành cho nhà đầu tư của một nước thứ ba và doanh nghiệp của nhà đầu tư của nước thứ ba đó, trong hoàn cảnh tương tự.
2. Khoản 1 không áp dụng đối với các ngành sau:
(a) dịch vụ truyền thông, ngoại trừ dịch vụ bưu chính và dịch vụ viễn thông;
(b) dịch vụ giải trí, văn hóa và thể thao;
(c) thủy sản và nuôi trồng thủy sản;
(d) lâm nghiệp và săn bắn; và
(e) khai khoáng, bao gồm dầu và khí.
3. Khoản 1 không được hiểu là bắt buộc một Bên dành cho nhà đầu tư của Bên kia hoặc doanh nghiệp của nhà đầu tư đó lợi ích từ bất kỳ sự đối xử nào được cam kết tại các hiệp định song phương, khu vực hoặc đa phương đã có hiệu lực trước ngày Hiệp định này có hiệu lực.
4. Khoản 1 không được hiểu là bắt buộc một Bên dành cho nhà đầu tư của Bên kia hoặc doanh nghiệp của các nhà đầu tư đó lợi ích từ:
(a) bất kỳ sự đối xử nào theo cam kết tại các hiệp định song phương, khu vực hoặc đa phương mà bao gồm cam kết xóa bỏ đáng kể tất cả các rào cản đối với hoạt động của các doanh nghiệp giữa các bên hoặc yêu cầu sự tương đương của pháp luật của các bên trong một hoặc nhiều ngành kinh tế;17
(b) bất kỳ sự đối xử từ các hiệp định quốc tế về tránh đánh thuế hai lần hoặc các hiệp định quốc tế khác hoặc các thỏa thuận liên quan toàn bộ hoặc một phần đến thuế; hoặc
(c) bất kỳ sự đối xử từ các biện pháp nhằm công nhận các trình độ chuyên môn, giấy phép hoặc các biện pháp thận trọng phù hợp với Điều VII của GATS hoặc các Phụ lục về Dịch vụ tài chính thuộc GATS.
5. Để rõ ràng hơn, “sự đối xử” nêu tại khoản 1 không bao gồm các cơ chế và thủ tục giải quyết tranh chấp, như giải quyết tranh chấp đầu tư giữa các nhà đầu tư và nhà nước, được quy định trong các hiệp định song phương, khu vực hoặc đa phương. Các nghĩa vụ trọng yếu trong các hiệp định đó không tự tạo ra “sự đối xử” và do đó không thể được xem xét khi đánh giá một vi phạm của Điều này. Các biện pháp của một Bên theo các nghĩa vụ trọng yếu sẽ được coi là “sự đối xử”.
6. Điều này sẽ được giải thích phù hợp với nguyên tắc cùng loại (ejusdem generis).18
Các lĩnh vực được mỗi Bên tự do hóa theo Mục này và các điều khoản, hạn chế, điều kiện và trình độ chuyên môn nêu tại Điều 8.4 (Tiếp cận thị trường), 8.5 (Đối xử quốc gia) và 8.8 (Yêu cầu thực hiện) được quy định tương ứng tại biểu cam kết cụ thể của mỗi Bên bao gồm trong Tiểu Phụ lục 8-A-2 của Phụ lục 8-A (Biểu cam kết cụ thể của Liên minh Châu Âu) hoặc trong Tiểu phụ lục 8-B-l của Phụ lục 8-B (Biểu cam kết cụ thể của Việt Nam).
1. Trong các ngành được mô tả tại Biểu cam kết cụ thể tương ứng của mỗi Bên tại Phụ lục 8-A (Biểu cam kết cụ thể của Liên minh Châu Âu) hoặc 8-B (Biểu cam kết cụ thể của Việt Nam) và phù hợp với các điều kiện và trình độ chuyên môn nêu tại Biểu đó, mỗi Bên không được áp đặt hoặc thực hiện bất kỳ yêu cầu sau dưới dạng bắt buộc hoặc có hiệu lực thi hành theo pháp luật trong nước hoặc theo các phán quyết hành chính liên quan đến việc thành lập hoặc hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp của nhà đầu tư của một Bên hoặc của nước thứ 3 trên lãnh thổ của mình:
(a) xuất khẩu một mức độ hoặc tỷ lệ nhất định hàng hóa hoặc dịch vụ;
(b) đạt một mức độ hoặc một tỷ lệ nhất định hàm lượng nội địa hóa;
(c) mua, sử dụng hoặc dành ưu đãi đối với hàng hóa được sản xuất hoặc dịch vụ được cung cấp trong lãnh thổ của mình, hoặc mua hàng hóa hoặc dịch vụ từ thể nhân hoặc doanh nghiệp trong lãnh thổ của mình;
(d) ràng buộc bằng bất kỳ cách thức nào số lượng hoặc giá trị nhập khẩu với số lượng hoặc giá trị xuất khẩu hoặc nguồn thu ngoại tệ gắn với doanh nghiệp đó;
(e) hạn chế việc bán hàng hóa hoặc dịch vụ của doanh nghiệp sản xuất hoặc cung ứng trên lãnh thổ của mình thông qua sự ràng buộc giữa việc bán hàng đó dưới bất kỳ hình thức nào với số lượng hoặc giá trị xuất khẩu hoặc các khoản thu ngoại tệ của doanh nghiệp đó;
(f) chuyển giao công nghệ, một quy trình sản xuất hoặc bất kỳ kiến thức độc quyền khác cho một thể nhân hoặc doanh nghiệp trong lãnh thổ của mình; hoặc
(g) cung cấp độc quyền hàng hóa được sản xuất hoặc dịch vụ được cung cấp bởi doanh nghiệp đó từ lãnh thổ của Bên đó đến một khu vực cụ thể hoặc thị trường thế giới.
2. Trong các ngành được mô tả tại Biểu cam kết cụ thể tương ứng của mỗi Bên tại Phụ lục 8-A (Biểu cam kết cụ thể của Liên minh Châu Âu) hoặc 8-B (Biểu cam kết cụ thể của Việt Nam) và phù hợp với các điều kiện và trình độ chuyên môn nêu tại Biểu đó, mỗi Bên không được áp đặt điều kiện huởng hoặc tiếp tục hưởng ưu đãi liên quan đến việc thành lập hoặc hoạt động của một doanh nghiệp của một nhà đầu tư của một Bên hoặc của một nước thứ ba trên lãnh thổ của mình, phù hợp với bất kỳ yêu cầu nào sau đây:
(a) đạt một mức độ hoặc một tỷ lệ nhất định hàm lượng nội địa hóa;
(b) mua, sử dụng hoặc dành ưu đãi đối với hàng hóa được sản xuất tại lãnh thổ nước mình, hoặc mua hàng hóa từ các nhà sản xuất trong lãnh thổ của mình;
(c) ràng buộc dưới bất kỳ hình thức nào số lượng hoặc giá trị nhập khẩu với số lượng hoặc giá trị xuất khẩu hoặc nguồn thu ngoại tệ gắn với doanh nghiệp đó; hoặc
(d) hạn chế việc bán hàng hóa hoặc dịch vụ của doanh nghiệp sản xuất hoặc cung ứng trên lãnh thổ của mình thông qua sự ràng buộc giữa việc bán hàng đó dưới bất kỳ hình thức nào với số lượng hoặc giá trị xuất khẩu hoặc các khoản thu ngoại tệ của doanh nghiệp đó.
3. Khoản 2 không được hiểu là ngăn cản một Bên áp đặt điều kiện nhận hoặc tiếp tục nhận ưu đãi liên quan đến bất kỳ doanh nghiệp nào trong lãnh thổ của mình phù hợp với yêu cầu về địa điểm sản xuất, cung cấp một dịch vụ, đào tạo hoặc tuyển dụng lao động, xây dựng hoặc mở rộng các cơ sở cụ thể, hoặc tiến hành nghiên cứu và phát triển trong lãnh thổ của mình.
4. Điểm 1(f) không được hiểu là ngăn cản việc áp dụng một yêu cầu được áp đặt hoặc một cam kết hoặc biện pháp được thực thi bởi tòa án, cơ quan giải quyết tranh chấp hoặc cơ quan quản lý cạnh tranh nhằm khắc phục vi phạm luật cạnh tranh.
5. Các điểm 1(a) đến 1(c), 2(c) và 2(b) không áp dụng đối với các yêu cầu về hàng hóa hoặc dịch vụ liên quan đến việc tham gia chương trình xúc tiến xuất khẩu và viện trợ nước ngoài.
6. Để rõ ràng hơn, các điểm 2(a) và 2(b) không áp dụng với các yêu cầu được áp đặt bởi một Bên nhập khẩu liên quan đến hàm lượng hàng hóa cần thiết để đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi về thuế hoặc ưu đãi về hạn ngạch.
7. Để rõ ràng hơn, khoản 1 và 2 không áp dụng đối với bất kỳ yêu cầu nào khác trừ các yêu cầu được nêu tại các khoản đó.
8. Điều khoản này không áp dụng đối với các biện pháp được thông qua hoặc duy trì bởi một Bên phù hợp với điểm 8(b) Điều III của GATT 1994.
MỤC C. CUNG CẤP DỊCH VỤ QUA BIÊN GIỚI
Mục này áp dụng đối với các biện pháp của các Bên ảnh hưởng đến việc cung cấp qua biên giới tất cả các ngành dịch vụ, ngoại trừ:
(a) dịch vụ nghe nhìn;
(b) vận tải đường biển nội địa19; và
(c) dịch vụ vận tải hàng không nội địa và quốc tế, kể cả định kỳ hay không định kỳ, và các dịch vụ liên quan trực tiếp đến thương quyền bay, ngoại trừ:
(i) dịch vụ bảo trì và bảo dưỡng máy bay khi máy bay ngừng cung cấp dịch vụ;
(ii) bán và tiếp thị dịch vụ vận tải hàng không;
(iii) dịch vụ đặt, giữ chỗ qua máy tính (CRS); và
(iv) các dịch vụ khai thác mặt đất;
1. Đối với tiếp cận thị trường thông qua việc cung cấp dịch vụ qua biên giới, môi Bên phải dành cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của Bên kia sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử mà Bên đó đã cam kết theo các điều khoản, hạn chế và điều kiện đã thống nhất và quy định trong Biểu cam kết cụ thể tương ứng của mỗi Bên tại Phụ lục 8-A (Biểu cam kết cụ thể của Liên minh Châu Âu) hoặc 8-B (Biểu cam kết cụ thể của Việt Nam).
2. Trong các ngành đã có cam kết tiếp cận thị trường, một Bên không được thông qua hoặc duy trì các biện pháp trong một khu vực hoặc toàn bộ lãnh thổ của Bên đó, trừ trường hợp có quy định khác tại Biểu cam kết cụ thể của mỗi Bên, như được mô tả dưới đây:
(a) những hạn chế về số lượng các nhà cung cấp dịch vụ kể cả dưới hình thức hạn ngạch về số lượng, độc quyền, các nhà cung cấp dịch vụ đặc quyền hoặc các yêu cầu về kiểm tra nhu cầu kinh tế;
(b) những hạn chế về tổng giá trị giao dịch dịch vụ hoặc tài sản dưới hình thức hạn ngạch số lượng hoặc các yêu cầu về kiểm tra nhu cầu kinh tế; và
(c) những hạn chế về tổng số các hoạt động dịch vụ hoặc tổng lượng sản phẩm dịch vụ đầu ra được tính theo đơn vị số lượng được chỉ định dưới hình thức hạn ngạch hoặc yêu cầu về kiểm tra nhu cầu kinh tế.
1. Trong các ngành được liệt kê tại Biểu cam kết cụ thể tương ứng của mỗi Bên tại Phụ lục 8-A (Biểu cam kết cụ thể của Liên minh Châu Âu) hoặc 8-B (Biểu cam kết cụ thể của Việt Nam) và theo bất kỳ điều kiện và trình độ chuyên môn nào được nêu trong các Biểu đó, mỗi Bên phải dành cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của Bên kia, đối với tất cả các biện pháp ảnh hưởng đến việc cung cấp dịch vụ qua biên giới, sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử mà Bên đó dành cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ tương tự của mình.
2. Một Bên có thể được coi là đáp ứng yêu cầu của khoản 1 nếu dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của Bên kia được dành sự đối xử y hệt hoặc sự đối xử khác biệt một cách hình thức so với sự đối xử mà Bên đó dành cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ tương tự của mình.
3. Sự đối xử y hệt hoặc sự đối xử khác biệt một cách hình thức sẽ được coi là kém thuận lợi hơn nếu việc đó làm thay đổi các điều kiện cạnh tranh theo hướng có lợi cho dịch vụ hoặc nhà cung cấp dịch vụ của Bên đó so với dịch vụ hoặc nhà cung cấp dịch vụ tương tự của Bên kia.
4. Các cam kết cụ thể theo Điều này sẽ không được hiểu là yêu cầu bất kỳ Bên nào bồi thường cho những bất lợi cạnh tranh vốn có do yếu tố nước ngoài của dịch vụ hoặc nhà cung cấp dịch vụ liên quan.
Các ngành được mỗi Bên tự do hóa theo quy định tại Mục này và các điều khoản, hạn chế, điều kiện và trình độ chuyên môn nêu tại Điều 8.10 (Tiếp cận thị trường) và 8.11 (Đối xử quốc gia) được quy định Biểu cam kết cụ thể tương ứng của mỗi Bên tại Tiểu phụ lục 8-A-1 của Phụ lục 8-A (Biểu cam kết cụ thể của Liên minh Châu Âu) hoặc Tiểu phụ lục 8-B-l của Phụ lục 8-B (Biểu cam kết cụ thể của Việt Nam).
MỤC D. HIỆN DIỆN TẠM THỜI CỦA THỂ NHÂN VÌ MỤC ĐÍCH KINH DOANH
1. Mục này áp dụng đối với các biện pháp của một Bên liên quan đến việc nhập cảnh và lưu trú tạm thời của khách kinh doanh, người di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp, người chào bán dịch vụ, nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng và chuyên gia độc lập.
2. Vì mục đích của Mục này:
(a) “người chào bán dịch vụ” là các thể nhân đại diện cho một nhà cung cấp dịch vụ hoặc hàng hóa của một Bên đang tìm kiếm cơ hội nhập cảnh và lưu trú tạm thời trên lãnh thổ của Bên kia vì mục đích đàm phán chào bán dịch vụ hoặc hàng hóa, hoặc tham gia vào các thỏa thuận để bán dịch vụ hoặc hàng hóa cho nhà cung cấp đó. Các thể nhân này không tham gia vào việc cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ; cũng không tham gia vào việc bán hàng trực tiếp cho công chúng và không nhận thù lao từ một nguồn nào đặt tại Bên sở tại, cũng như không được làm đại lý hoa hồng;
(b) “khách kinh doanh vì mục đích thành lập” được hiểu là các thể nhân giữ vị trí cấp cao trong một pháp nhân của một Bên và chịu trách nhiệm cho việc thành lập một doanh nghiệp của pháp nhân đó. Các thể nhân này không chào bán hoặc cung cấp dịch vụ hoặc tham gia vào bất kỳ hoạt động kinh tế nào khác ngoài các hoạt động cần thiết cho mục đích thành lập, và không nhận thù lao từ một nguồn nào đặt tại Bên sở tại;
(c) “nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng” là các thể nhân được thuê bởi pháp nhân của một Bên không phải là một cơ quan tuyển dụng và cung cấp dịch vụ nhân sự cũng như không hoạt động thông qua một cơ quan như vậy. Pháp nhân này chưa thành lập cơ sở trên lãnh thổ của Bên kia và đã ký kết một hợp đồng20 thực sự để cung cấp dịch vụ với người tiêu dùng cuối cùng tại Bên đó mà đòi hỏi sự hiện diện tạm thời của người lao động tại Bên đó, để thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ;
(d) “chuyên gia độc lập” là các thể nhân tham gia vào việc cung cấp một dịch vụ và đã thành lập theo hình thức tự doanh trên lãnh thổ của một Bên, nhưng chưa thành lập trên lãnh thổ của Bên kia và đã ký kết một hợp đồng21 thực sự không thông qua một cơ quan tuyển dụng và cung cấp dịch vụ nhân sự với người tiêu dùng cuối cùng tại Bên đó mà đòi hỏi sự hiện diện tạm thời của các thể nhân này tại Bên đó, để thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ.
(e) “người di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp” là các thể nhân đã được thuê bởi một pháp nhân hoặc chi nhánh của pháp nhân đó hoặc là cộng sự của pháp nhân đó ít nhất trong một năm và tạm thời chuyển công tác sang một doanh nghiệp của pháp nhân đó tại lãnh thổ của Bên kia với điều kiện thể nhân đó là cấp quản lý hoặc giám đốc, chuyên gia hoặc nhân viên thực tập;
(f) “người quản lý hoặc giám đốc điều hành” là các thể nhân làm việc ở một vị trí cấp cao trong một pháp nhân của một Bên, là người chủ yếu trực tiếp quản lý doanh nghiệp22 tại Bên kia và nhận được sự giám sát hoặc chỉ đạo chung từ các ban giám đốc hoặc từ các cổ đông của doanh nghiệp hoặc tương đương, bao gồm ít nhất:
(i) việc chỉ đạo doanh nghiệp hoặc một ban hoặc bộ phận của doanh nghiệp;
(ii) việc giám sát và kiểm soát công việc của các nhân viên giám sát, chuyên môn hoặc quản lý khác; và
(iii) có thẩm quyền tuyển dụng và sa thải hoặc kiến nghị tuyển dụng, sa thải hoặc các hoạt động khác liên quan đến nhân sự;
(g) “trình độ chuyên môn” là bằng cấp, chứng chỉ và bằng chứng khác của trình độ chuyên môn chính thức được cấp bởi cơ quan được chỉ định theo quy định của pháp luật, quy định quản lý hoặc hành chính, và xác nhận hoàn tất đào tạo chuyên nghiệp;
(h) “các chuyên gia” là các thể nhân làm việc tại một pháp nhân và có kiến thức chuyên môn cần thiết cho các lĩnh vực hoạt động của cơ sở được thành lập, có kỹ thuật hoặc kỹ năng quản lý. Việc đánh giá kiến thức này cần tính đến không chỉ kiến thức cụ thể đối với việc thành lập mà cả trình độ chuyên môn cao bao gồm kinh nghiệm chuyên môn phù hợp đối với công việc hoặc hoạt động đòi hỏi phải có kiến thức kỹ thuật cụ thể, có thể bao gồm chứng chỉ thành viên của một nghề được công nhận; và
(i) “nhân viên thực tập” là các thể nhân đã được thuê bởi một pháp nhân hoặc chi nhánh của pháp nhân trong thời gian ít nhất một năm, có bằng đại học và luân chuyển tạm thời vì mục đích phát triển nghề nghiệp hoặc để đào tạo về kỹ năng hoặc các phương pháp kinh doanh.23
Khách kinh doanh và người di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp
1. Đối với các ngành được tự do hóa theo quy định của Mục B (Tự do hóa đầu tư), mỗi Bên cho phép các nhà đầu tư của Bên kia được tuyển dụng vào doanh nghiệp của họ các thể nhân của Bên kia nếu người đó là khách kinh doanh hoặc người di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp.24
2. Việc nhập cảnh và tạm trú đối với:
(a) người quản lý hoặc giám đốc điều hành, thời hạn tối đa được phép là ba năm;
(b) chuyên gia, thời hạn tối đa được phép là ba năm;
(c) nhân viên thực tập, thời hạn tối đa được phép là một năm; và
(d) khách kinh doanh vì mục đích thành lập, thời hạn tối đa được phép là 90 ngày25.
3. Đối với các ngành tự do hóa theo quy định tại Mục B (Tự do hóa đầu tư), một Bên không được thông qua hoặc duy trì hoặc tại một vùng hoặc toàn bộ lãnh thổ của mình các hạn chế về số lượng thể nhân mà một nhà đầu tư có thể tuyển dụng với tư cách khách kinh doanh vì mục đích thành lập, người di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp trong một ngành cụ thể dưới các hình thức hạn ngạch số lượng hoặc yêu cầu về kiểm tra nhu cầu kinh tế và các hạn chế phân biệt đối xử trừ khi được quy định tương ứng tại Tiểu phụ lục 8-A-3 của Phụ lục 8-A (Biểu cam kết cụ thể của Liên minh Châu Âu) và Tiểu phụ lục 8-B-2 của Phụ lục 8-B (Biểu cam kết cụ thể của Việt nam).
Đối với mỗi ngành tự do hóa theo quy định tại Mục B (Tự do hóa đầu tư) hoặc Mục C (Cung cấp dịch vụ qua biên giới) và theo các bảo lưu được liệt kê tại Tiểu phụ lục 8-A-3 của Phụ lục 8-A (Biểu cam kết cụ thể của Liên minh Châu Âu) và Tiểu phụ lục 8-B-2 của Phụ lục 8-B (Biểu cam kết cụ thể của Việt Nam), môi Bên sẽ cho phép người chào bán dịch vụ được nhập cảnh và lưu trú tạm thời trong khoảng thời gian đến 90 ngày.26
Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng
1. Các Bên khẳng định nghĩa vụ tương ứng phát sinh từ các cam kết của mình trong Hiệp định GATS liên quan đến việc nhập cảnh và lưu trú tạm thời của nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng.
2. Đối với các ngành hoặc phân ngành được liệt kê dưới đây, mỗi Bên cho phép người cung cấp dịch vụ theo hợp đồng của Bên kia cung cấp dịch vụ vào lãnh thổ của mình, tùy thuộc vào các điều kiện quy định tại khoản 3 và bất kỳ bảo lưu nào được liệt kê trong Tiểu phụ lục 8-A-3 của Phụ lục 8-A (Biểu cam kết cụ thể của Liên minh Châu Âu) và Tiểu phụ lục 8-B-2 của Phụ lục 8-B (Biểu cam kết cụ thể của Việt Nam):
(a) dịch vụ kiến trúc;
(b) dịch vụ quy hoạch đô thị và kiến trúc cảnh quan đô thị;
(c) dịch vụ tư vấn kỹ thuật;
(d) dịch vụ tư vấn kỹ thuật đồng bộ;
(e) dịch vụ máy tính và các dịch vụ liên quan;
(f) dịch vụ giáo dục bậc cao (chỉ đối với dịch vụ do tư nhân đầu tư);
(g) dịch vụ đào tạo ngoại ngữ; và
(h) dịch vụ môi trường.
3. Cam kết mà các Bên đưa ra phải tuân thủ các điều kiện sau:
(a) thể nhân tham gia vào việc cung cấp dịch vụ tạm thời phải với tư cách là nhân viên của một pháp nhân đã có hợp đồng cung cấp dịch vụ không quá mười hai tháng;
(b) thể nhân nhập cảnh vào Bên kia cần cung cấp các dịch vụ với tư cách là nhân viên của một pháp nhân cung cấp các dịch vụ đó trong ít nhất hai năm ngay trước ngày nộp đơn xin nhập cảnh vào Bên đó. Ngoài ra, thể nhân này, tại thời điểm nộp đơn xin nhập cảnh vào Bên kia, phải có ít nhất năm năm kinh nghiệm chuyên môn27 trong lĩnh vực hoạt động là đối tượng của hợp đồng;
(c) thể nhân nhập cảnh vào Bên kia phải có:
(i) bằng đại học hoặc bằng cấp thể hiện trình độ kiến thức tương đương28; và
(ii) bằng cấp chuyên môn cần thiết để thực hiện một hoạt động theo quy định của pháp luật, quy định hoặc yêu cầu pháp lý của Bên nơi mà dịch vụ được cung cấp;
(d) thể nhân không được nhận thù lao cho việc cung cấp các dịch vụ trên lãnh thổ của Bên kia ngoài thù lao do pháp nhân sử dụng thể nhân đó trả;
(e) việc nhập cảnh và lưu trú tạm thời của thể nhân tại Bên liên quan phải được cho phép trong một thời hạn cộng dồn không quá sáu tháng29 hoặc thời hạn của hợp đồng, tùy thuộc vào thời hạn nào ngắn hơn;
(f) việc tiếp cận thị trường theo Điều này chỉ liên quan đến các hoạt động dịch vụ là đối tượng của hợp đồng và không trao quyền để thực hiện các chức danh chuyên môn của Bên nơi dịch vụ được cung cấp;
(g) số lượng thể nhân được điều chỉnh bởi hợp đồng dịch vụ không được lớn hơn mức cần thiết để thực hiện hợp đồng, vì có thể được quy định bởi pháp luật, quy định hoặc yêu cầu pháp lý khác của Bên nơi dịch vụ được cung cấp; và
(h) các hạn chế phân biệt đối xử khác, kể cả về số lượng thể nhân theo hình thức kiểm tra nhu cầu kinh tế, quy định tại Tiểu phụ lục 8-A-3 của Phụ lục 8-A (Biểu cam kết cụ thể của Liên minh Châu Âu) và Tiểu phụ lục 8-B-2 của Phụ lục 8-B (Biểu cam kết cụ thể của Việt Nam).
Năm năm sau khi Hiệp định này có hiệu lực, các Bên sẽ rà soát Mục này nhàm xem xét thiết lập các phương thức để mở rộng các quy định về chuyên gia độc lập.
1. Tiểu Mục này áp dụng đối với các biện pháp của các Bên liên quan đến yêu cầu và thủ tục cấp phép, yêu cầu và thủ tục về trình độ chuyên môn ảnh hưởng đến:
(a) cung cấp dịch vụ qua biên giới;
(b) thành lập và duy trì một pháp nhân hoặc thể nhân; và
(c) lưu trú tạm thời của các loại hình thể nhân trong lãnh thổ tương ứng.
2. Tiểu Mục này chỉ áp dụng cho các ngành mà một Bên có cam kết cụ thể và trong phạm vi mà những cam kết cụ thể đó được áp dụng.
3. Tiểu Mục này không áp dụng đối với các biện pháp trong phạm vi mà các biện pháp đó tạo ra các hạn chế được liệt kê tại Điều 8.4 (Tiếp cận thị trường), 8.5 (Đối xử quốc gia), 8.10 (Tiếp cận thị trường) hoặc 8.11 (Đối xử quốc gia).
4. Vì mục đích của Mục này:
(a) “cơ quan có thẩm quyền” là bất kỳ cơ quan hoặc chính quyền trung ương, vùng hoặc địa phương hoặc cơ quan phi chính phủ thực thi thẩm quyền của chính phủ hoặc các cơ quan trung ương, vùng hoặc địa phương, đưa ra một quyết định liên quan đến việc cho phép cung cấp một dịch vụ, kể cả thông qua việc thành lập hoặc liên quan đến việc cấp phép thành lập một hoạt động kinh tế khác ngoài dịch vụ;
(b) “thủ tục cấp phép” là các quy tắc hành chính hoặc thủ tục mà thể nhân hoặc pháp nhân, đang xin cấp phép để thực hiện các hoạt động theo quy định tại khoản 1, bao gồm cả việc sửa đổi hoặc gia hạn giấy phép, phải tuân thủ để chứng minh sự phù hợp với các yêu cầu cấp phép;
(c) “yêu cầu cấp phép” là các yêu cầu cơ bản, ngoài các yêu cầu về trình độ chuyên môn, mà thể nhân hoặc pháp nhân phải tuân thủ để được cấp mới, sửa đổi hoặc gia hạn giấy phép để thực hiện các hoạt động theo quy định tại khoản 1;
(d) “thủ tục xem xét trình độ chuyên môn” là quy tắc hành chính hoặc thủ tục mà một thể nhân phải tuân theo để chứng minh sự phù hợp với các yêu cầu về trình độ chuyên môn, với mục đích được cho phép cung cấp một dịch vụ; và
(e) “yêu cầu trình độ chuyên môn” là các yêu cầu cơ bản liên quan đến năng lực của một thể nhân để được cung cấp dịch vụ, và yêu cầu phải chứng minh cho mục đích xin cấp phép cung cấp dịch vụ.
Điều kiện cấp phép và trình độ chuyên môn
1. Mỗi Bên phải đảm bảo các biện pháp liên quan đến yêu cầu và thủ tục cấp phép, cũng như các yêu cầu và thủ tục về trình độ chuyên môn dựa trên các tiêu chí sau:
(a) rõ ràng;
(b) khách quan và minh bạch; và
(c) đã được quy định và sẵn sàng cho công chúng và những người quan tâm tiếp cận.
2. Việc ủy quyền hoặc cấp phép, nếu có, phải được thực hiện ngay khi có quy định, dựa trên việc kiểm tra phù hợp, là các điều kiện để được ủy quyền hoặc cấp phép đã được đáp ứng.
3. Mỗi Bên phải duy trì hoặc thiết lập toà án hoặc thủ tục tư pháp, trọng tài hoặc hành chính, theo yêu cầu của nhà đầu tư hoặc nhà cung cấp dịch vụ bị ảnh hưởng, để cung cấp một đánh giá kịp thời và biện pháp phù hợp, nếu có thể, về quyết định hành chính ảnh hưởng đến việc thành lập, cung cấp các dịch vụ qua biên giới hoặc hiện diện tạm thời của thể nhân vì mục đích kinh doanh. Khi những thủ tục này không độc lập với cơ quan đã ra quyết định hành chính liên quan, mỗi Bên phải đảm bảo rằng các thủ tục sẽ đưa ra một đánh giá khách quan và vô tư.
Khoản này sẽ không được hiểu là yêu cầu một Bên thiết lập toà án hoặc thủ tục không phù hợp với thể chế hoặc bản chất của hệ thống pháp luật của mình.
Thủ tục cấp phép và trình độ chuyên môn
1. Hình thức và thủ tục cấp phép và trình độ chuyên môn không được tạo thành hạn chế đối với việc cung cấp một dịch vụ hoặc theo đuổi bất kỳ hoạt động kinh tế khác. Mỗi Bên sẽ nỗ lực để các hình thức và thủ tục này đơn giản nhất có thể và đảm bảo rằng các hình thức và thủ tục đó không làm phức tạp hoặc trì hoãn không thoả đáng việc cung cấp dịch vụ. Bất kỳ phí cấp phép30 mà người nộp hồ sơ phải trả cần phải hợp lý và không hạn chế việc cung cấp dịch vụ liên quan.
2. Mỗi Bên phải đảm bảo rằng các thủ tục được áp dụng và các quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong quá trình cấp phép hoặc ủy quyền là công bằng đối với tất cả người nộp hồ sơ. Cơ quan có thẩm quyền cần đưa ra quyết định của mình một cách độc lập và không chịu trách nhiệm với bất kỳ nhà cung cấp dịch vụ hoặc người thực hiện các hoạt động kinh tế nào cần có giấy phép hoặc ủy quyền.
3. Trường hợp có quy định về khoảng thời gian cụ thể cho việc nộp hồ sơ trong luật pháp và quy định của mỗi Bên, người nộp hồ sơ phải được dành một khoảng thời gian hợp lý cho việc nộp hồ sơ. Cơ quan có thẩm quyền sẽ xử lý hồ sơ không chậm trễ. Nếu có thể, hồ sơ xin phép sẽ được chấp nhận ở định dạng điện tử theo cùng điều kiện về tính xác thực như hồ sơ gốc.
4. Mỗi Bên phải bảo đảm rằng việc xử lý hồ sơ, bao gồm cả quyết định cuối cùng, sẽ được hoàn thành trong một khoảng thời gian hợp lý sau ngày nộp bộ hồ sơ đầy đủ. Mỗi Bên sẽ nỗ lực để thiết lập khoảng thời gian thông thường để xử lý một hồ sơ.
5. Cơ quan có thẩm quyền phải thông báo cho người nộp hồ sơ trong một thời gian hợp lý sau khi nhận được một hồ sơ không đầy đủ, và nếu có thể thì xác định các thông tin bổ sung cần thiết để hoàn thành hồ sơ, và tạo cơ hội để sửa chữa thiếu sót.
6. Bản sao chứng thực được chấp nhận, bất kỳ khi nào có thể, thay cho văn bản gốc.
7. Nếu một hồ sơ bị cơ quan có thẩm quyền từ chối, người nộp hồ sơ phải được thông báo bằng văn bản không chậm trễ. Về nguyên tắc, người nộp hồ sơ, khi có yêu cầu chính thức, phải được được thông báo về lý do từ chối. Người nộp hồ sơ, trong thời hạn hợp lý, phải được phép nộp lại hồ sơ.
8. Mỗi Bên bảo đảm rằng giấy phép hoặc ủy quyền, một khi được cấp, sẽ có hiệu lực không chậm trễ theo các điều khoản và điều kiện quy định ở đây.
Công nhận lẫn nhau về bằng cấp chuyên môn
1. Không quy định nào trong Điều này không ngăn cản một Bên yêu cầu thể nhân phải có bằng cấp và kinh nghiệm chuyên môn cần thiết quy định tại lãnh thổ nơi mà các dịch vụ được cung cấp, đối với lĩnh vực hoạt động có liên quan.
2. Các Bên sẽ khuyến khích các cơ quan chuyên môn liên quan hoặc các cơ quan tương ứng nếu có, trong lãnh thổ của mình để xây dựng và đưa ra một khuyến nghị chung về công nhận lẫn nhau về trình độ chuyên môn cho Ủy ban Đầu tư, Thương mại dịch vụ, Thương mại điện tử và Mua sắm của Chính phủ thành lập theo Điều 17.2 (Các Ủy ban chuyên trách). Khuyến nghị chung này cần được chứng minh bằng:
(a) giá trị kinh tế dự kiến của một thỏa thuận công nhận lẫn nhau về bằng cấp chuyên môn (sau đây gọi là “Hiệp định công nhận lẫn nhau”); và
(b) sự phù hợp của các hệ thống tương ứng, ví dụ như mức độ tương thích của các tiêu chuẩn áp dụng bởi mỗi Bên đối với việc ủy quyền, cấp phép, hoạt động và chứng nhận của các doanh nhân và các nhà cung cấp dịch vụ.
3. Khi nhận được một khuyến nghị chung, Ủy ban Đầu tư, Thương mại dịch vụ, Thương mại điện tử và Mua sắm của Chính phủ, trong khoảng thời gian hợp lý, phải rà soát khuyến nghị này nhằm xác định sự phù hợp với Hiệp định này.
4. Nếu khuyến nghị được đưa ra trên cơ sở các thông tin quy định tại khoản 2 phù hợp với Hiệp định này, các Bên sẽ thực hiện các bước cần thiết để đàm phán một Hiệp định công nhận lẫn nhau thông qua cơ quan có thẩm quyền hoặc được ủy quyền của một Bên.
Diễn giải về các dịch vụ máy tính
1. Trong phạm vi tự do hóa thương mại dịch vụ máy tính theo Mục B (Tự do hóa đầu tư), Mục C (Cung cấp dịch vụ qua biên giới) và Mục D (Hiện diện tạm thời của thể nhân vì mục đích kinh doanh), các Bên phải tuân thủ các điều khoản từ 2 đến 4 sau đây.
2. Các Bên hiểu rằng CPC31 84, là mã của Liên hiệp quốc được sử dụng để mô tả các dịch vụ máy tính và các dịch vụ liên quan, bao gồm các chức năng cơ bản được sử dụng để cung cấp tất cả các dịch vụ máy tính và dịch vụ liên quan. Sự phát triển của công nghệ đã dẫn đến việc cung cấp ngày càng nhiều các dịch vụ này theo hình thức gói hoặc gộp các dịch vụ liên quan mà có thể bao gồm một số hoặc tất cả các chức năng cơ bản này. Ví dụ như các dịch vụ cho thuê lưu trữ trang tin điện tử hoặc tên miền, dịch vụ khai thác dữ liệu và điện toán lưới, mỗi loại dịch vụ là sự kết hợp của các chức năng dịch vụ máy tính cơ bản.
3. Các dịch vụ máy tính và dịch vụ liên quan, kể cả các dịch vụ được cung cấp qua mạng, bao gồm mạng Internet, gồm tất cả các dịch vụ cung cấp:
(a) tư vấn, chiến lược, phân tích, hoạch định, thông số, thiết kế, phát triển, cài đặt, triển khai, tích hợp, kiểm tra, sửa lỗi, cập nhật, hỗ trợ, trợ giúp kỹ thuật hoặc quản lý máy tính hoặc hệ thống mạng máy tính;
(b) tư vấn, chiến lược, phân tích, hoạch định, thông số, thiết kế, phát triển, cài đặt, triển khai, tích hợp, kiểm tra, sửa lỗi, cập nhật, điều chỉnh, duy trì, hỗ trợ, trợ giúp kỹ thuật, quản lý hoặc sử dụng các chương trình máy tính;
(c) xử lý dữ liệu, lưu trữ giữ liệu, cho thuê lưu trữ dữ liệu hoặc dịch vụ cơ sở dữ liệu
(d) dịch vụ bảo trì và sửa chữa máy móc và trang thiết bị văn phòng, bao gồm máy tính; hoặc
(e) dịch vụ đào tạo nhân viên cho khách hàng liên quan đến chương trình máy tính, máy tính hoặc hệ thống máy tính, và chưa được phân loại ở đâu.
4. Các Bên hiểu rằng, trong nhiều trường hợp, các dịch vụ máy tính và các dịch vụ liên quan cho phép cung cấp các dịch vụ khác32 được thực hiện thông qua phương thức điện tử lẫn các phương thức khác. Trong trường hợp này, điều quan trọng là có sự phân biệt giữa các dịch vụ máy tính và các dịch vụ liên quan, như dịch vụ cho thuê lưu trữ trang tin điện tử hoặc lưu trữ các ứng dụng, và các dịch vụ khác cung cấp thông qua các dịch vụ máy tính và dịch vụ liên quan. Những dịch vụ khác, bất kể là được cung cấp thông qua dịch vụ máy tính và dịch vụ liên quan, đều không nằm trong danh mục phân loại CPC 84.
DỊCH VỤ BƯU CHÍNH33
Ngăn chặn các hành vi phi cạnh tranh trong lĩnh vực bưu chính
Mỗi Bên phải duy trì hoặc ban hành các biện pháp thích hợp nhằm mục đích ngăn cấm các nhà cung cấp dịch vụ mà có khả năng tác động đáng kể tới các điều kiện tham gia thị trường dịch vụ bưu chính liên quan phát sinh từ việc lợi dụng vị thế của mình một cách độc lập hoặc liên kết trên thị trường để tiến hành hoặc tiếp diễn các hành vi phi cạnh tranh.
1. Trường hợp một Bên yêu cầu giấy phép đối với việc cung cấp dịch vụ bưu chính, các thông tin sau phải được công khai:
(a) tất cả các tiêu chí cấp phép và thời gian thông thường phải có để ra quyết định liên quan đến việc đề nghị cấp phép; và
(b) các điều kiện và điều khoản của giấy phép.
2. Các lý do từ chối cấp giấy phép phải được thông báo cho người nộp đơn nếu có yêu cầu và thủ tục khiếu nại thông qua một cơ quan quản lý liên quan phải được thành lập bởi mỗi Bên. Thủ tục khiếu nại này phải minh bạch, không phân biệt đối xử và trên cơ sở các tiêu chí khách quan.
Cơ quan quản lý phải độc lập, và không chịu trách nhiệm, đối với bất kỳ nhà cung cấp dịch vụ bưu chính nào. Các quyết định và thủ tục được sử dụng bởi cơ quan quản lý phải công bằng đối với tất cả các thực thể tham gia thị trường.
1. Tiểu Mục này đưa ra các nguyên tắc cho khuôn khổ pháp lý trong việc cung cấp các dịch vụ và mạng viễn thông công cộng được tự do hóa theo quy định tại Mục B (Tự do hóa đầu tư), Mục C (Cung cấp dịch vụ qua biên giới) và Mục D (Hiện diện tạm thời của thể nhân vì mục đích kinh doanh).
2. Tiểu Mục này không áp dụng cho bất kỳ biện pháp nào được thông qua hoặc duy trì bởi một Bên liên quan đến truyền quảng bá34 hoặc phân phối các chương trình phát thanh hoặc truyền hình qua cáp.
Vì mục đích của Tiểu Mục này:
(a) “người dùng cuối” là người tiêu dùng dịch vụ cuối cùng hoặc nhà cung cấp dịch vụ cuối cùng sử dụng dịch vụ hoặc mạng viễn thông công cộng, không phải để cung cấp tiếp các dịch vụ hay mạng viễn thông công cộng;
(b) “trang thiết bị thiết yếu” là các trang thiết bị của một dịch vụ và mạng viễn thông công cộng mà:
(i) do một hoặc một số lượng hạn chế các nhà cung cấp trên cơ sở độc quyền hoặc chi phối; và
(ii) việc thay thế là không khả thi về mặt kinh tế hoặc kỹ thuật để cung cấp dịch vụ;
(c) “kết nối” là việc liên kết với các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng để nhằm cho phép người sử dụng của một nhà cung cấp này liên lạc được với người sử dụng của nhà cung cấp khác và truy cập vào các dịch vụ của nhà cung cấp khác;
(d) “nhà cung cấp chủ đạo” là nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng có khả năng ảnh huởng đáng kể tới các điều kiện tham gia về giá và cung cấp tại thị trường liên quan đối với các dịch vụ viên thông công cộng thông qua việc kiểm soát các trang thiết bị thiết yếu hoặc sử dụng vị thế của mình trên thị trường đó;
(e) “khả năng chuyển mạng giữ số” là khả năng của người dùng cuối cùng của dịch vụ viễn thông công cộng có thể yêu cầu giữ nguyên, tại cùng một địa điểm, số điện thoại tương tự khi chuyển đổi giữa các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng tương tự;
(f) “mạng viễn thông công cộng” là mạng viễn thông mà một Bên yêu cầu phải cung cấp các dịch vụ viễn thông công cộng giữa các điểm kết nối đầu cuối mạng xác định;
(g) “dịch vụ viễn thông công cộng” là bất kỳ dịch vụ viễn thông nào mà một Bên yêu cầu, một cách rõ ràng hoặc bắt buộc, phải cung cấp tới công chúng nói chung;
(h) “cơ quan quản lý” trong lĩnh vực viễn thông là cơ quan hoặc các cơ quan được một Bên giao cho chức năng quản lý về viễn thông;
(i) “mạng viễn thông” là hệ thống truyền dẫn và, nếu phù hợp, thiết bị chuyển mạch hoặc thiết bị định tuyến và các nguồn lực khác, bao gồm cả các phần tử mạng thụ động, mà qua đó cho phép việc lưu chuyển các tín hiệu bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, quang học, hoặc các phương tiện điện tử khác;
(j) “các dịch vụ viễn thông” là tất cả các dịch vụ bao gồm việc truyền dẫn và nhận tín hiệu điện tử nhưng không bao gồm các dịch vụ phát sóng và các hoạt động kinh tế bao gồm việc cung cấp nội dung mà cần đến lĩnh vực viên thông để lưu chuyển các nội dung đó; và
(k) “người sử dụng” là người tiêu dùng dịch vụ hoặc nhà cung cấp dịch vụ.
1. Cơ quan quản lý phải tách biệt khỏi, và không chịu trách nhiệm đối với bất kỳ nhà cung cấp dịch vụ hoặc mạng viễn thông công cộng nào.
2. Các quyết định và thủ tục được sử dụng bởi các cơ quan quản lý phải công bằng đối với tất cả thực thể tham gia thị trường. Với mục đích này, một Bên mà vẫn giữ quyền sở hữu hoặc kiểm soát các nhà cung cấp mạng hoặc dịch vụ viễn thông sẽ phải đảm bảo rằng các hoạt động quản lý, quyết định hoặc biện pháp được đưa ra bởi các cơ quan quản lý đối với các nhà cung cấp đó là không phân biệt đối xử và từ đó gây bất lợi thực sự cho bất cứ đối thủ cạnh tranh nào của nhà cung cấp đó.
3. Các cơ quan quản lý phải được trao quyền đầy đủ để quản lý lĩnh vực này, và có đủ nguồn lực tài chính và nhân sự để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
4. Các nhiệm vụ được thực hiện bởi cơ quan quản lý phải được công khai bằng hình thức rõ ràng và dễ tiếp cận, đặc biệt với những nhiệm vụ được giao cho nhiều cơ quan.
5. Các quyền hạn của cơ quan quản lý phải được thực hiện một cách minh bạch và kịp thời.
6. Các cơ quan quản lý phải có đủ thẩm quyền để đảm bảo rằng các nhà cung cấp dịch vụ và dịch vụ viễn thông phải cung cấp ngay khi có yêu cầu tất cả các thông tin, bao gồm thông tin tài chính, cần thiết để các cơ quan quản lý thực hiện nhiệm vụ của mình theo quy định tại Tiểu Mục này. Các thông tin được yêu cầu sẽ không được vượt quá mức cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ của các cơ quan quản lý và được đối xử phù hợp với các yêu cầu về bảo mật.
Cấp phép cung cấp dịch vụ và mạng viễn thông
1. Mỗi Bên bảo đảm rằng các thủ tục cấp phép cần công bố công khai, bao gồm:
(a) tất cả các tiêu chí, điều khoản, điều kiện và thủ tục cấp phép áp dụng; và
(b) thời gian hợp lý thông thường để đi đến một quyết định liên quan đến đề nghị cấp phép.
2. Mỗi Bên phải bảo đảm rằng người nộp đơn nếu có yêu cầu, sẽ nhận được phản hồi bằng văn bản lý do của việc từ chối cấp phép.
3. Người đề nghị cấp phép có thể khiếu nại lên một cơ quan giải quyết tranh chấp phúc thẩm trong trường hợp đơn xin cấp phép bị từ chối.
4. Bất kỳ khoản phí cấp phép35 nào mà người đề nghị cấp phép có thể phải trả cho các yêu cầu cấp phép của họ để có được giấy phép phải hợp lý và bản thân nó không được trở thành hạn chế trong việc cung cấp dịch vụ.
1. Mọi thủ tục xin phân bổ và sử dụng các nguồn tài nguyên quý hiếm, bao gồm tần số, kho số và các quyền đi cáp, phải được thực hiện một cách khách quan, kịp thời, minh bạch và không phân biệt đối xử.
2. Hiện trạng của các băng tần được phân bổ phải được công bố công khai trừ những thông tin chi tiết về phổ tần vô tuyến được phân bổ riêng cho chính phủ.
3. Các quyết định phân bổ và ấn định phổ tần và quản lý tần số không phải là những biện pháp mà bản chất của nó không phù hợp với Điều 8.4 (Tiếp cận thị trường), Điều 8.8 (Yêu cầu thực hiện) và Điều 8.10 (Tiếp cận thị trường). Theo đó, mỗi Bên vẫn giữ quyền thực hiện các chính sách quản lý phổ tần và tần số của mình mà có thể ảnh hưởng đến số lượng các nhà cung cấp dịch vụ viên thông công cộng với điều kiện việc đó phải được thực hiện một cách nhất quán với Chương này. Các Bên cũng giữ quyền phân bổ băng tần theo hướng có tính đến các nhu cầu hiện tại và tương lai.
Truy cập và sử dụng dịch vụ và mạng viễn thông công cộng
1. Mỗi Bên phải bảo đảm rằng tất cả các nhà cung cấp dịch vụ của Bên kia được truy cập và sử dụng bất kỳ dịch vụ và mạng viễn thông công cộng của nhà cung cấp dịch vụ chủ đạo nào36, kể cả các kênh thuê riêng, được cung cấp trong phạm vi lãnh thổ hoặc qua biên giới của Bên đó với các điều kiện và điều khoản hợp lý, không phân biệt đối xử và minh bạch, bao gồm cả những quy định tại khoản 2 và 3.
2. Mỗi Bên bảo đảm rằng các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng có yêu cầu truy cập vào mạng của một nhà cung cấp chủ đạo được phép:
(a) mua hoặc thuê, và kết nối các thiết bị đầu cuối hoặc thiết bị khác mà giao diện với mạng viễn thông công cộng;
(b) kết nối kênh thuê riêng hoặc kênh của mình với các dịch vụ và mạng viễn thông công cộng trong phạm vi lãnh thổ hoặc qua biên giới của Bên đó, hoặc kết nối với các kênh thuê riêng hoặc sở hữu bởi các nhà cung cấp dịch vụ khác; và
(c) sử dụng giao thức khai thác theo sự lựa chọn của họ, trừ khi cần thiết để đảm bảo tính sẵn sàng của các dịch vụ và mạng viễn thông công cộng phục vụ cho công chúng nói chung.
3. Mỗi Bên bảo đảm rằng tất cả nhà cung cấp dịch vụ của Bên kia có thể sử dụng dịch vụ và mạng viễn thông công cộng để lưu chuyển thông tin trong lãnh thổ hoặc qua biên giới của mình, bao gồm thông tin liên lạc nội bộ của các nhà cung cấp đó, và để tiếp cận thông tin trong cơ sở dữ liệu hoặc dạng có thể giải mã bằng máy khác trong lãnh thổ của các Bên. Bất kỳ biện pháp mới hoặc được sửa đổi của một Bên mà ảnh hưởng đáng kể đến việc sử dụng này phải được thông báo cho Bên kia và tuân thủ thủ tục tham vấn.
4. Mỗi Bên phải đảm bảo rằng các nhà cung cấp mà có được thông tin từ các nhà cung cấp khác trong quá trình đàm phán truy cập chỉ được sử dụng thông tin đó cho đúng mục đích mà nó được cung cấp và luôn tôn trọng tính bảo mật thông tin đó khi lưu chuyển hoặc lưu trữ.
1. Mỗi Bên phải đảm bảo rằng bất kỳ nhà cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng nào đều có quyền và, khi có yêu cầu từ nhà cung cấp khác, nghĩa vụ đàm phán kết nối với mục đích cung cấp dịch vụ và mạng viễn thông công cộng.
2. Mỗi Bên sẽ đảm bảo rằng các nhà cung cấp mà có được thông tin từ một nhà cung cấp khác trong quá trình đàm phán các thỏa thuận kết nối chỉ được sử dụng thông tin đó cho mục đích mà nó được cung cấp và luôn tôn trọng tính bảo mật của thông tin đó khi lưu chuyển hoặc lưu trữ.
3. Đối với dịch vụ viễn thông công cộng, mỗi Bên phải bảo đảm sự kết nối với nhà cung cấp chủ đạo37 tại bất kỳ điểm nào trên mạng có tính khả thi về mặt kỹ thuật. Kết nối này sẽ được cung cấp:
(a) trên cơ sở các điều khoản, điều kiện (bao gồm liên quan đến các tiêu chuẩn và thông số kỹ thuật) và cước phí không phân biệt đối xử, và với chất lượng không kém hơn so với chất lượng cung cấp cho các dịch vụ của chính nhà cung cấp chủ đạo, hoặc cho dịch vụ tương tự của các nhà cung cấp không liên kết, hoặc cho các công ty con hoặc các bên liên kết khác;
(b) kịp thời, trên cơ sở các điều khoản, điều kiện (bao gồm liên quan đến các tiêu chuẩn và thông số kỹ thuật) và cước phí theo giá thành một cách minh bạch, hợp lý, có tính đến tính khả thi về kinh tế, được bóc tách một cách đầy đủ để các nhà cung cấp không phải trả tiền cho những hợp phần hoặc các trang thiết bị không cần thiết cho việc cung cấp dịch vụ; và
(c) theo yêu cầu, tại các điểm bổ sung thêm vào các điểm kết nối cuối mạng được cung cấp cho đa số người sử dụng, theo cước phí phản ánh chi phí xây dựng các trang thiết bị bổ sung cần thiết.
4. Các thủ tục áp dụng cho việc kết nối với một nhà cung cấp chủ đạo sẽ được công bố công khai.
5. Nhà cung cấp chủ đạo có trách nhiệm công bố công khai các thỏa thuận kết nối của mình hoặc các thỏa thuận kết nối mẫu nếu thích hợp.
Các biện pháp bảo hộ cạnh tranh về nhà cung cấp chủ đạo
Các Bên sẽ đưa ra hoặc duy trì các biện pháp thích hợp nhằm mục đích ngăn chặn các nhà cung cấp chủ đạo, một cách độc lập hoặc liên kết với nhau, tham gia hoặc duy trì các hành vi phản cạnh tranh. Những hành vi phản cạnh tranh trong phạm vi lãnh thổ của một Bên, cụ thể:
(a) tham gia vào hành vi bù chéo phản cạnh tranh;
(b) sử dụng thông tin thu được từ các đối thủ cạnh tranh với mục đích phản cạnh tranh; và
(c) không cung cấp kịp thời cho các nhà cung cấp dịch vụ khác các thông tin kỹ thuật cơ bản về các trang thiết bị thiết yếu và thông tin có liên quan về mặt thương mại cần thiết để cung cấp các dịch vụ.
1. Mỗi Bên có quyền xác định các loại nghĩa vụ dịch vụ phổ cập mà mình muôn duy trì. Mỗi Bên phải có trách nhiệm quản lý bất kỳ nghĩa vụ dịch vụ phổ cập mà Bên đó duy trì một cách minh bạch, không phân biệt đối xử, và trung lập về cạnh tranh và phải đảm bảo rằng nghĩa vụ dịch vụ phổ cập không là gánh nặng hơn mức cần thiết đối với loại dịch vụ phổ cập được xác định đó.
2. Việc lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ phổ cập phải được thực hiện thông qua một cơ chế hiệu quả, minh bạch và không phân biệt đối xử.
Mỗi Bên phải bảo đảm rằng các nhà cung cấp dịch vụ hoặc mạng viễn thông công cộng trong phạm vi lãnh thổ của mình cung cấp khả năng chuyển mạng giữ nguyên số đối với các dịch vụ di động và bất kỳ dịch vụ nào khác theo quy định của Bên đó, trên cơ sở khả thi về mặt kinh tế và kỹ thuật, kịp thời và với các điều khoản và điều kiện hợp lý.
Mỗi Bên phải bảo đảm tính bảo mật của dữ liệu lưu lượng viễn thông và dữ liệu lưu lượng liên quan qua các phương tiện của một mạng viễn thông công cộng và công khai các dịch vụ viễn thông có sẵn mà không hạn chế thương mại dịch vụ.
Giải quyết tranh chấp viễn thông
1. Trong trường hợp có tranh chấp phát sinh giữa các nhà cung cấp dịch vụ hay mạng viễn thông liên quan đến quyền và nghĩa vụ phát sinh từ Tiểu Mục này, cơ quan quản lý có thẩm quyền, theo yêu cầu của một trong các Bên có liên quan, phải ban hành quyết định có tính bắt buộc để giải quyết tranh chấp trong khoảng thời gian ngắn nhất có thể và trong mọi trường hợp trong một khoảng thời gian hợp lý, trừ các trường hợp đặc biệt.
2. Khi một vụ tranh chấp theo như khoản 1 phát sinh liên quan đến việc cung cấp dịch vụ qua biên giới, các cơ quan quản lý có liên quan phải nỗ lực phối hợp để đưa ra giải pháp giải quyết tranh chấp.
3. Quyết định của cơ quan quản lý sẽ được công bố công khai, có xem xét đến các yêu cầu bảo mật kinh doanh. Các bên liên quan sẽ nhận được một thông báo đầy đủ về những lý do đưa ra quyết định nêu trên và có quyền khiếu nại quyết định này phù hợp với khoản 5.
4. Các thủ tục nêu tại các khoản 1, 2 và 3 của điều này không ngăn cản một trong các Bên có liên quan đưa vụ việc này ra trước các tòa án.
5. Bất kỳ người dùng hoặc nhà cung cấp nào bị ảnh hưởng bởi quyết định của cơ quan quản lý đều có quyền kháng nghị quyết định đó lên một cơ quan giải quyết tranh chấp phúc thẩm độc lập đối với các Bên liên quan. Cơ quan này, có thể là một tòa án, phải có chuyên môn phù hợp để thực hiện các chức năng của mình một cách hiệu quả. Các lập luận của vụ việc này sẽ được xem xét đầy đủ và cơ chế kháng nghị phải có hiệu lực. Trường hợp cơ quan giải quyết tranh chấp phúc thẩm không có chức năng xét xử, cơ quan này phải luôn đưa ra các lý do quyết định của mình bằng văn bản và các quyết định đó phải được rà soát bởi một cơ quan tư pháp công bằng và độc lập. Quyết định của các cơ quan phúc thẩm phải có hiệu lực thi hành. Trong khi chờ kết quả kháng cáo, quyết định của cơ quan quản lý vẫn có hiệu lực thi hành, trừ khi các biện pháp tạm thời được ban hành theo luật pháp và quy định trong nước.
1. Mỗi Bên phải bảo đảm rằng các nhà cung cấp chủ đạo trong phạm vi lãnh thổ của mình:
(a) cung cấp cho các nhà cung cấp dịch vụ hoặc mạng viễn thông công cộng có cơ sở hạ tầng của Bên kia cùng vị trí thực đặt thiết bị cần thiết nhằm mục đích cho việc kết nối; và
(b) trong trường hợp điểm dùng chung cơ sở hạ tầng vật lý nêu tại điểm
(a) không có tính thực tế vì lý do kỹ thuật hay vì những giới hạn về không gian, hợp tác với các nhà cung cấp dịch vụ hoặc mạng viễn thông công cộng có cơ sở hạ tầng của Bên đó để tìm ra và thực hiện một giải pháp thay thế thực tiễn và khả thi về thương mại.
2. Mỗi Bên sẽ bảo đảm rằng các nhà cung cấp chủ đạo trong phạm vi lãnh thổ của mình sẽ cung cấp cho các nhà cung cấp dịch vụ hoặc mạng viễn thông công cộng cùng vị trí đặt thiết bị thực hoặc giải pháp thay thế thực tế và khả thi về mặt thương mại như nêu tại khoản 1, một cách kịp thời và theo các điều khoản và điều kiện, bao gồm các tiêu chuẩn và thông số kỹ thuật, và cước phí một cách hợp lý có tính đến tính khả thi về mặt kinh tế, không phân biệt đối xử và minh bạch.
3. Mỗi Bên có thể xác định, phù hợp với luật pháp và quy định trong nước, các địa điểm mà tại đó yêu cầu các nhà cung cấp chủ đạo trong phạm vi lãnh thổ của mình phải cung cấp cùng vị trí thực đặt thiết bị hoặc giải pháp thay thế thực tiễn và khả thi về mặt thương mại nêu tại khoản 1.
Mỗi Bên sẽ, trừ khi không khả thi về mặt kỹ thuật, đảm bảo rằng các nhà cung cấp chủ đạo trong phạm vi lãnh thổ của mình phải sẵn sàng các dịch vụ cho thuê kênh riêng thuộc các dịch vụ viễn thông công cộng cho các nhà cung cấp dịch vụ hoặc mạng viễn thông công cộng của Bên kia một cách kịp thời và dựa trên cơ sở các điều khoản và điều kiện bao gồm các tiêu chuẩn và thông số kỹ thuật, và cước phí hợp lý, có tính đến sự khả thi về mặt kinh tế, không phân biệt đối xử và minh bạch.
Mỗi Bên sẽ bảo đảm rằng cơ quan quản lý viễn thông có thẩm quyền yêu cầu nhà cung cấp chủ đạo đáp ứng các yêu cầu hợp lý của các nhà cung cấp dịch vụ hoặc mạng viễn thông công cộng đối với việc truy cập và sử dụng các phần tử mạng cụ thể trên cơ sở được bóc tách, một cách kịp thời và dựa trên các điều khoản và điều kiện hợp lý, minh bạch và không phân biệt đối xử. Mỗi Bên sẽ xác định các thành phần mạng cụ thể được yêu cầu cung cấp trên lãnh thổ của mình phù hợp với luật pháp và quy định trong nước.
1. Tiểu Mục này xác định các nguyên tắc về khuôn khổ quản lý cho tất cả các dịch vụ tài chính đã được tự do hóa theo Mục B (Tự do hóa đầu tư), Mục C (Cung cấp dịch vụ qua biên giới) và Mục D (Hiện diện tạm thời của thể nhân vì mục đích kinh doanh).
2. Vì mục đích của Tiểu Mục này:
(a) “dịch vụ tài chính” nghĩa là bất kỳ dịch vụ nào có bản chất tài chính do một nhà cung cấp dịch vụ tài chính của một Bên thực hiện; các dịch vụ tài chính bao gồm các hoạt động sau đây:
(i) bảo hiểm và các dịch vụ liên quan đến bảo hiểm:
(A) bảo hiểm trực tiếp (bao gồm đồng bảo hiểm):
(1) nhân thọ; và
(2) phi nhân thọ;
(B) tái bảo hiểm và nhượng tái bảo hiểm;
(C) trung gian bảo hiểm, ví dụ như môi giới và đại lý; và
(D) các dịch vụ phụ trợ cho bảo hiểm, ví dụ như các dịch vụ tư vấn, định phí, đánh giá rủi ro và giải quyết bồi thường;
(ii) ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác (trừ bảo hiểm):
(A) nhận tiền gửi và các khoản phải hoàn trả khác từ công chúng;
(B) tất cả các loại hình cho vay, bao gồm tín dụng tiêu dùng, tín dụng thế chấp, bao thanh toán và tài trợ các giao dịch thương mại;
(C) cho thuê tài chính;
(D) tất cả các dịch vụ thanh toán và chuyển tiền, bao gồm các loại thẻ tín dụng, thanh toán và ghi nợ, séc du lịch và hối phiếu ngân hàng;
(E) bảo lãnh và cam kết;
(F) kinh doanh những loại hình được liệt kê dưới đây, trên tài khoản của mình hoặc của khách hàng, dù tại sở giao dịch hay trên thị trường phi tập trung, hoặc bằng cách khác:
(1) các công cụ thị trường tiền tệ (bao gồm séc, hối phiếu, chứng chỉ tiền gửi);
(2) ngoại hối;
(3) các sản phẩm phái sinh bao gồm, nhưng không giới hạn, hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn;
(4) các công cụ tỷ giá hối đoái và lãi suất, bao gồm các sản phẩm như hợp đồng hoán đổi, hợp đồng kỳ hạn;
(5) chứng khoán có thể chuyển nhượng; và
(6) các công cụ có thể chuyển nhượng và các tài sản tài chính khác, bao gồm vàng khối;
(G) tham gia phát hành tất cả các loại chứng khoán, bao gồm bảo lãnh phát hành và chào bán với vai trò là đại lý (bao gồm cả chào bán công khai hoặc chào bán riêng lẻ) và cung cấp các dịch vụ liên quan đến các đợt phát hành đó;
(H) môi giới tiền tệ;
(I) quản lý tài sản, ví dụ như quản lý tiền mặt hoặc danh mục đầu tư, tất cả các hình thức quản lý đầu tư tập thể, quản lý quỹ hưu trí, các dịch vụ giám hộ, lưu ký, và ủy thác;
(J) các dịch vụ thanh toán và bù trừ đối với các tài sản tài chính, bao gồm chứng khoán, các sản phẩm phái sinh, và các công cụ có thể chuyển nhượng khác;
(K) cung cấp và chuyển thông tin tài chính, và xử lý dữ liệu tài chính và phần mềm liên quan bởi các nhà cung cấp dịch vụ tài chính khác; và
(L) các dịch vụ về tư vấn, trung gian, và các dịch vụ tài chính phụ trợ khác đối với tất cả các hoạt động được liệt kê trong các điểm từ (A) đến (K), bao gồm tham khảo và phân tích tín dụng, nghiên cứu và tư vấn đầu tư và danh mục đầu tư, tư vấn về các hoạt động mua lại và tái cơ cấu và chiến lược doanh nghiệp;
(b) “nhà cung cấp dịch vụ tài chính” có nghĩa là bất kỳ thể nhân hoặc pháp nhân nào của một Bên, trừ tổ chức công, đang tìm cách cung cấp hoặc đang cung cấp các dịch vụ tài chính;
(c) “dịch vụ tài chính mới” nghĩa là một dịch vụ có bản chất tài chính bao gồm các dịch vụ liên quan đến các sản phẩm mới và hiện có hoặc phương thức mà một sản phẩm được cung cấp, mà chưa được cung cấp bởi bất kỳ nhà cung cấp dịch vụ tài chính nào trên lãnh thổ của một Bên, nhưng đang được cung cấp trên lãnh thổ của Bên kia;
(d) “tổ chức công” có nghĩa là:
(i) một Chính phủ, ngân hàng trung ương hoặc cơ quan quản lý tiền tệ của một Bên, hoặc một tổ chức thuộc sở hữu hoặc kiểm soát bởi một Bên, mà chủ yếu tham gia việc thực thi các chức năng của chính phủ hoặc các hoạt động vì mục đích của chính phủ, không bao gồm một tổ chức chủ yếu tham gia việc cung cấp dịch vụ tài chính vì mục đích thương mại; hoặc
(ii) một thực thể tư nhân khi thực hiện các chức năng thông thường của một ngân hàng trung ương hoặc cơ quan quản lý tiền tệ;
và
(e) “tổ chức được ủy quyền quản lý” là bất kỳ cơ quan phi chính phủ nào, bất kỳ sở giao dịch hoặc thị trường chứng khoán hoặc thị trường hợp đồng tương lai, cơ quan bù trừ, hoặc tổ chức hay hiệp hội khác, thực hiện thẩm quyền quản lý hoặc giám sát đối với các nhà cung cấp dịch vụ tài chính theo luật hoặc được phân cấp quản lý từ chính quyền hoặc cơ quản lý trung ương, vùng hoặc địa phương, nếu có.
1. Không quy định nào trong Hiệp định này ngăn cản một Bên áp dụng hoặc duy trì các biện pháp vì lý do an toàn thận trọng, như là:
(a) bảo vệ các nhà đầu tư, người gửi tiền, người nắm giữ hợp đồng bảo hiểm hoặc những người mà một nhà cung cấp dịch vụ tài chính nhận ủy thác phải có trách nhiệm; hoặc
(b) đảm bảo tính toàn vẹn và ổn định của hệ thống tài chính của Bên đó.
2. Những biện pháp được nêu tại khoản 1 sẽ không tạo gánh nặng hơn mức cần thiết để đạt được mục tiêu của các biện pháp đó.
3. Không quy định nào của Hiệp định này sẽ được hiểu là yêu cầu một Bên tiết lộ các thông tin liên quan đến công việc và tài khoản của khách hàng cá nhân hoặc bất kỳ thông tin bí mật hoặc thông tin độc quyền thuộc sở hữu của tổ chức công.
4. Mỗi Bên sẽ nỗ lực để đảm bảo rằng các tiêu chuẩn đã được quốc tế thống nhất chung về quản lý và giám sát trong lĩnh vực dịch vụ tài chính và vì mục đích chống trốn và tránh thuế sẽ được thực hiện và áp dụng trong lãnh thổ của mình. Các tiêu chuẩn đã được quốc tế thống nhất chung bao gồm, ngoài những tiêu chuẩn khác, Nguyên tắc cốt lõi giám sát ngân hàng hiệu quả của Ủy ban Basel, Nguyên tắc cốt lõi trong bảo hiểm của Hiệp hội quốc tế về Giám sát bảo hiểm, Mục tiêu và nguyên tắc quản lý chứng khoán của Tổ chức quốc tế các Ủy ban chứng khoán, Hiệp định trao đổi thông tin liên quan đến các vấn đề thuế của Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), Tuyên bố về minh bạch và trao đổi thông tin vì mục đích thuế của G20 và Bốn mươi khuyến nghị về hoạt động rửa tiền và Chín khuyến nghị đặc biệt về tài trợ khủng bố của Lực lượng đặc nhiệm hành động tài chính.
5. Các Bên ghi nhận Mười nguyên tắc chính về trao đổi thông tin của Bộ trưởng Tài chính các Quốc gia G7 ban hành.
6. Không ảnh hưởng đến các biện pháp về quản lý an toàn thận trọng khác đối với việc cung cấp dịch vụ tài chính xuyên biên giới, một Bên có thể đưa ra yêu cầu đăng ký hoặc cấp phép đối với nhà cung cấp dịch vụ tài chính xuyên biên giới của Bên kia và đối với các công cụ tài chính.
Mỗi Bên sẽ thông báo cho những người quan tâm về các yêu cầu của mình để hoàn thành hồ sơ xin cấp phép liên quan đến việc cung cấp các dịch vụ tài chính.
Theo yêu cầu của người nộp hồ sơ, Bên liên quan phải thông báo cho người nộp hồ sơ về tình trạng hồ sơ của họ. Nếu Bên liên quan yêu cầu thêm thông tin từ người nộp hồ sơ, Bên đó sẽ phải thông báo ngay cho người nộp hồ sơ.
Mỗi Bên phải cho phép nhà cung cấp dịch vụ tài chính của Bên kia cung cấp bất kỳ dịch vụ tài chính mới nào mà Bên đó cho phép các nhà cung cấp dịch vụ tài chính của mình cung cấp, phù hợp với luật pháp và quy định trong nước trong những trường hợp tương tự, với điều kiện việc cung cấp dịch vụ tài chính mới đó không đặt ra yêu cầu phải thông qua một đạo luật mới hoặc sửa đổi một đạo luật hiện hành. Một Bên có thể xác định hình thức thể chế và pháp lý mà qua đó dịch vụ tài chính mới có thể được cung cấp và có thể yêu cầu cấp phép đối với việc cung cấp dịch vụ. Trong trường hợp cấp phép là cần thiết, quyết định sẽ được đưa ra trong một khoảng thời gian hợp lý và việc cấp phép chỉ có thể bị từ chối vì các lý do an toàn thận trọng.
1. Mỗi Bên phải áp dụng hoặc duy trì các biện pháp an toàn thích hợp để bảo vệ dữ liệu cá nhân và quyền riêng tư, bao gồm cả hồ sơ và tài khoản cá nhân.
2. Chậm nhất là hai năm kể từ ngày Hiệp định này có hiệu lực, mỗi Bên sẽ cho phép các nhà cung cấp dịch vụ tài chính38 của Bên kia chuyển thông tin dưới dạng điện tử hoặc dạng khác, vào và ra khỏi lãnh thổ của mình, để xử lý dữ liệu khi việc xử lý này là cần thiết để phục vụ hoạt động kinh doanh thông thường của nhà cung cấp dịch vụ tài chính đó.
3. Không quy định nào trong Điều khoản này hạn chế quyền của một Bên bảo vệ dữ liệu cá nhân và quyền riêng tư, miễn là quyền đó không được sử dụng để lẩn tránh nghĩa vụ của Hiệp định này.
1. Không có quy định nào trong Chương này được hiểu là ngăn cản một Bên, bao gồm các tổ chức công của Bên đó, trong việc độc quyền thực hiện hoặc cung cấp trong lãnh thổ của mình các hoạt động hoặc các dịch vụ tạo thành một phần của một kế hoạch hưu trí công hoặc hệ thống an sinh xã hội theo luật định, trừ khi các hoạt động này có thể được thực hiện, theo luật pháp và quy định trong nước của Bên đó, bởi các nhà cung cấp dịch vụ tài chính đang cạnh tranh với các tổ chức công hoặc tổ chức tư nhân.
2. Ngoại trừ quy định tại khoản 3 Mục B (Tự do hóa đầu tư), không quy định nào trong Hiệp định này áp dụng đối với các hoạt động được thực hiện bởi một ngân hàng trung ương hoặc cơ quan quản lý tiền tệ hoặc bất kỳ tổ chức công nào khác khi thực thi chính sách tiền tệ hoặc chính sách tỷ giá hối đoái.
3. Không quy định nào trong Mục B (Tự do hóa đầu tư) áp dụng đối với các biện pháp không phân biệt đối xử áp dụng chung bởi các tổ chức công nhằm thực thi chính sách tiền tệ hoặc chính sách tỷ giá hối đoái.
4. Không quy định nào của Chương này được hiểu là ngăn cản một Bên, bao gồm các tổ chức công của Bên đó, độc quyền thực hiện hoặc cung cấp trên lãnh thổ của mình các hoạt động hoặc dịch vụ thay mặt cho, hoặc được bảo lãnh bởi hoặc sử dụng nguồn tài chính của Bên đó hoặc của các tổ chức công của Bên đó, trừ khi các hoạt động này có thể được thực hiện, theo luật pháp và quy định trong nước của Bên đó, bởi các nhà cung cấp dịch vụ tài chính đang cạnh tranh với các tổ chức công hoặc tổ chức tư nhân.
5. Để rõ ràng hơn, các Bên hiểu rằng khoản 1 và 4 không được hiểu là cho phép các Bên áp dụng, mà không bảo vệ quyền của nhà đầu tư hoặc khoản đầu tư bị ảnh hưởng, các biện pháp được đề cập đến trong những khoản đó khi mà các hoạt động hoặc dịch vụ được đề cập đã được tự do hóa hoặc có thể được tiến hành theo luật pháp và quy định trong nước của Bên đó, bởi các nhà cung cấp dịch vụ tài chính đang cạnh tranh với các tổ chức công hoặc tổ chức tư nhân.
Các tổ chức được ủy quyền quản lý
Khi một Bên yêu cầu tư cách thành viên hoặc tham gia hoặc tiếp cận bất kỳ tổ chức được ủy quyền quản lý nào để nhà cung cấp dịch vụ tài chính của Bên kia cung cấp dịch vụ tài chính vào hoặc trong lãnh thổ của Bên yêu cầu, Bên đó sẽ phải đảm bảo tuân thủ các nghĩa vụ theo Điều 8.5 (Đối xử quốc gia), 8.6 (Đối xử tối huệ quốc) và 8.11 (Đối xử quốc gia).
Theo các điều khoản và điều kiện về đối xử quốc gia theo quy định tại Điều 8.5 (Đối xử quốc gia) và 8.11 (Đối xử quốc gia), mỗi Bên phải cho phép các nhà cung cấp dịch vụ tài chính của Bên kia thành lập trên lãnh thổ của mình tiếp cận với các hệ thống thanh toán và bù trừ do các tổ chức công vận hành, và tiếp cận với các phương thức tài trợ và tái cấp vốn chính thức có sẵn trong quá trình kinh doanh thông thường. Điều khoản này không nhằm cho phép tiếp cận công cụ người cho vay cuối cùng của Bên đó.
Phạm vi, định nghĩa và nguyên tắc
1. Tiểu Mục này đặt ra các nguyên tắc về tự do hóa dịch vụ vận tải biển quốc tế phù hợp với Mục B (Tự do hóa đầu tư), Mục C (Cung cấp dịch vụ qua biên giới) và Mục D (Hiện diện tạm thời của thể nhân vì mục đích kinh doanh).
2. Vì mục đích của Tiểu Mục này:
(a) “dịch vụ kho bãi công-te-nơ” là các hoạt động bao gồm việc lưu trữ công-te-nơ, tại cảng hoặc trong nội địa, nhằm đóng hoặc dỡ hàng, sửa chữa và chuẩn bị sẵn sàng cho vận chuyển;
(b) “dịch vụ thông quan” hoặc “dịch vụ môi giới hải quan”là các hoạt động thay mặt cho chủ hàng để thực hiện các thủ tục hải quan liên quan đến nhập khẩu, xuất khẩu hoặc thông qua vận chuyển hàng hóa, cho dù dịch vụ này là hoạt động chính của các nhà cung cấp dịch vụ hay chỉ là một phần bổ sung thông thường cho các hoạt động chính của nhà cung cấp dịch vụ đó;
(c) “dịch vụ gom hàng bằng tàu” là việc vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển ở chặng trước và chặng sau, chủ yếu là hàng đóng trong công-te-nơ giữa các cảng của một Bên, để đi đến cảng đích là một nơi bên ngoài lãnh thổ của Bên đó;
(d) “dịch vụ giao nhận” là hoạt động tổ chức và điều hành các hoạt động chuyên chở hàng hóa thay mặt người gửi hàng thông qua việc tìm kiếm dịch vụ vận tải và các dịch vụ liên quan, chuẩn bị chứng từ và cung cấp thông tin kinh doanh;
(e) “hàng hóa quốc tế” là hàng hóa được vận chuyển giữa một cảng của Bên này và một cảng của Bên kia hoặc của một nước thứ ba, hoặc giữa một cảng của một quốc gia thành viên Liên minh Châu Âu và một cảng của quốc gia thành viên Liên minh Châu Âu khác.
(f) “dịch vụ vận tải biển quốc tế” là hoạt động vận tải hành khách hoặc hàng hóa bằng các tàu biển giữa một cảng của Bên này và một cảng của Bên kia hoặc một nước thứ ba bao gồm việc ký kết hợp đồng trực tiếp với các nhà cung cấp dịch vụ vận tải khác nhằm kết hợp các hoạt động vận tải đa phương thức theo một chứng từ vận tải duy nhất, nhưng không phải là quyền cung cấp các dịch vụ vận tải khác đó;
(g) “dịch vụ hỗ trợ vận tải biển” là dịch vụ bốc dỡ hàng hóa đường biển, dịch vụ thông quan, dịch vụ kho bãi công-te-nơ, dịch vụ đại lý hàng hải và dịch vụ giao nhận vận tải đường biển;
(h) “dịch vụ bốc dỡ hàng hóa đường biển” là các hoạt động thực hiện bởi các công ty bốc xếp, bao gồm cả các nhà khai thác cảng, nhưng không bao gồm các hoạt động trực tiếp của các công nhân bốc xếp, khi lực lượng lao động này được tổ chức độc lập của các công ty xếp dỡ hàng hóa hoặc khai thác cảng; các hoạt động này bao gồm việc tổ chức và giám sát:
(i) bốc/dỡ hàng hóa lên/từ một con tàu;
(ii) chằng buộc/tháo dỡ hàng hóa; và
(iii) tiếp nhận/trả hàng và bảo quản hàng hoá trước khi giao hàng hoặc sau khi dỡ hàng;
và
(i) “hoạt động vận tải đa phương thức” là việc vận chuyển hàng hóa sử dụng nhiều hơn một phương thức vận tải, trong đó có một chặng vận tải biển quốc tế, theo một chứng từ vận tải duy nhất.
Theo quan điểm về mức độ tự do hoá giữa các Bên trong vận tải hàng hải quốc tế những nguyên tắc sau đây được áp dụng:
(a) các Bên phải áp dụng có hiệu quả các nguyên tắc tiếp cận không hạn chế vào các thị trường và giao dịch hàng hải quốc tế trên cơ sở thương mại và không phân biệt đối xử;
(b) mỗi Bên phải dành cho tàu treo cờ của Bên kia hoặc hoạt động bởi các nhà cung cấp dịch vụ của Bên kia sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử dành cho tàu của mình, liên quan tới, không kể những điều khác, việc ra vào các cảng, việc sử dụng kết cấu hạ tầng và sử dụng các dịch vụ hàng hải phụ trợ, cũng như các khoản phí và lệ phí liên quan, các cơ sở hải quan và vào các bến để xếp và dỡ hàng;
(c) mỗi Bên phải cho phép các nhà cung cấp dịch vụ hàng hải quốc tế của Bên kia có một doanh nghiệp trong lãnh thổ của mình được thành lập và hoạt động theo các điều kiện ghi trong Biểu cam kết cụ thể tương ứng của mỗi Bên tại Phụ lục 8-A (Biểu cam kết cụ thể của Liên minh Châu Âu) hoặc 8-B (Biểu cam kết cụ thể của Việt Nam);
(d) các Bên sẽ thông báo cho các nhà cung cấp vận tải biển quốc tế của Bên kia trên cơ sở các điều khoản và điều kiện hợp lý và không phân biệt đối xử đối với các dịch vụ sau đây tại cảng: hoa tiêu, hỗ trợ lai dắt, cung cấp lương thực, thực phẩm, nhiên liệu và nước ngọt, thu gom rác thải và xử lý nước thải dàn tàu, dịch vụ của cảng vụ, trợ giúp hàng hải, trang thiết bị sửa chữa khẩn cấp, vùng neo đậu, bến và dịch vụ cầu bến cũng như các dịch vụ vận hành trên bờ cần thiết để vận hành tàu, bao gồm thông tin liên lạc, cung cấp nước và điện;
(e) Liên minh Châu Âu, tùy thuộc vào sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền của mình, phải cho phép các nhà cung cấp dịch vụ vận tải biển quốc tế của Việt Nam để tái phân phối công-te-nơ rỗng của hãng tàu đó sở hữu hoặc đi thuê, với điều kiện những công-te-nơ đó không được vận chuyển có tính phí dưới dạng hàng hóa và sẽ được sử dụng để xử lý hàng hóa của hãng tàu đó giữa các cảng của một quốc gia thành viên Liên minh Châu Âu;
(f) Việt Nam, tùy thuộc vào sự cho phép của các cơ quan có thẩm quyền của mình39, phải cho phép các nhà cung cấp dịch vụ vận tải biển quốc tế của Liên minh Châu Âu hoặc quốc gia thành viên Liên minh Châu Âu để tái phân phối công-te-nơ rỗng do hãng tàu đó sở hữu hoặc đi thuê, với điều kiện những công-te-nơ đó không được vận chuyển có tính phí dưới dạng hàng hóa và sẽ được sử dụng để xử lý hàng hóa của hãng tàu đó, giữa cảng Quy Nhơn và cảng Cái Mép - Thị Vải. Sau 5 năm kể từ ngày có hiệu lực của Hiệp định này, Việt Nam sẽ cho phép các nhà cung cấp dịch vụ vận tải biển quốc tế của Liên minh Châu Âu hoặc quốc gia thành viên Liên minh Châu Âu tái phân phối công-te-nơ rỗng do hãng tàu đó sở hữu hoặc đi thuê giữa các cảng biển của Việt Nam với điều kiện những công-te-nơ đó không được vận chuyển có tính phí dưới dạng hàng hóa và sẽ được sử dụng để xử lý hàng hóa của hãng tàu đó giữa các cảng trong nước với điều kiện là các tàu gom hàng (gọi là các tàu mẹ) ghé cảng biển Việt Nam;
(g) Liên minh Châu Âu, tùy thuộc vào sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền của mình, phải cho phép các nhà cung cấp dịch vụ vận tải biển quốc tế của Việt Nam cung cấp dịch vụ gom hàng bằng tàu giữa các cảng quốc gia của Liên minh Châu Âu;
(h) Việt Nam, tùy thuộc vào sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền của mình40, phải cho phép các nhà cung cấp dịch vụ vận tải biển quốc tế của Liên minh Châu Âu hoặc các quốc gia thành viên Liên minh Châu Âu cung cấp dịch vụ gom hàng bàng tàu cho tàu mẹ giữa cảng Quy Nhơn và cảng Cái Mép - Thị Vải với điều kiện các tàu gom hàng (gọi là các tàu mẹ) ghé vào cảng biển khu vực Cái Mép - Thị Vải.
4. Khi áp dụng những nguyên tắc được nêu tại các điểm 3(a) và 3(b), các Bên có trách nhiệm:
(a) không đưa các thỏa thuận chia sẻ hàng hóa vào các Hiệp định tương lai với các nước thứ ba liên quan đến dịch vụ vận tải hàng hải, bao gồm hàng rời dưới dạng khô và ướt, vận tải chuyên tuyến, và chấm dứt, trong một thời gian hợp lý, các thỏa thuận chia sẻ hàng hóa đó trong trường hợp chúng đã tồn tại trong các hiệp định trước đó;
(b) sau khi Hiệp định này có hiệu lực, tránh ban hành hay áp dụng các biện pháp đơn phương, hoặc các rào cản hành chính, kỹ thuật và các rào cản khác có thể tạo thành một hạn chế trá hình hoặc có ảnh hưởng phân biệt đối xử đối với việc cung cấp tự do các dịch vụ vận tải biển quốc tế.
Các Bên ghi nhận rằng thương mại điện tử làm gia tăng cơ hội thương mại trong nhiều lĩnh vực, sẽ thúc đẩy phát triển thương mại điện tử giữa các Bên, cụ thể là thông qua việc hợp tác đối với các nội dung về thương mại điện tử theo các quy định của Chương này.
Không Bên nào được áp dụng các loại thuế hải quan đối với các giao dịch điện tử.
Hợp tác về chính sách pháp luật về thương mại điện tử
1. Các Bên sẽ duy trì đối thoại về các vấn đề chính sách pháp luật được đặt ra trong thương mại điện tử để giải quyết, chưa kể các vấn đề khác, các vấn đề sau:
(a) công nhận các chứng thực chữ ký điện tử được cấp cho công chúng và tạo thuận lợi cho các dịch vụ chứng thực qua biên giới;
(b) trách nhiệm của các nhà cung cấp dịch vụ trung gian trong việc truyền dẫn hay lưu trữ thông tin;
(c) ứng xử với các hình thức liên lạc trong thương mại điện tử tự nguyện;
(d) bảo vệ người tiêu dùng khi tham gia giao dịch điện tử; và
(e) bất cứ vấn đề nào liên quan đến phát triển thương mại điện tử.
2. Đối thoại này có thể thực hiện thông quan hình thức trao đổi thông tin về quy định và pháp luật trong nước mỗi Bên về các vấn đề nêu tại khoản 1 cũng như việc thực thi quy định pháp luật đó.
Với điều kiện các biện pháp này không được áp dụng theo cách tạo thành một phương tiện phân biệt đối xử tùy tiện hoặc vô lý giữa các quốc gia có điều kiện tương tự, hoặc trở thành hạn chế trá hình đối với việc thành lập hoặc hoạt động của một doanh nghiệp hoặc cung cấp dịch vụ qua biên giới, không quy định nào của Chương này được hiểu là ngăn cản một Bên thông qua hoặc thực thi bất kỳ biện pháp nào mà:
(a) cần thiết để bảo vệ an ninh công cộng hoặc đạo đức xã hội hoặc để duy trì trật tự công cộng;
(b) cần thiết để bảo vệ cuộc sống hoặc sức khỏe của con người, động vật hoặc thực vật;
(c) liên quan đến việc bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên bị cạn kiệt nếu các biện pháp đó được áp dụng cùng với những hạn chế đối với các nhà đầu tư trong nước hoặc các nguồn cung ứng và tiêu dùng trong nước;
(d) cần thiết để bảo vệ bảo vật quốc gia có giá trị nghệ thuật, lịch sử hoặc khảo cổ học;
(e) cần thiết để đảm bảo sự tuân thủ luật pháp hoặc các quy định không trái với các quy định của Chương này bao gồm các quy định liên quan đến:
(i) công tác phòng chống hành vi lừa đảo và gian lận hoặc để đối phó với những ảnh hưởng của việc vi phạm hợp đồng;
(ii) bảo vệ sự riêng tư của cá nhân liên quan đến việc xử lý và phổ biến các dữ liệu cá nhân và bảo vệ bí mật các hồ sơ và tài khoản cá nhân; hoặc
(iii) an toàn; hoặc
(f) không phù hợp với khoản 1 hoặc 2 Điều 8.5 (Đối xử quốc gia), hoặc khoản 1 Điều 8.11 (Đối xử quốc gia) với điều kiện là sự đối xử khác biệt nhằm mục đích đảm bảo việc thu hoặc áp thuế trực tiếp một cách hiệu quả và công bằng đối với các hoạt động kinh tế, các nhà đầu tư hoặc nhà cung cấp dịch vụ của Bên kia24.
Ủy ban Đầu tư, Thương mại dịch vụ, Thương mại điện tử và Mua sắm của Chính phủ
1. Ủy ban Đầu tư, Thương mại dịch vụ, Thương mại điện tử và Mua sắm của Chính phủ thành lập theo Điều 17.2 (Các Ủy ban chuyên trách) sẽ bao gồm đại diện của các Bên.
2. Ủy ban Đầu tư, Thương mại dịch vụ, Thương mại điện tử và Mua sắm của Chính phủ sẽ chịu trách nhiệm thực thi Chương này. Theo đó, Ủy ban sẽ theo dõi và rà soát thường xuyên việc thực thi của các Bên và xem xét các vấn đề liên quan đến Chương này được một Bên tham chiếu.
Trong Chương này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
(a) “hàng hoá hoặc dịch vụ thương mại” là loại hàng hoá hoặc dịch vụ được bán hoặc chào bán rộng rãi trên thị trường thương mại cho, và thường được mua bởi, tổ chức, cá nhân không thuộc chính phủ và không sử dụng vì mục đích công;
(b) “dịch vụ xây dựng” là dịch vụ nhằm thực hiện công trình xây dựng hoặc dân dụng dưới bất kỳ hình thức nào, căn cứ theo Mục 51 trong Hệ thống phân loại sản phẩm trung tâm tạm thời của Liên hợp quốc (CPC);
(c) “đấu giá điện tử” là một quá trình lặp đi lặp lại trong đó nhà cung cấp sử dụng các phương tiện điện tử để đưa ra các mức giá mới hoặc các giá trị mới phi giá có thể định lượng liên quan tới các tiêu chuẩn đánh giá, hoặc cả hai, để làm cơ sở cho việc xếp hạng hoặc xếp hạng lại hồ sơ dự thầu;
(d) “mua sắm của chính phủ” là quá trình một cơ quan mua sắm, được định nghĩa tại điểm (1) dưới đây, có quyền sử dụng hoặc mua được hàng hóa hoặc dịch vụ, hoặc cả hai, vì mục đích công và không nhằm mục đích bán hay bán lại mang tính thương mại hoặc sử dụng trong việc sản xuất hoặc cung ứng hàng hóa hoặc dịch vụ vì mục đích bán hay bán lại mang tính thương mại;
(e) “bằng văn bản” là việc diễn đạt bằng từ ngữ hoặc con số có thể đọc, sao chép và sau đó có thể truyền đạt được; văn bản có thể bao gồm cả những thông tin được truyền và lưu trữ dưới dạng điện tử;
(f) “chỉ định thầu” là hình thức lựa chọn nhà thầu theo đó cơ quan mua sắm tự lựa chọn một hoặc một số nhà thầu;
(g) “biện pháp” là bất kỳ luật, quy định, hướng dẫn hoặc thực tiễn hành chính, hay bất kỳ hành động nào của cơ quan mua sắm liên quan tới một gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh;
(h) “danh sách sử dụng nhiều lần” là danh sách các nhà cung cấp được cơ quan mua sắm xác định đã đáp ứng các điều kiện tham gia vào danh sách này và dự định sử dụng nhiều lần;
(i) “thông báo mời thầu” là thông báo do cơ quan mua sắm đăng tải mời các nhà cung cấp quan tâm nộp hồ sơ tham dự hoặc hồ sơ dự thầu, hoặc cả hai;
(j) “biện pháp ưu đãi trong nước” là bất kỳ điều kiện hoặc cam kết nào nhằm khuyến khích sự phát triển trong nước hoặc cải thiện cán cân thanh toán của một Bên, như yêu cầu sử dụng hàm lượng nội địa hóa, sử dụng nhà thầu trong nước, nhượng quyền và chuyển giao công nghệ, đầu tư, thương mại đối lưu và các hành động hoặc yêu cầu tương tự;
(k) “đấu thầu rộng rãi” là hình thức lựa chọn nhà thầu mà tất cả nhà cung cấp quan tâm đều có thể nộp hồ sơ dự thầu;
(l) “cơ quan mua sắm” là cơ quan được quy định tại các Phụ lục 9-A (Phđịnh tại các Phụ lục 9-A được lựa chọn nhà thầu mà tất cả nhà cung cấp quan tâm (Phạm vi điều chỉnh của chương Mua sắm của Chính phủ đối với Việt Nam);
(m) “đăng tải” là việc phổ biến thông tin thông qua phương tiện báo giấy hoặc phương tiện điện tử một cách rộng rãi và công chúng có thể tiếp cận dễ dàng;
(n) “nhà thầu đáp ứng yêu cầu” là nhà thầu được cơ quan mua sắm công nhận đáp ứng các điều kiện tham dự đấu thầu;
(o) “đấu thầu hạn chế” là hình thức lựa chọn nhà thầu trong đó cơ quan mua sắm chỉ mời các nhà thầu đáp ứng yêu cầu nộp hồ sơ dự thầu;
(p) “dịch vụ” bao gồm cả các dịch vụ xây dựng, trừ khi có quy định khác;
(q) “nhà cung cấp” là một hoặc một nhóm người cung cấp hoặc có thể cung cấp hàng hóa hay dịch vụ cho cơ quan mua sắm; và
(r) “tiêu chuẩn kỹ thuật” là một yêu cầu đấu thầu mà:
(a) đưa ra tiêu chuẩn về:
(i) hàng hoá cần mua sắm, bao gồm chất lượng, vận hành, an toàn và kích thước, hoặc các quy trình và phương pháp sản xuất hàng hóa đó; hoặc
(ii) dịch vụ cần mua sắm, bao gồm chất lượng, vận hành và độ an toàn hoặc các quy trình hoặc phương pháp cung cấp dịch vụ đó;
hoặc
(b) đưa ra yêu cầu về thuật ngữ, biểu tượng, đóng gói, ký hiệu hay nhãn hiệu áp dụng đối với hàng hoá hoặc dịch vụ.
1. Chương này áp dụng đối với biện pháp bất kỳ liên quan đến gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh, cho dù một phần hay toàn bộ gói thầu được thực hiện bằng phương tiện điện tử.
2. Trong Chương này, gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh là gói thầu mua sắm của chính phủ:
(a) đối với hàng hoá, dịch vụ hoặc kết hợp cả hai, được quy định cụ thể trong Phụ lục 9-A (Phạm vi điều chỉnh của Chương Mua sắm của Chính phủ đối với Liên minh Châu Âu) và Phụ lục 9-B (Phạm vi điều chỉnh của Chương Mua sắm của Chính phủ đối với Việt Nam);
(b) dưới bất kỳ hình thức hợp đồng nào, bao gồm mua, thuê và cho thuê, có hay không có ý định mua;
(c) có giá trị gói thầu, được xác định theo quy định tại khoản 6 và 7, bằng hoặc cao hơn ngưỡng tương ứng được quy định trong Phụ lục 9-A (Phạm vi điều chỉnh của chương Mua sắm của Chính phủ đối với Liên minh Châu Âu) và 9-B (Phạm vi điều chỉnh của chương Mua sắm của Chính phủ đối với Việt Nam), tại thời điểm đăng tải thông báo mời thầu theo quy định tại Điều 9.6 (Các thông báo); và
(d) không được loại trừ khỏi phạm vi điều chỉnh phù hợp với khoản 3 hoặc Phụ lục 9-A (Phạm vi điều chỉnh của chương Mua sắm của Chính phủ đối với Liên minh Châu Âu) và 9-B (Phạm vi điều chỉnh của chương Mua sắm của Chính phủ đối với Việt Nam), hay do tác động của bất kỳ quy định có liên quan nào trong Hiệp định này.
3. Trừ trường hợp được quy định khác trong Phụ lục 9-A (Phạm vi điều chỉnh của chương Mua sắm của Chính phủ đối với Liên minh Châu Âu) và 9-B (Phạm vi điều chỉnh của chương Mua sắm của Chính phủ đối với Việt Nam), Chương này không áp dụng đối với:
(a) hoạt động mua hay thuê đất, các công trình hiện hữu hoặc bất động sản khác hay các quyền liên quan;
(b) các thoả thuận không mang tính hợp đồng hay bất kỳ hình thức hỗ trợ nào mà một Bên, kể cả cơ quan mua sắm của mình, cung cấp, bao gồm các thoả thuận hợp tác, viện trợ không hoàn lại, trợ cấp, các khoản vay, cấp vốn qua cổ phiếu, các khoản bảo lãnh, ưu đãi tài chính, và các khoản hỗ trợ không bằng tiền mặt;
(c) hoạt động mua hoặc sáp nhập dịch vụ lưu ký hoặc ủy thác tài chính, dịch vụ thanh toán nợ và quản lý đối với các tổ chức tín dụng hoặc các dịch vụ liên quan đến bán, mua lại và phân bổ nợ công, bao gồm các khoản vay và trái phiếu chính phủ, giấy tờ có giá và các chứng khoán khác;
(d) các hợp đồng tuyển dụng trong khu vực công; và
(e) các gói thầu được thực hiện:
(i) với mục đích cụ thể là hỗ trợ quốc tế, bao gồm cả viện trợ phát triển;
(ii) theo quy trình hay điều kiện cụ thể của một tổ chức quốc tế hoặc được tài trợ bởi các khoản viện trợ không hoàn lại, khoản vay hay hỗ trợ khác của nước ngoài hoặc quốc tế mà Bên nhận, bao gồm cả cơ quan mua sắm của mình, có nghĩa vụ áp dụng các quy trình hoặc điều kiện cụ thể của tổ chức hay nhà tài trợ quốc tế đó để đảm bảo hiệu quả của các khoản viện trợ không hoàn lại, khoản vay hay hỗ trợ khác của nước ngoài hoặc quốc tế; trường hợp các quy trình hoặc điều kiện của tổ chức hay nhà tài trợ quốc tế không hạn chế sự tham dự của các nhà cung cấp, gói thầu đó phải tuân thủ khoản 1 và 2 Điều 9.4 (Các nguyên tắc chung); hoặc
(iii) theo quy trình hay điều kiện cụ thể của một thoả thuận quốc tế liên quan đến việc đóng quân hoặc liên quan đến việc các Bên cùng triển khai một dự án.
4. Các Mục trong Phụ lục 9-A (Phạm vi điều chỉnh của Chương Mua sắm của Chính phủ đối với Liên minh Châu Âu) và Phụ lục 9-B (Phạm vi điều chỉnh của Chương Mua sắm của Chính phủ đối với Việt Nam) định rõ các thông tin sau cho mỗi Bên:
(a) trong Mục A, các cơ quan cấp trung ương có gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Chương này;
(b) trong Mục B, các cơ quan cấp địa phương có gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Chương này;
(c) trong Mục C, các cơ quan khác có gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Chương này;
(d) trong Mục D, các hàng hoá thuộc phạm vi điều chỉnh của Chương này;
(e) trong Mục E, các dịch vụ, ngoài dịch vụ xây dựng, thuộc phạm vi điều chỉnh của Chương này;
(f) trong Mục F, các dịch vụ xây dựng thuộc phạm vi điều chỉnh của Chương này;
(g) trong Mục G, các lưu ý chung; và
(h) trong Mục H, các phương tiện đăng tải thông tin đấu thầu.
5. Các biện pháp chuyển đổi đối với Việt Nam trong quá trình thực thi Chương này được quy định tại Mục I (Các biện pháp chuyển đổi) của Phụ lục 9-B (Phạm vi điều chỉnh của Chương Mua sắm của Chính phủ đối với Việt Nam).
6. Trường hợp các cá nhân hoặc tổ chức khác, mà gói thầu mua sắm hàng hóa và dịch vụ không thuộc phạm vi điều chỉnh, được pháp luật trong nước của một Bên cho phép thay mặt cơ quan mua sắm tổ chức lựa chọn nhà thầu cung cấp hàng hóa và dịch vụ đó thì gói thầu phải tuân thủ các quy định của Chương này.
Định giá gói thầu
7. Khi xác định trị giá gói thầu nhằm xác định gói thầu đó có thuộc phạm vi điều chỉnh hay không, cơ quan mua sắm:
(a) không được chia một gói thầu thành những gói thầu riêng biệt hay lựa chọn hoặc sử dụng một phương pháp định giá cụ thể để xác định giá gói thầu nhằm loại bỏ một phần hoặc toàn bộ gói thầu đó khỏi phạm vi điều chỉnh của Chương này; và
(b) phải tính tổng giá trị ước tính tối đa của gói thầu trong toàn bộ thời gian thực hiện, cho dù gói thầu này được trao cho một hay nhiều nhà cung cấp trong cùng một thời điểm hoặc trong một giai đoạn nhất định, có tính đến tất cả các loại thù lao, bao gồm:
(i) phí, lệ phí, hoa hồng và lợi tức; và
(ii) giá trị của khối lượng công việc, hàng hóa thuộc tùy chọn mua thêm;
8. Đối với gói thầu mua sắm thường xuyên, do một yêu cầu cụ thể trong gói thầu dẫn tới việc ký nhiều hợp đồng hoặc chia hợp đồng thành nhiều cấu phần riêng biệt thì việc tính toán tổng giá trị ước tính tối đa phải căn cứ vào:
(a) giá trị hợp đồng mua sắm thường xuyên đối với cùng chủng loại hàng hóa hoặc dịch vụ đã trao trong vòng 12 tháng trước đó hoặc trong năm tài chính trước đó của cơ quan mua sắm, trong đó có thể điều chỉnh theo những thay đổi dự kiến về khối lượng hoặc giá trị hàng hóa hay dịch vụ cần mua sắm trong vòng 12 tháng tiếp theo; hoặc
(b) giá trị ước tính hợp đồng mua sắm thường xuyên đối với cùng chủng loại hàng hóa hoặc dịch vụ sẽ được trao trong vòng 12 tháng sau hợp đồng đầu tiên hoặc trong năm tài chính của cơ quan mua sắm.
Ngoại lệ an ninh và các ngoại lệ chung
1. Không quy định nào trong Hiệp định này ngăn cản các Bên có những hành động hoặc không công bố những thông tin mà Bên đó cho là cần thiết để bảo vệ lợi ích an ninh thiết yếu của mình liên quan đến mua sắm vũ khí, đạn được hoặc khí tài chiến tranh, hoặc liên quan đến gói thầu không thể thiếu vì mục tiêu an ninh quốc gia và quốc phòng.
2. Với yêu cầu là các biện pháp áp dụng không gây ra cản trở trá hình đối với thương mại quốc tế, Hiệp định này không ngăn cản bất kỳ Bên nào áp dụng hay thực hiện các biện pháp:
(a) cần thiết để bảo vệ đạo đức, trật tự, hay an toàn xã hội;
(b) cần thiết để bảo vệ cuộc sống hay sức khoẻ của con người, động vật hoặc thực vật;
(c) cần thiết để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; hoặc
(d) liên quan đến hàng hoá hoặc dịch vụ của người khuyết tật, của các tổ chức nhân đạo, các tổ chức phi lợi nhuận thực hiện các hoạt động nhân đạo hay của lao động tù nhân.
Đối xử quốc gia và không phân biệt đối xử
1. Đối với bất kỳ biện pháp nào liên quan đến gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh, mỗi Bên, bao gồm các cơ quan mua sắm của mình, có nghĩa vụ ngay lập tức và vô điều kiện dành cho hàng hóa, dịch vụ hoặc nhà cung cấp của Bên kia mà cung cấp hàng hóa/dịch vụ cho cả hai Bên sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử mà Bên đó, bao gồm cả các cơ quan mua sắm của mình, dành cho hàng hóa, dịch vụ và nhà cung cấp nội địa.
2. Đối với bất kỳ biện pháp nào liên quan đến gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh, một Bên, bao gồm cả các cơ quan mua sắm của mình, không được:
(a) đối xử với một nhà cung cấp trong nước kém thuận lợi hơn một nhà thầu trong nước khác do mức độ phụ thuộc về sở hữu hoặc liên kết với của nước ngoài; hoặc
(b) phân biệt đối xử với một nhà thầu trong nước do hàng hoá hoặc dịch vụ mà nhà thầu đó cung cấp cho một gói thầu cụ thể là hàng hoá hoặc dịch vụ của Bên kia.
Tuân thủ quy định và Tổ chức lựa chọn nhà thầu
3. Mỗi Bên có nghĩa vụ đảm bảo các cơ quan mua sắm của mình tuân thủ quy định của Chương này khi tổ chức lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh.
4. Cơ quan mua sắm có nghĩa vụ tổ chức lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh một cách minh bạch và công bằng, theo đó, việc tổ chức lựa chọn nhà thầu:
(a) tuân thủ quy định của Chương này, sử dụng một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu sau: đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế hoặc chỉ định thầu; và
(b) tránh xung đột lợi ích và ngăn chặn hành vi tham nhũng, theo quy định của pháp luật trong nước.
5. Không quy định nào trong Chương này ngăn cản một Bên, bao gồm các cơ quan mua sắm của mình, xây dựng các chính sách, quy trình hay mẫu hợp đồng mới về đấu thầu, với điều kiện không trái với các quy định của Chương này.
Sử dụng phương tiện điện tử
6. Các Bên có nghĩa vụ nỗ lực tổ chức lựa chọn nhà thầu đôi với các gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh thông qua phương tiện điện tử, bao gồm công bố thông tin gói thầu, các thông báo và hồ sơ mời thầu, cũng như tiếp nhận hồ sơ dự thầu và áp dụng đấu giá điện tử nếu phù hợp.
7. Khi tổ chức lựa chọn nhà thầu cho một gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh qua phương tiện điện tử, cơ quan mua sắm có nghĩa vụ:
(a) đảm bảo sử dụng hệ thống và phần mềm công nghệ thông tin, bao gồm các hệ thống và phần mềm liên quan đến việc xác thực và mã hoá thông tin, mà các hệ thống và phần mềm này thông dụng, tương thích với những hệ thống và phần mềm công nghệ thông tin thông dụng khác; và
(b) duy trì cơ chế đảm bảo tính toàn vẹn của hồ sơ quan tâm và hồ sơ dự thầu, bao gồm cả việc quy định thời gian nhận hồ sơ và ngăn chặn hành vi tiếp cận không hợp lệ.
Quy tắc xuất xứ
8. Trong gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh, một Bên sẽ không được áp dụng các quy tắc xuất xứ đối với hàng hoá hoặc dịch vụ được nhập khẩu hoặc cung cấp bởi Bên kia khác với quy tắc xuất xứ được áp dụng cùng thời điểm với hàng hoá hoặc dịch vụ cùng loại của Bên đó trong hoạt động thương mại thông thường.
Biện pháp ưu đãi trong nước
9. Đối với gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh và theo Phụ lục 9-A (Phạm vi điều chỉnh của chương Mua sắm của Chính phủ đối với Liên minh Châu Âu) và 9-B (Phạm vi điều chỉnh của chương Mua sắm của Chính phủ đối với Việt Nam), một Bên, bao gồm cả các cơ quan mua sắm của mình, không được yêu cầu, xem xét, áp dụng hoặc thực hiện bất kỳ biện pháp ưu đãi trong nước nào.
Các quy định không áp dụng cho đấu thầu
10. Khoản 1 và 2 không áp dụng đối với:
(a) các loại thuế và phí hải quan áp vào hoặc liên quan đến hoạt động nhập khẩu;
(b) phương pháp tính các loại thuế và phí đó; và
(c) các quy định hoặc thủ tục nhập khẩu khác, cũng như các biện pháp ảnh hưởng đến thương mại dịch vụ ngoài các biện pháp áp dụng với những gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh.
Thông tin về hệ thống đấu thầu
1. Mỗi Bên có nghĩa vụ:
(a) kịp thời đăng tải các biện pháp áp dụng chung, bao gồm điều khoản hợp đồng mẫu theo quy định của pháp luật, liên quan đến gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh thông qua báo in hoặc phương tiện điện tử chính thức; và
(b) trong phạm vi có thể, giải thích cho Bên kia nếu được yêu cầu.
2. Mục H (Đăng tải thông tin đấu thầu) trong Phụ lục 9-A (Phạm vi điều chỉnh của chương Mua sắm của Chính phủ đối với Liên minh Châu Âu) và 9-B (Phạm vi điều chỉnh của chương Mua sắm của Chính phủ đối với Việt Nam) sẽ liệt kê tên tờ báo hoặc phương tiện điện tử mà Bên đó phải đăng tải thông tin theo quy định tại khoản 1 và các thông báo theo quy định tại các Điều 9.6 (Các thông báo), khoản 7 Điều 9.8 (Đánh giá năng lực nhà thầu) và khoản 3 Điều 9.17 (Thông tin sau khi trúng thầu).
Thông báo mời thầu
1. Đối với mỗi gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh, trừ những trường hợp quy định tại Điều 9.14 (Chỉ định thầu), cơ quan mua sắm có nghĩa vụ đăng tải thông báo mời thầu thông qua báo chí hoặc phương tiện điện tử phù hợp được liệt kê tại Mục H (Đăng tải thông tin đấu thầu) trong Phụ lục 9-A (Phạm vi điều chỉnh của chương Mua sắm của Chính phủ đối với Liên minh Châu Âu) và 9-B (Phạm vi điều chỉnh của chương Mua sắm của Chính phủ đối với Việt Nam). Thông báo đăng tải trên phương tiện điện tử cần phải được duy trì ít nhất cho đến khi kết thúc thời hạn nêu trong thông báo mời thầu. Thông báo mời thầu phải:
(a) được cung cấp miễn phí thông qua phương tiện điện tử tại một điểm truy cập duy nhất được nêu trong Mục H (Đăng tải thông tin đấu thầu), trong trường hợp cơ quan mua sắm thuộc phạm vi điều chỉnh tại Mục A (Cơ quan mua sắm cấp trung ương); và
(b) được cung cấp miễn phí nếu có thể truy cập trên phương tiện điện tử, ít nhất là thông qua các đường dẫn trên một cổng thông tin điện tử duy nhất, trong trường hợp cơ quan mua sắm thuộc phạm vi điều chỉnh tại Mục B (Cơ quan mua sắm cấp địa phương) hoặc Mục C (Các cơ quan khác).
Các Bên, bao gồm cả cơ quan mua sắm thuộc phạm vi điều chỉnh tại Mục B (Cơ quan mua sắm cấp địa phương) hoặc Mục C (Các cơ quan khác), được khuyến khích đăng tải thông báo mời thầu miễn phí trên phương tiện điện tử qua một điểm truy cập duy nhất.
2. Trừ trường hợp được quy định khác trong Chương này, thông báo mời thầu phải bao gồm các thông tin sau:
(a) tên, địa chỉ và các thông tin cần thiết khác của cơ quan mua sắm để liên hệ và mua, nhận các tài liệu liên quan đến gói thầu, bao gồm thông tin về chi phí và cách thức thanh toán để có được những tài liệu đó, nếu có;
(b) mô tả về gói thầu, bao gồm tính chất và số lượng hàng hoá hoặc dịch vụ cần mua sắm, trường hợp chưa có số lượng cụ thể thì nêu số lượng tạm tính;
(c) nếu có thể, đối với gói thầu mua sắm thường xuyên, thời gian dự kiến đăng tải các thông báo mời thầu kế tiếp;
(d) nếu phù hợp, bản mô tả các tuỳ chọn;
(e) tiến độ cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ hay thời gian thực hiện hợp đồng;
(f) hình thức lựa chọn nhà thầu và, nếu phù hợp, quyết định có sử dụng hình thức đàm phán hoặc đấu giá điện tử hay không;
(g) địa chỉ và thời hạn nộp hồ sơ quan tâm hoặc hồ sơ dự sơ tuyển, nếu phù hợp;
(h) địa chỉ và thời điểm đóng thầu;
(i) ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ quan tâm hoặc hồ sơ tham dự trong trường hợp không sử dụng ngôn ngữ chính thức của nơi có cơ quan mua sắm;
(j) danh mục và mô tả tóm tắt các điều kiện tham dự thầu của nhà cung cấp, có thể bao gồm yêu cầu về các tài liệu hay chứng nhận cần thiết mà nhà thầu phải cung cấp, trừ trường hợp những yêu cầu đó được nêu trong hồ sơ mời thầu cung cấp cho tất cả nhà thầu quan tâm cùng thời điểm đăng tải thông báo mời thầu;
(k) nếu cơ quan mua sắm có ý định lựa chọn số lượng hạn chế các nhà thầu đáp ứng yêu cầu để tham dự thầu theo quy định tại Điều 9.8 (Đánh giá năng lực nhà thầu) thì phải nêu rõ tiêu chí lựa chọn nhà thầu và, nếu phù hợp, số lượng hạn chế nhà thầu được phép nộp hồ sơ dự thầu; và
(l) thông tin nêu rõ việc gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Chương này.
Thông báo tóm tắt
3. Đối với mỗi gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh, cơ quan mua sắm có nghĩa vụ đăng tải một thông báo tóm tắt bằng tiếng Anh được truy cập miễn phí thông qua phương tiện điện tử liệt kê trong Mục H (Đăng tải thông tin đấu thầu) của Phụ lục 9-A (Phạm vi điều chỉnh của chương Mua sắm của Chính phủ đối với Liên minh Châu Âu) và 9-B (Phạm vi điều chỉnh của chương Mua sắm của Chính phủ đối với Việt Nam), cùng thời điểm đăng tải thông báo mời thầu. Thông báo tóm tắt ít nhất phải bao gồm những thông tin sau:
(a) thời điểm đóng thầu hoặc, nếu có thể, thời hạn nộp hồ sơ quan tâm hoặc hồ sơ tham dự hoặc nộp hồ sơ đăng ký tham gia danh sách sử dụng nhiều lần; và
(b) địa chỉ cung cấp tài liệu liên quan tới gói thầu.
4. Liên minh Châu Âu có nghĩa vụ cung cấp hỗ trợ kỹ thuật và tài chính cho Việt Nam nhằm phát triển, xây dựng và duy trì hệ thống tự động dịch và đăng tải thông báo tóm tắt bằng tiếng Anh. Nội dung hợp tác này được nêu trong Điều 9.21 (Hợp tác). Việc triển khai điều khoản này phụ thuộc vào khả năng hiện thực hóa đề xuất về hỗ trợ kỹ thuật và tài chính nhàm phát triển, xây dựng và duy trì hệ thống tự động dịch và đăng tải thông báo tóm tắt bằng tiếng Anh ở Việt Nam.
Thông báo kế hoạch lựa chọn nhà thầu
5. Chương này khuyến khích các cơ quan mua sắm, trong mỗi năm tài chính, công bố thông báo về kế hoạch lựa chọn nhà thầu trong tương lai (sau đây gọi là “thông báo kế hoạch đấu thầu”) sớm nhất có thể. Thông báo này sẽ bao gồm thông tin về hàng hóa hoặc dịch vụ cần mua sắm và ngày dự kiến đăng tải thông báo mời thầu.
6. Cơ quan mua sắm thuộc phạm vi điều chỉnh của Mục B (Cơ quan mua sắm cấp địa phương) hoặc Mục C (Các cơ quan khác) có thể sử dụng thông báo kế hoạch lựa chọn nhà thầu thay cho thông báo mời thầu với điều kiện là thông báo kế hoạch lựa chọn nhà thầu bao gồm các thông tin theo quy định tại khoản 2 nếu cơ quan mua sắm đã có các thông tin đó và nêu rõ nhà thầu cần thể hiện sự quan tâm về gói thầu đối với cơ quan mua sắm.
1. Cơ quan mua sắm có trách nhiệm hạn chế các điều kiện tham dự cho gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh ở mức độ cần thiết nhằm đảm bảo nhà thầu có đủ năng lực pháp lý và tài chính cũng như năng lực kỹ thuật và thương mại để thực hiện gói thầu đó.
2. Khi đưa ra các điều kiện tham dự thầu, cơ quan mua sắm:
(a) không được áp đặt điều kiện để được tham dự một gói thầu, trước đó nhà thầu đã từng ký kết thực hiện một hoặc nhiều hợp đồng với cơ quan mua sắm của một Bên cụ thể hoặc nhà thầu phải có kinh nghiệm cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ trong lãnh thổ của Bên đó; và
(b) trong trường hợp cần thiết, có thể yêu cầu kinh nghiệm liên quan để đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
3. Trong quá trình đánh giá việc nhà thầu có đáp ứng điều kiện tham dự thầu hay không, cơ quan mua sắm có nghĩa vụ:
(a) đánh giá năng lực tài chính, năng lực kỹ thuật và thương mại của nhà thầu trên cơ sở hoạt động kinh doanh của nhà thầu đó cả trong và ngoài lãnh thổ của Bên có cơ quan mua sắm; và
(b) chỉ đánh giá dựa trên các tiêu chí mà cơ quan mua sắm đã nêu trong các thông báo hoặc hồ sơ mời thầu.
4. Trường hợp có bàng chứng, một Bên, bao gồm cả các cơ quan mua sắm của mình, có thể loại nhà thầu vì những lý do như:
(a) phá sản;
(b) kê khai không trung thực;
(c) vi phạm nghiêm trọng hoặc thường xuyên yêu cầu hoăc nghĩa vụ quan trọng trong một hoặc nhiều hợp đồng trước đó;
(d) chịu phán quyết cuối cùng của tòa án tư pháp về việc phạm tội nghiêm trọng hoặc các hành vi vi phạm nghiêm trọng khác;
(e) có bằng chứng về hành vi vi phạm nghiêm trọng chuyên môn nghề nghiệp; hoặc
(f) không hoàn thành nghĩa vụ thuế.
Hệ thống đăng ký và quy trình đánh giá năng lực
1. Một Bên có thể duy trì một hệ thống đăng ký nhà thầu theo đó các nhà thầu quan tâm phải đăng ký và cung cấp một số thông tin nhất định.
2. Mỗi Bên có nghĩa vụ đảm bảo rằng:
(a) các cơ quan mua sắm của Bên đó nỗ lực giảm thiểu những khác biệt về quy trình đánh giá năng lực; và
(b) trường hợp duy trì các hệ thống đăng ký riêng thì các cơ quan mua sắm nỗ lực giảm thiểu những khác biệt giữa các hệ thống đăng ký.
3. Một Bên không được thông qua hay áp dụng bất kỳ hệ thống đăng ký hay quy trình đánh giá năng lực nào:
(a) với mục đích hoặc có hậu quả là tạo ra các rào cản không cần thiết cho việc tham gia của các nhà thầu của Bên kia vào gói thầu của mình; hoặc
(b) nhằm cản trở hoặc trì hoãn việc đưa các nhà thầu của Bên kia vào danh sách nhà thầu hoặc ngăn cản các nhà thầu đó tham gia đấu thầu.
Đấu thầu hạn chế
4. Trường hợp một cơ quan mua sắm có ý định áp dụng hình thức đấu thầu hạn chế thì cơ quan đó có nghĩa vụ:
(a) trong thông báo mời thầu, cung cấp tối thiểu các thông tin theo quy định tại các điểm 2(a), 2(b), 2(f), 2(g), 2(j), 2(k) và 2(1) Điều 9.6 (Các thông báo) và mời các nhà thầu nộp hồ sơ quan tâm hoặc hồ sơ tham dự; và
(b) khi bắt đầu thời hạn đấu thầu, cung cấp các thông tin theo quy định tại các điểm 2(c), 2(d), 2(e), 2(h) và 2(i) Điều 9.6 (Các thông báo) cho các nhà thầu đủ năng lực và được thông báo theo quy định tại điểm 3(b) Điều 9.12 (Thời gian trong đấu thầu).
5. Cơ quan mua sắm có nghĩa vụ:
(a) đăng tải thông báo trong một khoảng thời gian đủ dài trước đấu thầu để nhà thầu quan tâm gửi hồ sơ quan tâm/ tham gia đấu thầu; và
(b) cho phép tất cả nhà thầu đủ năng lực nộp hồ sơ dự thầu, trừ trường hợp cơ quan mua sắm đã nêu rõ trong thông báo mời thầu về việc hạn chế số lượng nhà thầu được phép tham gia và tiêu chuẩn đánh giá để lựa chọn số lượng nhà thầu đó.
6. Trường hợp hồ sơ mời thầu không được phát hành rộng rãi kể từ ngày đăng tải thông báo theo quy định tại khoản 4, cơ quan mua sắm có nghĩa vụ đảm bảo hồ sơ mời thầu sẽ được phát hành đồng thời tới tất cả nhà thầu đủ năng lực được lựa chọn theo quy định tại khoản 5.
Danh sách sử dụng nhiều lần
7. Cơ quan mua sắm có thể duy trì danh sách nhà thầu được sử dụng nhiều lần với điều kiện thông báo mời các nhà thầu quan tâm tham gia danh sách này:
(a) được đăng tải hàng năm; và
(b) được đăng tải liên tục, trong trường hợp đăng tải trên các phương tiện điện tử liệt kê tại Mục H (Đăng tải thông tin đấu thầu) của Phụ lục 9-A (Phạm vi điều chỉnh của chương Mua sắm của Chính phủ đối với Liên minh Châu Âu) và 9-B (Phạm vi điều chỉnh của chương Mua sắm của Chính phủ đối với Việt Nam).
8. Nội dung của thông báo theo quy định tại khoản 7 phải bao gồm:
(a) mô tả về hàng hoá hoặc dịch vụ, hoặc các chủng loại hàng hóa và dịch vụ cần mua sắm mà cơ quan mua sắm có thể áp dụng danh sách sử dụng nhiều lần để lựa chọn nhà thầu;
(b) các điều kiện tham gia danh sách sử dụng nhiều lần mà nhà thầu cần đáp ứng và các phương pháp được cơ quan mua sắm sử dụng để xác minh khả năng đáp ứng các điều kiện đó của nhà thầu;
(c) tên và địa chỉ của cơ quan mua sắm và các thông tin cần thiết khác để liên lạc và mua, nhận tài liệu liên quan đến danh sách này;
(d) thời gian có hiệu lực của danh sách sử dụng nhiều lần và cách thức gia hạn hoặc chấm dứt hiệu lực; trường hợp không nêu rõ thời gian có hiệu lực của danh sách, phải đưa ra cách thức thông báo việc ngừng sử dụng danh sách này; và
(e) thông tin về việc danh sách sử dụng nhiều lần có thể được dùng trong các gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Chương này.
9. Mặc dù đã được quy định tại khoản 7, trường hợp một danh sách sử dụng nhiều lần có hiệu lực trong vòng ba năm hoặc ít hơn, cơ quan mua sắm có thể đăng tải thông báo theo quy định tại khoản 7 một lần duy nhất tại thời điểm danh sách sử dụng nhiều lần bắt đầu có hiệu lực, với điều kiện là thông báo đó:
(a) nêu rõ khoảng thời gian có hiệu lực và sẽ không có thêm thông báo nào được đăng tải; và
(b) được đăng tải trên phương tiện điện tử và được duy trì trong suốt thời gian có hiệu lực của danh sách sử dụng nhiều lần.
10. Cơ quan mua sắm phải cho phép tất cả nhà thầu trong danh sách sử dụng nhiều lần nộp hồ sơ thầu đối với một gói thầu liên quan.
11. Cơ quan mua sắm sẽ cho phép các nhà thầu nộp hồ sơ đăng ký tham gia danh sách sử dụng nhiều lần tại bất kỳ thời điểm nào và sẽ đưa vào danh sách này tất cả các nhà thầu đủ năng lực trong một khoảng thời gian hợp lý.
12. Trường hợp nhà thầu không có tên trong danh sách sử dụng nhiều lần nộp hồ sơ quan tâm hoặc hồ sơ tham dự đối với gói thầu áp dụng danh sách sử dụng nhiều lần và cung cấp đầy đủ tài liệu theo yêu cầu, trong khoảng thời gian theo quy định tại khoản 2 Điều 9.12 (Thời gian trong đấu thầu), cơ quan mua sắm phải xem xét hồ sơ đó. Cơ quan mua sắm không được loại nhà thầu với lý do không đủ thời gian xem xét hồ sơ quan tâm / hồ sơ tham dự, trừ trường hợp đặc biệt, do tính chất phức tạp của gói thầu, cơ quan mua sắm không thể hoàn thành việc xem xét trong thời gian quy định cho việc chuẩn bị hồ sơ dự thầu.
Cơ quan mua sắm cấp địa phương và các cơ quan khác
13. Cơ quan mua sắm thuộc phạm vi điều chỉnh của Mục B (Cơ quan mua sắm cấp địa phương) hoặc Mục C (Các cơ quan khác) trong Phụ lục 9-A (Phạm vi điều chỉnh của chương Mua sắm của Chính phủ đối với Liên minh Châu Âu) và 9-B (Phạm vi điều chỉnh của chương Mua sắm của Chính phủ đối với Việt Nam) có thể sử dụng thông báo mời nhà thầu đăng ký tham gia danh sách sử dụng nhiều lần thay cho thông báo mời thầu, với điều kiện là:
(a) thông báo đó được đăng tải theo quy định tại khoản 7, bao gồm các thông tin theo quy định tại khoản 8 và các thông tin (nếu có) theo quy định tại khoản 2 Điều 9.6 (Các thông báo), cùng với tuyên bố về việc thông báo đó đóng vai trò là thông báo mời thầu hoặc chỉ có những nhà thầu trong danh sách sử dụng nhiều lần mới nhận được các thông báo tiếp theo của gói thầu áp dụng danh sách sử dụng nhiều lần; và
(b) cơ quan mua sắm đó kịp thời cung cấp đầy đủ thông tin cho những nhà thầu thể hiện sự quan tâm tới một gói thầu cụ thể để nhà thầu đó đánh giá lợi ích của mình trong gói thầu, bao gồm tất cả thông tin còn lại (nếu có) theo quy định tại khoản 2 Điều 9.6 (Các thông báo).
14. Cơ quan mua sắm thuộc phạm vi điều chỉnh của Mục B (Cơ quan mua sắm cấp địa phương) hoặc Mục C (Các cơ quan khác) trong Phụ lục 9-A (Phạm vi điều chỉnh của chương Mua sắm của Chính phủ đối với Liên minh Châu Âu) và 9-B (Phạm vi điều chỉnh của chương Mua sắm của Chính phủ đối với Việt Nam) có thể cho phép nhà thầu đã nộp hồ sơ đăng ký tham gia danh sách sử dụng nhiều lần theo quy định tại khoản 11 tham dự vào một gói thầu cụ thể trong trường hợp cơ quan mua sắm có đủ thời gian xem xét khả năng đáp ứng điều kiện tham dự thầu của nhà thầu đó.
Thông tin về quyết định của Cơ quan mua sắm
15. Cơ quan mua sắm có nghĩa vụ thông báo kịp thời đến các nhà thầu đã nộp hồ sơ quan tâm hoặc hồ sơ tham dự cho một gói thầu hoặc đã đăng ký tham gia danh sách sử dụng nhiều lần về quyết định liên quan đến việc tham dự thầu hoặc tham gia danh sách sử dụng nhiều lần.
16. Trường hợp cơ quan mua sắm từ chối hồ sơ quan tâm hoặc hồ sơ tham dự hay hồ sơ đăng ký tham gia vào danh sách sử dụng nhiều lần của nhà thầu, chấm dứt việc công nhận nhà thầu là nhà thầu đáp ứng yêu cầu, hoặc loại nhà thầu ra khỏi danh sách sử dụng nhiều lần, cơ quan đó có nghĩa vụ thông báo kịp thời cho nhà thầu và, nếu được yêu cầu, giải thích kịp thời bằng văn bản cho nhà thầu các lý do cho các quyết định của minh.
1. Cơ quan mua sắm không được xây dựng, thông qua hay áp dụng bất kỳ tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc đưa ra bất kỳ quy trình đánh giá sự đáp ứng nào với mục đích hoặc có hậu quả là tạo ra rào cản thương mại không cần thiết giữa các Bên.
2. Khi quy định tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hàng hoá hay dịch vụ cần mua sắm, nếu thích hợp, cơ quan mua sắm có nghĩa vụ:
(a) đưa ra các tiêu chuẩn kỹ thuật theo các yêu cầu vận hành và chức năng hơn là theo thiết kế hay các đặc điểm mô tả; và
(b) dựa trên các tiêu chuẩn quốc tế, nếu có; trường hợp không có tiêu chuẩn quốc tế thì dựa trên quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia hoặc các tiêu chuẩn trong lĩnh vực xây dựng được công nhận.
3. Trường hợp thiết kế hoặc các đặc tính mô tả được sử dụng trong tiêu chuẩn kỹ thuật, cơ quan mua sắm nêu rõ sẽ xem xét các hồ sơ dự thầu cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ tương đương đáp ứng các yêu cầu của gói thầu bằng việc sử dụng các từ ngữ như “hoặc tương đương” trong hồ sơ mời thầu.
4. Cơ quan mua sắm không được đưa ra tiêu chuẩn kỹ thuật mà yêu cầu hay dẫn chiếu đến một thương hiệu hay tên thương mại, bằng sáng chế, bản quyền, thiết kế, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ, nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp cụ thể, trừ trường hợp không còn cách nào khác để mô tả chính xác hoặc dễ hiểu những yêu cầu của gói thầu. Trong những trường hợp đó, cơ quan mua sắm phải bổ sung thêm các cụm từ như “hoặc tương đương” trong hồ sơ mời thầu.
5. Khi xây dựng hay thông qua các tiêu chuẩn kỹ thuật cho một gói thầu cụ thể, cơ quan mua sắm không được sử dụng hay chấp nhận ý kiến tư vấn của cá nhân/tổ chức có thể có lợi ích thương mại trong gói thầu đó theo cách có thể ảnh hưởng đến tính cạnh tranh của gói thầu.
6. Để rõ nghĩa hơn, một Bên, bao gồm các cơ quan mua sắm của mình, theo các quy định tại Điều này, có thể xây dựng, thông qua hay áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật để thúc đẩy việc bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên hay bảo vệ môi trường.
1. Trước khi tổ chức lựa chọn nhà thầu, cơ quan mua sắm có thể tiến hành nghiên cứu thị trường nhằm chuẩn bị gói thầu, đặc biệt là để xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật, với điều kiện, nếu việc nghiên cứu thị trường do một nhà thầu thực hiện cho gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh, gói thầu đó phải tuân thủ các quy định của Chương này.
2. Với mục đích này, cơ quan mua sắm có thể sử dụng hoặc chấp nhận ý kiến tư vấn của các chuyên gia hoặc cơ quan chức năng độc lập hoặc của các thành viên thị trường. Cơ quan mua sắm có thể sử dụng ý kiến tư vấn trong việc lập kế hoạch và tiến hành thủ tục đấu thầu, với điều kiện là ý kiến tư vấn này không có tác động gây tổn hại tới cạnh tranh và không dẫn tới việc vi phạm các nguyên tắc không phân biệt đối xử và minh bạch.
Hồ sơ mời thầu
1. Cơ quan mua sắm có nghĩa vụ kịp thời phát hành hồ sơ mời thầu hay cung cấp hồ sơ mời thầu theo yêu cầu của nhà thầu, trong đó bao gồm tất cả thông tin cần thiết để nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu. Hồ sơ mời thầu phải bao gồm đầy đủ các thông tin sau, trừ trường hợp những thông tin này đã được nêu trong thông báo mời thầu:
(a) thông tin về gói thầu, bao gồm tính chất và số lượng hàng hoá hoặc dịch vụ cần mua sắm hoặc số lượng tạm tính nếu chưa có số lượng chính xác cũng như những yêu cầu mà nhà thầu cần đáp ứng, bao gồm các tiêu chuẩn kỹ thuật, giấy phép/giấy chứng nhận, kế hoạch, bản vẽ hay các tài liệu hướng dẫn;
(b) các điều kiện tham dự thầu, bao gồm danh mục thông tin và tài liệu mà nhà thầu phải nộp liên quan tới điều kiện tham dự;
(c) các tiêu chuẩn đánh giá được sử dụng trong quá trình đánh giá nhà thầu, và mức độ quan trọng tương ứng của các tiêu chuẩn đó trừ trường hợp giá là tiêu chuẩn duy nhất;
(d) các yêu cầu về xác thực và mã hóa hoặc các yêu cầu khác liên quan đến việc cung cấp thông tin bằng phương tiện điện tử, nếu có, trong trường hợp cơ quan mua sắm tổ chức đấu thầu bằng phương tiện điện tử;
(e) các quy tắc đấu giá điện tử, bao gồm cả việc xác định các yếu tố của hồ sơ dự thầu liên quan tới tiêu chuẩn đánh giá, trong trường hợp cơ quan mua sắm tổ chức đấu giá điện tử;
(f) ngày, giờ và địa điểm mở thầu trong trường hợp mở thầu công khai, và thông tin về người tham dự lễ mở thầu nếu pháp luật trong nước của một Bên quy định chỉ có một số đối tượng cụ thể được tham dự;
(g) các điều khoản hay điều kiện khác, bao gồm điều khoản thanh toán và bất kỳ hạn chế nào về phương thức nộp hồ sơ dự thầu, ví dụ như bằng giấy hoặc bằng phương tiện điện tử; và
(h) thời gian giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ.
2. Khi xác định thời gian giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ trong một gói thầu, nếu phù hợp, cơ quan mua sắm phải xem xét các yếu tố như tính chất phức tạp của gói thầu, khả năng sử dụng thầu phụ và thời gian thực tế cần thiết để sản xuất, xuất kho và vận chuyển hàng hóa từ điểm cung cấp hoặc thời gian thực tế cần thiết để cung cấp dịch vụ.
3. Tiêu chuẩn đánh giá nêu trong thông báo mời thầu hoặc hồ sơ mời thầu có thể bao gồm giá và các yếu tố chi phí khác, chất lượng, yêu cầu kỹ thuật, đặc tính về môi trường, điều kiện giao hàng và các thông tin khác.
4. Cơ quan mua sắm có nghĩa vụ trả lời một cách kịp thời những yêu cầu hợp lý về các thông tin liên quan từ nhà thầu quan tâm hoặc nhà thầu tham dự thầu với điều kiện những thông tin này không mang lại ưu thế cho nhà thầu đó so với các nhà thầu khác.
Sửa đổi
5. Trước khi trao hợp đồng, nếu cơ quan mua sắm điều chỉnh các tiêu chuẩn đánh giá hay yêu cầu đã nêu trong thông báo mời thầu hoặc hồ sơ mời thầu đã cung cấp cho các nhà thầu tham dự, hoặc sửa đổi hay đăng tải lại, phát hành lại thông báo mời thầu hoặc hồ sơ mời thầu, cơ quan mua sắm có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản tất cả nội dung sửa đổi, hoặc thông báo mời thầu, hồ sơ mời thầu đã sửa đổi, đăng tải lại, phát hành lại:
(a) cho tất cả nhà thầu tham dự thầu tại thời điểm tiến hành điều chỉnh, sửa đổi, đăng tải lại hay phát hành lại nếu xác định được những nhà thầu này, nếu không thì phải đăng tải hay cung cấp những tài liệu nêu trên giống với cách thức cung cấp thông tin ban đầu; và
(b) trong một khoảng thời gian đủ để các nhà thầu nêu trên sửa đổi và nộp lại hồ sơ dự thầu nếu thấy cần thiết.
Quy định chung
1. Tùy theo nhu cầu thực tế, cơ quan mua sắm quy định một khoảng thời gian đủ để nhà thầu nhận được hồ sơ mời thầu, chuẩn bị và nộp hồ sơ quan tâm hoặc hồ sơ tham dự và hồ sơ dự thầu, trong đó có lưu ý đến các yếu tố như:
(a) tính chất và mức độ phức tạp của gói thầu;
(b) khả năng sử dụng thầu phụ; và
(c) thời gian cần thiết để chuyển hồ sơ dự thầu từ nước ngoài cũng như các địa điểm trong nước nếu không áp dụng đấu thầu qua mạng.
Những yêu cầu về thời gian, kể cả việc gia hạn, phải được áp dụng như nhau đối với tất cả nhà thầu quan tâm hoặc nhà thầu tham dự.
Thời hạn
2. Trường hợp áp dụng hình thức đấu thầu hạn chế, cơ quan mua sắm có nghĩa vụ quy định thời gian chuẩn bị hồ sơ quan tâm / hồ sơ tham dự, về nguyên tắc, tối thiểu là 25 ngày kể từ ngày đăng tải thông báo mời thầu. Trong trường hợp khẩn cấp mà cơ quan mua sắm chứng minh được rằng khoảng thời gian trên là không khả thi thì thời gian chuẩn bị hồ sơ quan tâm / hồ sơ tham dự có thể giảm xuống còn tối thiểu 10 ngày.
3. Trừ trường hợp được quy định tại khoản 4, 5 và 7, cơ quan mua sắm có nghĩa vụ quy định thời gian nộp hồ sơ dự thầu tối thiểu là 40 ngày kể từ ngày:
(a) đăng tải thông báo mời thầu trong trường hợp đấu thầu rộng rãi; hoặc
(b) cơ quan mua sắm thông báo cho các nhà thầu về việc nộp hồ sơ dự thầu trong trường hợp đấu thầu hạn chế, dù gói thầu có áp dụng danh sách sử dụng nhiều lần hay không.
4. Cơ quan mua sắm có thể giảm thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu theo quy định tại khoản 3 xuống còn tối thiểu 10 ngày nếu:
(a) cơ quan mua sắm đã đăng tải thông báo kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định tại khoản 5 Điều 9.6 (Các thông báo) tối thiểu 40 ngày và tối đa 12 tháng trước ngày đăng tải thông báo mời thầu; và thông báo kế hoạch lựa chọn nhà thầu bao gồm các nội dung sau:
(i) mô tả về gói thầu;
(ii) thời điểm đóng thầu dự kiến;
(iii) thông báo về việc nhà thầu cần thể hiện với cơ quan mua sắm về sự quan tâm của mình đối với gói thầu;
(iv) địa chỉ để mua, nhận tài liệu liên quan đến gói thầu; và
(v) tối đa các thông tin cần có trong thông báo mời thầu theo quy định tại khoản 2 Điều 9.6 (Các thông báo), nếu có;
(b) đối với mua sắm thường xuyên, cơ quan mua sắm phải nêu rõ trong thông báo ban đầu rằng các thông báo tiếp theo sẽ quy định thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu căn cứ theo khoản này; hoặc
(c) gói thầu mua sắm hàng hoá hoặc dịch vụ thương mại; hoặc
(d) trong trường hợp khẩn cấp mà cơ quan mua sắm chứng minh được rằng thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu theo quy định tại khoản 3 là không khả thi.
5. Cơ quan mua sắm có thể giảm thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu theo quy định tại khoản 3 05 ngày đối với mỗi trường hợp sau đây:
(a) thông báo mời thầu được đăng tải trên phương tiện điện tử;
(b) tất cả hồ sơ mời thầu được cung cấp trên phương tiện điện tử kể từ ngày đăng tải thông báo mời thầu; và
(c) cơ quan mua sắm chấp nhận việc nộp hồ sơ dự thầu qua phương tiện điện tử.
6. Việc áp dụng đồng thời khoản 4 và 5 không được làm giảm thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu theo quy định tại khoản 3 xuống dưới 10 ngày kể từ ngày đăng tải thông báo mời thầu.
7. Trường hợp cơ quan mua sắm thuộc phạm vi điều chỉnh của Mục B (Cơ quan mua sắm cấp địa phương) hoặc Mục C (Các cơ quan khác) của Phụ lục 9-A (Phạm vi điều chỉnh của chương Mua sắm của Chính phủ đối với Liên minh Châu Âu) và 9-B (Phạm vi điều chỉnh của chương Mua sắm của Chính phủ đối với Việt Nam) lựa chọn tất cả hoặc một số nhà thầu đáp ứng yêu cầu, thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu có thể được thỏa thuận giữa cơ quan mua sắm và các nhà thầu được chọn. Trường hợp không đạt được thoả thuận, thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 10 ngày.
1. Một Bên có thể cho phép các cơ quan mua sắm của mình áp dụng phương thức đàm phán đối với một gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh trong trường hợp:
(a) cơ quan mua sắm nêu rõ ý định áp dụng phương thức đàm phán trong thông báo mời thầu theo quy định tại khoản 2 Điều 9.6 (Các thông báo); hoặc
(b) quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu cho thấy không có hồ sơ nào có ưu thế vượt trội căn cứ theo các tiêu chuẩn đánh giá cụ thể đã nêu trong thông báo mời thầu hoặc hồ sơ mời thầu.
2. Cơ quan mua sắm có nghĩa vụ:
(a) đảm bảo việc loại nhà thầu không được tham gia đàm phán được thực hiện theo các tiêu chuẩn đánh giá đã nêu trong thông báo mời thầu hoặc hồ sơ mời thầu; và
(b) khi kết thúc quá trình đàm phán, quy định một thời điểm đóng thầu chung cho những nhà thầu còn lại nộp hồ sơ dự thầu mới hoặc hồ sơ dự thầu sửa đổi.
1. Với điều kiện là việc áp dụng hình thức chỉ định thầu không nhằm mục đích hạn chế sự cạnh tranh giữa các nhà thầu hoặc phân biệt đối xử đối với các nhà thầu của Bên kia hoặc bảo hộ nhà thầu trong nước, cơ quan mua sắm có thể áp dụng hình thức chỉ định thầu và không áp dụng Điều 9.6 (Các thông báo), 9.7 (Điều kiện tham dự thầu), 9.8 (Đánh giá năng lực nhà thầu), 9.10 (Nghiên cứu thị trường), 9.11 (Hồ sơ mời thầu), 9.12 (Thời gian trong đấu thầu), 9.13 (Đàm phán) và 9.15 (Đấu giá điện tử) chỉ trong những trường hợp sau đây:
(a) trường hợp đã đăng tải thông báo mời thầu, thông báo mời quan tâm hoặc thông báo mời dự tuyển nhưng:
(i) không có nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ quan tâm hoặc hồ sơ tham dự;
(ii) không có hồ sơ dự thầu đáp ứng các yêu cầu cơ bản đã nêu trong hồ sơ mời thầu;
(iii) không có nhà thầu đáp ứng các điều kiện tham dự thầu; hoặc
(iv) có sự thông đồng giữa các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, với điều kiện cơ quan mua sắm không thay đổi đáng kể những yêu cầu cơ bản đã nêu trong hồ sơ mời thầu;
(b) trường hợp hàng hoá hay dịch vụ chỉ có thể được cung cấp bởi một nhà thầu và không có hàng hoá hay dịch vụ thay thế hợp lý bởi một trong những lý do sau đây:
(i) đối tượng mua sắm là một tác phẩm nghệ thuật;
(ii) bảo hộ bằng sáng chế, bản quyền hay các quyền độc quyền khác;
hoặc
(iii) không có sự cạnh tranh vì lý do kỹ thuật;
(c) trường hợp cung cấp bổ sung hàng hoá hay dịch vụ bởi nhà thầu đã trúng thầu mà hàng háo và dịch vụ bổ sung không nằm trong phạm vi của gói thầu ban đầu song việc thay đổi nhà thầu đối với việc bổ sung đó:
(i) không thể thực hiện được vì các lí do kinh tế và kỹ thuật như yêu cầu về tính đồng bộ hoặc tương thích với các thiết bị, phần mềm, dịch vụ hoặc lắp đặt sẵn có đã mua trong gói thầu trước, hay do các điều kiện bảo hành của nhà thầu ban đầu; và
(ii) gây ra những bất tiện đáng kể hoặc làm tăng gần gấp đôi chi phí cho cơ quan mua sắm;
(d) trường hợp tối cần thiết do tình trạng khấn cấp bởi những sự kiện xảy ra không lường trước được, cơ quan mua sắm không thể kịp thời mua được hàng hoá hoặc dịch vụ nếu áp dụng đấu thầu rộng rãi hay đấu thầu hạn chế;
(e) hàng hoá được mua trên thị trường hoặc sàn giao dịch hàng hoá;
(f) trường hợp cơ quan mua sắm mua một nguyên mẫu hoặc một sản phẩm hay dịch vụ đầu tiên được phát triển theo yêu cầu của cơ quan đó theo một hợp đồng cụ thể để nghiên cứu, thử nghiệm hay phát triển nguyên bản; phát triển một nguyên mẫu hoặc một hàng hoá hay dịch vụ đầu tiên có thể bao gồm cả việc sản xuất hoặc cung ứng hạn chế để kết hợp kết quả thử nghiệm và để chứng minh rằng hàng hoá hoặc dịch vụ đầu tiên đó phù hợp để sản xuất hoặc cung ứng với số lượng lớn theo các tiêu chuẩn chất lượng có thể chấp nhận được. Tuy nhiên, hoạt động sản xuất hoặc cung cấp nêu trên không bao gồm việc sản xuất hay cung cấp số lượng lớn nhằm mục đích thương mại hoặc bù đắp các chi phí nghiên cứu và phát triển;
(g) trường hợp có khối lượng công việc xây lắp phát sinh ngoài hợp đồng ban đầu nhưng nằm trong mục tiêu của hồ sơ mời thầu, do các tình huống không lường trước được, cần thiết phải được thực hiện để hoàn thành gói thầu xây lắp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
(h) những gói thầu được thực hiện trong các điều kiện đặc biệt thuận lợi chỉ xuất hiện trong thời gian rất ngắn trong các hoạt động thanh lý bất thường như do việc giải tán, vỡ nợ hay phá sản, nhưng không áp dụng cho việc mua sắm thường xuyên từ các nhà thầu thông thường; hoặc
(i) trường hợp hợp đồng được trao cho bên thắng cuộc trong một cuộc thi thiết kế, với điều kiện là:
(i) cuộc thi đó được tổ chức theo cách thức phù hợp với quy định của Chương này, đặc biệt là liên quan tới việc đăng tải thông báo mời thầu; và
(ii) cuộc thi đó được chấm bởi một ban giám khảo độc lập với mục đích trao hợp đồng thiết kế cho bên tháng cuộc;
2. Đối với mỗi trường hợp trúng thầu theo quy định tại khoản 1, cơ quan mua săm có nghĩa vụ báo cáo bằng văn bản hoặc lưu trữ hồ sơ trong đó nêu rõ tên cơ quan mua sắm, giá trị và chứng loại hàng hoá hay dịch vụ được đấu thầu, cũng như giải trình lý do áp dụng chỉ định thầu theo các trường hợp và điều kiện nêu tại khoản 1.
Trường hợp có ý định áp dụng đấu giá điện tử đối với gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh, trước thời điểm bắt đầu đấu giá điện tử, cơ quan mua sắm có nghĩa vụ cung cấp cho từng nhà thầu tham dự:
(a) thông tin về phương pháp đánh giá tự động căn cứ theo các tiêu chuẩn đánh giá nêu trong hồ sơ mời thầu và sẽ được sử dụng để tự động xếp hạng hoặc xếp hạng lại nhà thầu trong quá trình đấu giá; và
(b) các thông tin khác liên quan tới quá trình đấu giá.
Xử lý hồ sơ dự thầu và Trao hợp đồng
Xử lý hồ sơ dự thầu
1. Cơ quan mua sắm có nghĩa vụ tiếp nhận, mở và xử lý tất cả hồ sơ dự thầu theo các quy trình đảm bảo sự công bằng và khách quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu cũng như việc bảo mật hồ sơ dự thầu.
2. Trường hợp cơ quan mua sắm cho phép một nhà thầu sửa các lỗi không cố ý về thể thức của hồ sơ dự thầu trong khoảng thời gian từ thời điểm mở thầu đến thời điểm trao hợp đồng, cơ quan mua sắm cũng phải trao cơ hội đó cho tất cả các nhà thầu khác tham dự thầu.
Trao hợp đồng
3. Để được xem xét trúng thầu, hồ sơ dự thầu phải được nộp dưới dạng văn bản bởi nhà thầu đáp ứng các điều kiện tham dự thầu và, tại thời điểm mở thầu, phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản đã nêu trong các thông báo và hồ sơ mời thầu.
4. Trừ trường hợp xác định rằng việc trao hợp đồng không phục vụ lợi ích công, cơ quan mua sắm có nghĩa vụ trao hợp đồng cho nhà thầu được đánh giá có đủ năng lực thực hiện hợp đồng và, căn cứ vào các tiêu chuẩn đánh giá trong các thông báo và hồ sơ mời thầu, nhà thầu đó có hồ sơ dự thầu:
(a) có ưu thế nhất; hoặc
(b) có giá dự thầu thấp nhất, trong trường hợp giá là tiêu chuẩn đánh giá duy nhất.
5. Trường hợp nhận được hồ sơ dự thầu có giá thấp bất thường so với các hồ sơ dự thầu khác, cơ quan mua sắm có thể xác minh với nhà thầu rằng nhà thầu đáp ứng các điều kiện tham dự và có đủ khả năng thực hiện hợp đồng.
6. Cơ quan mua sắm không được sử dụng các tuỳ chọn, huỷ thầu hoặc sửa đổi hợp đồng đã trao nhằm tránh thực hiện các nghĩa vụ của Chương này.
Thông tin sau khi trao hợp đồng
Thông tin cung cấp cho nhà thầu
1. Cơ quan mua sắm có nghĩa vụ thông báo kịp thời cho các nhà thầu đã nộp hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ quan tâm hoặc hồ sơ tham dự về quyết định trao hợp đồng và có nghĩa vụ cung cấp thông báo bằng văn bản trong trường hợp nhà thầu có yêu cầu.
2. Theo khoản 2 và 3 Điều 9.18 (Công bố thông tin), khi được yêu cầu, cơ quan mua sắm có nghĩa vụ giải thích cho nhà thầu không trúng thầu lý do hồ sơ dự thầu của nhà thầu đó không được lựa chọn và giải thích những ưu thế tương đối trong hồ sơ dự thầu được lựa chọn cho những nhà thầu đáp ứng điều kiện tham dự và vượt qua vòng đánh giá kỹ thuật.
Công bố kết quả lựa chọn nhà thầu
3. Trong vòng 30 ngày kể từ khi trao hợp đồng đối với gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Chương này, cơ quan mua sắm có nghĩa vụ đăng tải thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu trên báo giấy hoặc phương tiện điện tử được liệt kê tại Mục H (Đăng tải thông tin đấu thầu) trong Phụ lục 9-A (Phạm vi điều chỉnh của chương Mua sắm của Chính phủ đối với Liên minh Châu Âu) và 9-B (Phạm vi điều chỉnh của chương Mua sắm của Chính phủ đối với Việt Nam). Trường hợp chỉ đăng tải trên phương tiện điện tử, thông tin đó phải được dễ dàng truy cập trong một khoảng thời gian hợp lý. Thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu phải bao gồm tối thiểu các thông tin sau:
(a) mô tả hàng hoá và dịch vụ cần mua sắm;
(b) tên và địa chỉ của cơ quan mua sắm;
(c) tên và địa chỉ của nhà thầu trúng thầu;
(d) giá trúng thầu hoặc giá dự thầu cao nhất và thấp nhất được xem xét trong quá trình trao hợp đồng;
(e) ngày ký quyết định trúng thầu; và
(f) hình thức lựa chọn nhà thầu đã áp dụng và mô tả tóm tắt lý do áp dụng hình thức chỉ định thầu trong trường hợp áp dụng hình thức này theo quy định tại Điều 9.14 (Chỉ định thầu).
Lưu trữ hồ sơ
4. Cơ quan mua sắm có nghĩa vụ lưu trữ:
(a) tài liệu, hồ sơ và báo cáo liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu và trao hợp đồng đối với gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh trong thời gian ít nhất 3 năm kể từ ngày trao hợp đồng, bao gồm hồ sơ và báo cáo theo quy định tại Điều 9.14 (Chỉ định thầu); và
(b) dữ liệu đảm bảo việc truy xuất thông tin về gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh trên phương tiện điện tử.
Số liệu thống kê
5. Các Bên có nghĩa vụ nỗ lực chia sẻ dữ liệu thống kê sẵn có liên quan tới gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Chương này.
Cung cấp thông tin
1. Khi nhận được yêu cầu của một Bên, Bên kia có nghĩa vụ kịp thời cung cấp thông tin cần thiết để chứng minh việc lựa chọn nhà thầu được tiến hành một cách công bằng, khách quan và tuân thủ quy định tại Chương này, trong đó có thể bao gồm những đặc điểm và ưu thế tương đối của hồ sơ dự thầu của nhà thầu trúng thầu. Bên tiếp nhận thông tin không được tiết lộ cho bất kỳ nhà thầu nào, trừ trường hợp đã tham vấn và nhận được sự đồng ý của Bên cung cấp thông tin.
Thông tin không được phép công bố
2. Mặc dù có các quy định khác trong Chương này, một Bên, bao gồm các cơ quan mua sắm của mình, không được tiết lộ cho bất kỳ nhà thầu nào những thông tin có thể gây tổn hại đến lợi ích thương mại hợp pháp của một nhà thầu khác hoặc có thể gây tổn hại đến sự cạnh tranh công bằng giữa các nhà thầu.
3. Chương này không yêu cầu một Bên, bao gồm các cơ quan mua sắm, các cơ quan có thẩm quyền và cơ quan giải quyết kiến nghị của mình, công bố các thông tin mật nếu việc công bố đó:
(a) cản trở việc thực thi pháp luật;
(b) có thể gây tổn hại đến sự cạnh tranh công bằng giữa các nhà thầu;
(c) gây tổn hại đến lợi ích thương mại hợp pháp của các cá nhân hay tổ chức cụ thể, bao gồm cả việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; hoặc
(d) trái với lợi ích công.
Giải quyết kiến nghị trong nước
1. Mỗi Bên có nghĩa vụ duy trì, thành lập hoặc chỉ định ít nhất một cơ quan hành chính hoặc tư pháp khách quan, độc lập với các cơ quan mua sắm của Bên đó nhằm xử lý một cách công bằng, kịp thời, minh bạch và hiệu quả đối với kiến nghị của nhà thầu về:
(a) một hành vi vi phạm quy định của Chương này; hoặc
(b) việc cơ quan mua sắm của một Bên không tuân thủ các quy định do Bên đó ban hành nhằm thực hiện Chương này, trong trường hợp theo luật pháp của Bên đó, nhà thầu không có quyền kiến nghị trực tiếp về hành vi vi phạm quy định của Chương này, phát sinh trong việc mua sắm theo phạm vi điều chỉnh mà nhà thầu có lợi ích. Quy trình giải quyết kiến nghị phải được thực hiện dưới dạng văn bản và được công bố rộng rãi.
2. Trường hợp nhà thầu có kiến nghị về hành vi vi phạm hoặc không tuân thủ như đã nêu tại khoản 1 đối với gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh mà nhà thầu có lợi ích, Bên có cơ quan mua sắm bị kiến nghị nên khuyến khích cơ quan mua sắm và nhà thầu đó tìm kiếm giải pháp thông qua tham vấn, nếu thấy thích hợp. Cơ quan mua sắm có nghĩa vụ xử lý kiến nghị đó một cách khách quan và kịp thời mà không làm ảnh hưởng đến sự tham dự của nhà thầu trong gói thầu hiện tại hoặc các gói thầu trong tương lai hay ảnh hưởng đến quyền yêu cầu các biện pháp khắc phục theo quy trình giải quyết kiến nghị hành chính hoặc tư pháp. Mỗi Bên hoặc cơ quan mua sắm của mình có nghĩa vụ công khai các thông tin về cơ chế giải quyết kiến nghị nêu trên.
3. Nhà thầu phải có đủ thời gian để chuẩn bị và nộp kiến nghị, trong bất kỳ trường hợp nào không được ít hơn 10 ngày kể từ thời điểm nhà thầu biết hoặc đáng lẽ biết về cơ sở của việc kiến nghị.
4. Trường hợp cơ quan đầu tiên xem xét kiến nghị của nhà thầu không phải là cơ quan giải quyết kiến nghị được nêu tại khoản 1, một Bên có nghĩa vụ đảm bảo nhà thầu có thể yêu cầu một cơ quan hành chính hoặc tư pháp khách quan, độc lập với cơ quan mua sắm bị kiến nghị xem xét lại quyết định xử lý ban đầu đó.
5. Trường hợp cơ quan giải quyết kiến nghị không phải là toà án, mỗi Bên có nghĩa vụ đảm bảo rằng quyết định của cơ quan giải quyết kiến nghị phải được thẩm tra tư pháp hoặc quy trình giải quyết kiến nghị của cơ quan đó phải quy định như sau:
(a) cơ quan mua sắm có nghĩa vụ phản hồi bằng văn bản đối với kiến nghị của nhà thầu và cung cấp tất cả tài liệu liên quan cho cơ quan giải quyết kiến nghị;
(b) các bên tham gia quá trình xét xử (sau đây gọi là “bên tham gia”) có quyền được bày tỏ ý kiến trước khi cơ quan giải quyết kiến nghị đưa ra quyết định;
(c) các bên tham gia có quyền được cử đại diện và có người đi cùng;
(d) các bên tham gia có quyền tham dự tất cả những lần xét xử; và
(e) cơ quan giải quyết kiến nghị có nghĩa vụ đưa ra quyết định bằng văn bản đối với kiến nghị của nhà thầu một cách kịp thời, trong đó nêu rõ lý do đưa ra quyết định này.
6. Mỗi Bên có nghĩa vụ thông qua và duy trì các quy định về:
(a) việc nhanh chóng đưa ra những biện pháp tạm thời, trong khi chờ giải quyết kiến nghị, nhằm bảo vệ cơ hội tham dự thầu của nhà thầu. Những biện pháp tạm thời này có thể dẫn tới việc đình chỉ quá trình lựa chọn nhà thầu. Việc quyết định áp dụng những biện pháp tạm thời cần xem xét tới những hậu quả bất lợi nghiêm trọng đối với lợi ích của các bên liên quan, bao gồm cả lợi ích công. Lý do không áp dụng các biện pháp nêu trên phải được cung cấp bằng văn bản; và
(b) giải pháp khắc phục hoặc mức đền bù tổn thất hoặc thiệt hại trong trường hợp cơ quan giải quyết kiến nghị xác định có hành vi vi phạm hoặc không tuân thủ theo quy định tại khoản 1. Mức đền bù thiệt hại có thể được giới hạn trong chi phí phát sinh hợp lý trong quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu hoặc chi phí kiến nghị, hoặc cả hai.
Sửa đổi và Điều chỉnh Bản chào
1. Một Bên có nghĩa vụ thông báo cho Bên kia bằng văn bản về bất kỳ sửa đổi hay điều chỉnh nào trong Bản chào của mình (sau đây gọi là “sửa đổi”).
2. Đối với mỗi đề xuất loại một cơ quan mua sắm ra khỏi Bản chào của mình với lý do Nhà nước hoàn toàn từ bỏ quyền kiểm soát hoặc ảnh hưởng đối với cơ quan đó, Bên có đề xuất sửa đổi (sau đây gọi là “Bên sửa đổi”) có nghĩa vụ cung cấp bằng chứng về việc Nhà nước hoàn toàn từ bỏ quyền kiểm soát hoặc ảnh hướng tới cơ quan đó trong thông báo gửi tới Bên kia.
3. Quyền kiểm soát hay ảnh hưởng của Nhà nước đối với một cơ quan được coi là bị hoàn toàn từ bỏ khi Bên sửa đổi, đối với Liên minh Châu Âu bao gồm cơ quan cấp trung ương và cơ quan cấp địa phương, và đối với Việt Nam bao gồm chính quyền trung ương và chính quyền địa phương:
(i) không trực tiếp hoặc gián tiếp sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc số phiếu bầu tương ứng số cổ phần đã phát hành của cơ quan đó; và
(ii) không thể trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm hơn một nửa số thành viên của hội đồng quản trị hoặc của một bộ phận tương đương trong cơ quan đó.
4. Đối với bất kỳ đề xuất sửa đổi nào, Bên sửa đổi có nghĩa vụ nêu rõ trong thông báo sửa đổi về những hệ quả có thể xảy ra từ sự thay đổi đó đối với Bản chào mà các Bên đã thống nhất trong Hiệp định này. Trường hợp Bên sửa đổi đề xuất những điều chỉnh thuần túy về mặt hình thức hoặc sửa đổi nhỏ về Bản chào mà không ảnh hưởng tới gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh thì những sửa đổi đó phải được thông báo tối thiểu hai năm một lần.
Đề xuất sửa đổi bản chào được coi là những điều chỉnh thuần túy về mặt hình thức và những sửa đổi nhỏ trong những trường hợp sau:
(a) thay đổi tên một cơ quan mua sắm;
(b) sáp nhập một hoặc nhiều cơ quan mua sắm được liệt kê trong Phụ lục 9-A (Phạm vi điều chỉnh của chương Mua sắm của Chính phủ đối với Liên minh Châu Âu) và 9-B (Phạm vi điều chỉnh của chương Mua sắm của Chính phủ đối với Việt Nam); hoặc
(c) chia tách một cơ quan mua sắm được liệt kê trong Phụ lục 9-A (Phạm vi điều chỉnh của chương Mua sắm của Chính phủ đối với Liên minh Châu Âu) và 9-B (Phạm vi điều chỉnh của chương Mua sắm của Chính phủ đối với Việt Nam) thành hai hoặc nhiều cơ quan mua sắm và sau đó được liệt kê trong cùng một Mục Của Phụ lục.
5. Trong thông báo đề xuất sửa đổi, Bên sửa đổi có thể đưa ra biện pháp đền bù cho việc thay đổi phạm vi điều chỉnh, nếu cần thiết, nhằm duy trì mức độ mở cửa như trước khi sửa đổi. Bên sửa đổi không cần đưa ra các biện pháp đền bù cho Bên kia nếu đề xuất sửa đổi liên quan tới:
(a) một cơ quan mua sắm mà Bên đó hoàn toàn từ bỏ quyền kiểm soát hoặc ảnh hưởng khi tổ chức lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của cơ quan nêu trên; hoặc
(b) những điều chỉnh thuần túy về mặt hình thức và hiệu chỉnh nhỏ trong Phụ lục 9-A (Phạm vi điều chỉnh của chương Mua sắm của Chính phủ đối với Liên minh Châu Âu) và 9-B (Phạm vi điều chỉnh của chương Mua sắm của Chính phủ đối với Việt Nam).
Mặc dù đã quy định tại điểm (a), nếu việc loại bỏ một số lượng đáng kể các cơ quan mua sắm của một Bên khỏi Bản chào với lý do những cơ quan đó không còn chịu sự kiểm soát hay ảnh hưởng của Nhà nước theo các tiêu chí quy định tại khoản 3 dẫn tới sự mất cân bằng lớn trong bản chào giữa các Bên thì Bên sửa đổi có nghĩa vụ tham vấn với Bên kia về cách thức giải quyết sự mất cân bằng đó mà không làm ảnh hưởng tới các quy định khác.
6. Một Bên có nghĩa vụ thông báo cho Bên sửa đổi về ý kiến phản đối của mình đối với bất kỳ đề xuất sửa đổi nào trong vòng 45 ngày kể từ ngày có thông báo đề xuất sửa đổi.
7. Trường hợp một Bên đưa ra thông báo phản đối, cả hai Bên có nghĩa vụ nỗ lực giải quyết bất đồng thông qua tham vấn. Trong quá trình tham vấn, Bên phản đối có thể yêu cầu cung cấp thêm thông tin, bao gồm thông tin về bản chất của việc kiểm soát hoặc ảnh hưởng của Nhà nước, nhằm làm rõ đề xuất sửa đổi.
8. Trường hợp không giải quyết được bất đồng thông qua tham vấn theo quy định tại khoản 7, các Bên có thể áp dụng cơ chế giải quyết tranh chấp theo quy định tại Chương 15 (Giải quyết tranh chấp).
9. Đề xuất sửa đổi chỉ có hiệu lực khi:
(a) Bên kia không gửi văn bản phản đối đề xuất sửa đổi tới Bên sửa đổi trong vòng 45 ngày kể từ ngày có thông báo đề xuất sửa đổi;
(b) các Bên đã đạt được thỏa thuận; hoặc
(c) một Hội đồng trọng tài ban hành một báo cáo cuối cùng theo Điều 15.11 (Báo cáo cuối cùng) kết luận rằng sửa đổi được đề xuất sẽ có hiệu lực đối với các Bên.
1. Các Bên công nhận lợi ích chung trong việc hợp tác thúc đẩy tự do hóa quốc tế thị trường mua sắm của chính phủ nhằm tăng cường hiểu biết về hệ thống mua sắm của chính phủ của nhau và cải thiện khả năng tiếp cận các thị trường đó.
2. Không ảnh hưởng tới quy định tại khoản 4 Điều 9.6 (Các thông báo), hai Bên sẽ nỗ lực hợp tác trong các vấn đề như:
(a) trao đổi kinh nghiệm và thông tin, như khuôn khổ pháp lý và các thông lệ tốt nhất;
(b) xây dựng và mở rộng ứng dụng phương tiện điện tử trong mua sắm của chính phủ;
(c) tăng cường năng lực cho cán bộ nhà nước về các thông lệ tốt nhất trong mua sắm của chính phủ; và
(d) tăng cường thể chế nhằm thực thi các quy định trong Chương này.
Đấu thầu điện tử
1. Các Bên có nghĩa vụ rà soát các quy định tại Điều 9.15 (Đấu giá điện tử) khi Việt Nam có hệ thống đấu thầu điện tử hoàn chỉnh phù hợp với những thay đổi công nghệ có thể diễn ra và cụ thể là xem xét các yếu tố khác như thuật toán sử dụng cho việc tự động đánh giá hồ sơ dự thầu và cách thức thông báo kết quả đánh giá sơ bộ tới các bên tham gia đấu giá điện tử.
2. Các Bên có nghĩa vụ tiến hành đàm phán về thời gian lưu trữ dữ liệu liên quan tới gói thầu được tiến hành thông qua phương tiện điện tử khi hệ thống đấu thầu điện tử của Việt Nam đi vào hoạt động.
Mở cửa thị trường
3. Các Bên có nghĩa vụ tiến hành đàm phán về việc mở rộng phạm vi điều chỉnh đối với các cơ quan mua sắm cấp địa phương trong vòng 15 năm kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực.
Ủy ban về Đầu tư, Dịch vụ, Thương mại điện tử và Mua sắm của Chính phủ
Ủy ban về Đầu tư, Dịch vụ, Thương mại điện tử và Mua sắm của Chính phủ được thành lập theo Điều 17.2 (Các Ủy ban chuyên trách) chịu trách nhiệm triển khai Chương này. Cụ thể, Ủy ban này có thể:
(a) thảo luận việc trao đổi dữ liệu thống kê theo quy định tại khoản 5 Điều 9.17 (Thông tin sau khi trao hợp đồng);
(b) rà soát các thông báo sửa đổi Phạm vi điều chỉnh chưa được giải quyết và phê chuẩn danh sách sửa đổi các cơ quan mua sắm trong Mục A (Cơ quan mua sắm cấp trung ương) tới Mục C (Các cơ quan khác) trong Phụ lục 9-A (Phạm vi điều chỉnh của chương Mua sắm của Chính phủ đối với Liên minh Châu Âu) và 9-B (Phạm vi điều chỉnh của chương Mua sắm của Chính phủ đối với Việt Nam);
(c) chấp thuận các biện pháp đền bù cho việc thay đổi phạm vi điều chỉnh của Bản chào;
(d) xem xét các vấn đề liên quan tới mua sắm của chính phủ do một Bên đề xuất; và
(e) thảo luận các vấn đề khác liên quan tới việc thực thi Chương này.
MỤC A: HÀNH VI PHẢN CẠNH TRANH
Các Bên công nhận tầm quan trọng của cạnh tranh không bị làm sai lệch trong quan hệ thương mại và đầu tư giữa các Bên. Các Bên thừa nhận rằng hành vi phản cạnh tranh có khả năng làm sai lệch sự vận hành đúng đán của thị trường và làm suy giảm lợi ích của tự do hóa thương mại.
1. Các Bên phải áp dụng hoặc duy trì pháp luật cạnh tranh toàn diện nhằm cấm hành vi phản cạnh tranh, với mục tiêu thúc đẩy hiệu quả kinh tế và phúc lợi người tiêu dùng, và phải có những hành động thích đáng đối với các hành vi đó.
2. Trong phạm vi lãnh thổ tương ứng của mỗi Bên, pháp luật cạnh tranh phải xử lý một cách hiệu quả:
[a] thỏa thuận giữa các doanh nghiệp, quyết định của hiệp hội doanh nghiệp và các hành vi phối hợp có mục đích hoặc tác động ngăn cản, hạn chế hoặc làm sai lệch cạnh tranh;
(b) hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh của một hoặc nhiều doanh nghiệp; và tập trung quyền lực giữa các doanh nghiệp gây cản trở đáng kể đến cạnh tranh hiệu quả.
1. Mỗi Bên phải duy trì quyền tự chủ trong xây dựng và thực thi luật cạnh tranh của mình.
2. Mỗi Bên phải duy trì các cơ quan chịu trách nhiệm áp dụng đầy đủ và thực thi có hiệu quả pháp luật cạnh tranh, và đảm bảo rằng các cơ quan được trang bị phù hợp và có quyền hạn cần thiết để thực hiện trách nhiệm của mình.
3. Tất cả các doanh nghiệp tư nhân hoặc doanh nghiệp nhà nước đều là đối tượng của luật cạnh tranh theo Điều 10.2 (Khuôn khổ pháp lý).
4. Mỗi Bên phải áp dụng pháp luật cạnh tranh một cách minh bạch và không phân biệt đối xử đối với cả doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp nhà nước, tôn trọng các nguyên tắc công bằng trong tố tụng và quyền được bảo vệ của doanh nghiệp liên quan.
5. Việc áp dụng pháp luật cạnh tranh không được cản trở việc thục thi, theo luật hoặc trong thục tế, các nhiệm vụ công ích cụ thể được giao cho doanh nghiệp. Các miên trừ áp dụng pháp luật cạnh tranh của một Bên phải được giới hạn trong phạm vi nhiệm vụ công ích, tương ứng với mục tiêu chính sách công mong muốn và phải minh bạch.
1. Các Bên đồng ý rằng một Bên có thể cung cấp các khoản trợ cấp khi cần thiết nhằm đạt được một mục tiêu chính sách công. Các Bên thừa nhận rằng, một số loại trợ cấp nhất định có khả năng làm sai lệch sự vận hành đúng đắn của thị trường và làm suy giảm các lợi ích của tự do hóa thương mại. Về nguyên tắc, một Bên không nên trợ cấp cho các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ trong trường hợp các khoản trợ cấp này có tác động tiêu cực, hoặc có khả năng gây tác động tiêu cực đến cạnh tranh và thương mại.
2. Dưới đây là một danh mục mang tính chất minh họa các mục tiêu chính sách công mà một Bên có thể trợ cấp theo các điều kiện quy định trong Mục này:
(a) khắc phục thiệt hại do thiên tai hay các sự kiện bất thường gây ra;
(b) thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các khu vực có tiêu chuẩn sống thấp bất thường hoặc nơi có tình trạng thiếu việc làm nghiêm trọng;
(c) khắc phục sự xáo trộn nghiêm trọng trong nền kinh tế của một trong các Bên;
(d) tạo thuận lợi cho sự phát triển của các hoạt động kinh tế hoặc các khu vực kinh tế nhất định, bao gồm nhưng không giới hạn ở các khoản trợ cấp dành cho các mục đích nghiên cứu, phát triển và sáng tạo được xác định rõ ràng, trợ cấp cho đào tạo hoặc tạo công ăn việc làm, trợ cấp vì mục đích môi trường, trợ cấp ưu đãi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định pháp luật tương ứng của các Bên; và
(e) thúc đẩy bảo tồn văn hóa và di sản.
3. Mỗi Bên phải đảm bảo rằng các doanh nghiệp chỉ sử dụng trợ cấp riêng do một Bên cung cấp theo mục tiêu chính sách của khoản trợ cấp riêng đó39.
1. Theo mục đích của Mục này, “trợ cấp” là một biện pháp đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 1.1 Hiệp định SCM, bất kể được cấp cho một doanh nghiệp sản xuất hàng hóa hay cung ứng dịch vụ40.
2. Mục này chỉ áp dụng đối với trợ cấp là trợ cấp riêng theo quy định tại Điều 2 Hiệp định SCM. Trợ cấp cho người tiêu dùng cá nhân hoặc các biện pháp áp dụng chung, bao gồm trợ cấp và các biện pháp nhằm đạt được mục tiêu chính sách xã hội, không được coi là trợ cấp riêng.
3. Mục này áp dụng đối với trợ cấp riêng dành cho tất cả các doanh nghiệp, bao gồm doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân.
4. Việc áp dụng các quy định trong Mục này không được gây cản trở việc thực hiện, theo luật hoặc trong thực tế, các nhiệm vụ công ích cụ thể, bao gồm các nghĩa vụ cung cấp dịch vụ công, được giao cho doanh nghiệp có liên quan. Các miễn trừ nên được giới hạn trong phạm vi nhiệm vụ công ích, tương ứng với các mục tiêu chính sách công được giao và phải minh bạch.
5. Mục này không áp dụng đối với hoạt động phi kinh tế.
6. Khoản 1 Điều 10.9 (Trợ cấp riêng có điều kiện) không áp dụng đối với trợ cấp thủy sản và các trợ cấp liên quan đến thương mại hàng hoá nằm trong Phụ lục 1 Hiệp định về Nông nghiệp.
7. Mục này chỉ áp dụng đối với các khoản trợ cấp riêng với khoản tiền mà mỗi đối tượng thụ hưởng vượt quá 300.000 SDR (quyền rút vốn đặc biệt) trong thời gian 3 năm41.
8. Về trợ cấp cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ, Điều 10.7 (Minh bạch hóa) và Điều 10.6 (Trợ cấp riêng có điều kiện) chỉ áp dụng đối với các ngành dịch vụ sau đây: viễn thông, ngân hàng, bảo hiểm, vận tải bao gồm hàng hải, năng lượng, dịch vụ máy tính, kiến trúc và cơ khí, dịch vụ xây dựng và môi trường, tùy thuộc vào các bảo lưu trong Chương 8 (Tự do hoá đầu tư, Thương mại dịch vụ và Thương mại điện tử).
9. Mục này không áp dụng đối với các ngành hoặc phân ngành mà các Bên không liệt kê trong Chương 8 (Tự do hoá đầu tư, thương mại dịch vụ và thương mại điện tử).
10. Điều 10.9 (Trợ cấp riêng có điều kiện) không áp dụng đối với trợ cấp được chính thức chấp thuận hoặc được cấp trước hoặc trong vòng 5 năm kể từ khi Hiệp định này có hiệu lực.
Các quy định tại Mục này được áp dụng nhưng không được ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của mỗi Bên theo Điều VI Hiệp định GATT 1994, Hiệp định SCM và Hiệp định về Nông nghiệp.
1. Mỗi Bên phải bảo đảm tính minh bạch đối với các khoản trợ cấp riêng. Để thực hiện điều này, sau mỗi 4 năm, mỗi Bên phải thông báo cho Bên kia về cơ sở pháp lý, hình thức, khoản tiền trợ cấp hoặc ngân sách và nếu có thể, đối tượng tiếp nhận trợ cấp riêng.42
2. Nghĩa vụ thông báo nêu tại khoản 1 được coi là hoàn thành nếu Bên đó công bố thông tin liên quan trên một trang web có thể truy cập một cách công khai, kể từ ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch sau năm cấp trợ cấp. Thông báo đầu tiên phải được thực hiện không muộn hơn 4 năm kể từ khi Hiệp định này có hiệu lực.
1. Khi một Bên cho rằng một khoản trợ cấp riêng do Bên kia cấp không thuộc phạm vi điều chỉnh của Điều 10.9 (Trợ cấp riêng có điều kiện), có ảnh hưởng tiêu cực, hoặc có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến lợi ích thương mại hoặc đầu tư của mình, Bên đó có thể bày tỏ quan ngại dưới hình thức văn bản gửi đến Bên kia và yêu cầu tham vấn về vấn đề này. Bên được yêu cầu phải xem xét thỏa đáng yêu cầu đó. Việc tham vấn cần nhằm xác định liệu:
(a) khoản trợ cấp riêng đó chỉ được cấp nhằm đạt mục tiêu chính sách công hay không;
(b) số tiền trợ cấp có được hạn chế ở mức cần thiết tối thiểu để đạt được mục tiêu này hay không;
(c) khoản trợ cấp có tạo động lực hay không; và
(d) giới hạn ảnh hưởng tiêu cực đến thương mại và đầu tư của Bên yêu cầu hay không.
2. Để tạo thuận lợi cho việc tham vấn, Bên được yêu cầu phải cung cấp thông tin về khoản trợ cấp riêng đó trong thời hạn không quá 90 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu. Sau khi nhận được thông tin về khoản trợ cấp đó, nếu Bên yêu cầu nhận thấy rằng khoản trợ cấp liên quan trong quá trình tham vấn gây ra hoặc có thể gây ra tác động tiêu cực đến lợi ích thương mại và đầu tư của Bên yêu cầu một cách không cân xứng, Bên được yêu cầu phải nỗ lực hết sức để loại bỏ hoặc giảm thiểu các tác động tiêu cực này.
1. Các Bên phải áp dụng điều kiện cho các khoản trợ cấp riêng như sau:
(a) được phép có một thỏa thuận pháp lý theo đó một cơ quan nhà nước hoặc một cơ quan công quyền có trách nhiệm trang trải các khoản nợ hoặc nghĩa vụ của các doanh nghiệp nhất định với điều kiện phạm vi của các khoản nợ và nghĩa vụ đó được giới hạn về số lượng và thời hạn thực hiện trách nhiệm;
(b) hỗ trợ doanh nghiệp phá sản hoặc đang gặp khó khăn với các hình thức khác nhau, chẳng hạn như cho vay, bảo lãnh, trợ cấp tiền mặt, cấp vốn, cung cấp tài sản dưới giá thị trường và miễn giảm thuế, có thời hạn trên 1 năm là được phép với điều kiện phải chuẩn bị một kế hoạch tái cơ cấu đáng tin cậy dựa trên các giả định thực tế, nhằm mục đích bảo đảm sự phục hồi của doanh nghiệp đó trong khoảng thời gian hợp lý để có thể tồn tại lâu dài và với sự đóng góp chi phí tái cơ cấu của chính doanh nghiệp đó.43
2. Khoản 1 không áp dụng đối với các khoản trợ cấp riêng mà Bên trợ cấp sau khi nhận được yêu cầu bằng văn bản của Bên kia, đã chứng minh rằng khoản trợ cấp đó không ảnh hưởng hoặc không có khả năng ảnh hưởng đến thương mại và đầu tư của Bên kia.
3. Khoản 1 không áp dụng đối với các khoản trợ cấp riêng được cấp nhằm khắc phục sự xáo trộn nghiêm trọng trong nền kinh tế của một Bên. Sự xáo trộn trong nền kinh tế của một Bên được coi là nghiêm trọng nếu nó mang tính chất đặc biệt, tạm thời, đáng kể và ảnh hưởng đến các quốc gia thành viên Liên minh Châu Âu hoặc toàn bộ nền kinh tế của một Bên chứ không chỉ một vùng hoặc một ngành kinh tế nhất định.
Các Bên phải rà soát Mục này không muộn hơn năm năm kể từ ngày Hiệp định này có hiệu lực và sau đó tiến hành rà soát theo định kỳ. Các Bên phải tham vấn lẫn nhau về sự cần thiết phải sửa đổi Mục này dựa trên kinh nghiệm có được và theo sự phát triển của bất kỳ quy định tương ứng nào trong khuôn khổ WTO. Cụ thể, các Bên sẽ rà soát việc bổ sung các ngành dịch vụ thuộc phạm vi của Mục này theo Điều 10.5 (Định nghĩa và Phạm vi).
MỤC C. CÁC ĐỊNH NGHĨA VÀ NGUYÊN TẮC CHUNG
Theo mục đích của Chương này:
(a) “mục tiêu chính sách công” là mục tiêu chung nhằm đạt được lợi ích công tổng thể; và
(b) “nhiệm vụ công ích” là hoạt động cụ thể nhằm đạt được lợi ích công tổng thể mà thị trường không thể cung cấp hoặc chỉ có thể cung cấp với các điều kiện khác nhau về khả năng tiếp cận, chất lượng, tính an toàn, khả năng chi trả hoặc đối xử bình đẳng mà không có sự can thiệp của khu vực công.
1. Trong quá trình trao đổi thông tin theo quy định của Chương này, các Bên phải xem xét các hạn chế được quy định theo pháp luật tương ứng liên quan đến bí mật chuyên môn và bí mật kinh doanh và phải đảm bảo việc bảo vệ bí mật kinh doanh và các thông tin mật khác.
2. Bên tiếp nhận thông tin phải bảo mật bất cứ thông tin nào được trao đổi theo thoả thuận này trừ trường hợp Bên kia cho phép tiết lộ hoặc công khai.
Không bên nào được yêu cầu giải quyết tranh chấp theo Hiệp định này đối với bất kỳ vấn đề nào phát sinh tại Mục A (Hành vi phản cạnh tranh) của Chương này và Điều 10.8 (Tham vấn).
Để hoàn thành các mục tiêu của Chương này và nhằm tăng cường thực thi pháp luật cạnh tranh có hiệu quả, các Bên thừa nhận rằng việc tăng cường hợp tác về phát triển chính sách cạnh tranh, bao gồm kiểm soát trợ cấp, là vì lợi ích chung, tùy thuộc vào sự sẵn có của nguồn tài trợ theo các công cụ và chương trình hợp tác của các Bên.
DOANH NGHIỆP THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC, DOANH NGHIỆP ĐƯỢC CẤP ĐẶC QUYỀN HOẶC ƯU ĐÃI ĐẶC BIỆT VÀ DOANH NGHIỆP ĐỘC QUYỀN CHỈ ĐỊNH
Vì mục đích của Chương này:
(a) “hoạt động thương mại” nghĩa là các hoạt động mà kết quả cuối cùng là việc sản xuất hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ bán trên thị trường liên quan với số lượng và mức giá do doanh nghiệp quyết định, và được thực hiện với mục đích tạo ra lợi nhuận44.
(b) "tính toán thương mại" nghĩa là giá cả, chất lượng, khả năng sẵn có, khả năng tiếp thị, vận chuyển và các điều khoản và điều kiện khác trong mua hoặc bán, hoặc các yếu tố khác thường được xem xét đến trong quyết định thương mại của một doanh nghiệp hoạt động theo nguyên tắc kinh tế thị trường trong hoạt động kinh doanh hoặc ngành liên quan;
(c) "chỉ định" nghĩa là thành lập hoặc cho phép độc quyền, hoặc mở rộng thêm phạm vi độc quyền đối với một hàng hóa hoặc dịch vụ.
(d) “doanh nghiệp độc quyền chỉ định” nghĩa là một tổ chức, bao gồm một nhóm tổ chức hoặc một cơ quan nhà nước, và bất kỳ công ty thành viên của các tổ chức đó, được chỉ định là nhà cung cấp độc quyền hoặc người mua độc quyền một hàng hóa hoặc dịch vụ trên thị trường liên quan trên lãnh thổ của một Bên, nhưng không bao gồm một tổ chức được cấp quyền sở hữu trí tuệ độc quyền thuần túy với lý do cấp quyền sở hữu trí tuệ;
(e) "doanh nghiệp được cấp đặc quyền hoặc ưu đãi đặc biệt” nghĩa là doanh nghiệp, bao gồm cả các công ty thành viên, thuộc nhà nước hoặc tư nhân, được một Bên cấp đặc quyền hoặc ưu đãi đặc biệt, theo luật hoặc ưên thực tế;
(f) "đặc quyền hoặc ưu đãi đặc biệt" nghĩa là các quyền hoặc ưu đãi được một Bên cấp cho một số lượng hạn chế các doanh nghiệp, hoặc bất kỳ công ty thành viên của các doanh nghiệp đó, trên một khu vực địa lý hoặc một thị trường sản phẩm nhất định gây tác động hạn chế đáng kể tới khả năng của doanh nghiệp khác hoạt động trên cùng một khu vực địa lý hoặc thị trường sản phẩm trong các điều kiện tương tự; việc cấp phép hoặc cho phép một số lượng hạn chế các doanh nghiệp trong việc phân bổ một nguồn lực hạn chế thông qua các tiêu chí khách quan, tương xứng và không phân biệt đối xử không được coi là đặc quyền hoặc ưu đãi đặc biệt; và
(g) “doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước” nghĩa là một doanh nghiệp, bao gồm cả công ty thành viên, trong đó một Bên, trực tiếp hoặc gián tiếp:
(i) sở hữu trên 50 phần trăm vốn điều lệ hoặc kiểm soát trên 50 phần trăm số phiếu bầu gắn với cổ phiếu do doanh nghiệp phát hành;
(ii) có quyền bổ nhiệm hơn một nửa số thành viên ban quản trị hoặc bộ máy quản lý tương đương; hoặc
(iii) có thể thực hiện quyền kiểm soát đối với các quyết định chiến lược của doanh nghiệp.
1. Các Bên xác nhận quyền và nghĩa vụ của mình theo các khoản từ 1 đến 3 trong Điều XVII Hiệp định GATT 1994 và Diễn giải về Điều XVII Hiệp định thuế và thương mại 1994, cũng như các khoản 1,2 và 5 trong Điều VIII Hiệp định GATS, theo đó được đưa vào và trở thành một phần của Hiệp định này và được áp dụng với những sửa đổi cần thiết.
2. Chương này áp dụng đối với tất cả các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước, doanh nghiệp được cấp đặc quyền hoặc ưu đãi đặc biệt và doanh nghiệp độc quyên chỉ định, có hoạt động thương mại. Trong trường hợp một doanh nghiệp thực hiện cả hoạt động thương mại và phi thương mại45 thì Chương này chỉ áp dụng đối với hoạt động thương mại của doanh nghiệp đó.
3. Chương này không áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước, doanh nghiệp được cấp đặc quyền và ưu đãi đặc biệt, và doanh nghiệp độc quyền chỉ định, khi một Bên thực hiện các biện pháp tạm thời nhằm ứng phó với tình trạng khẩn cấp quốc gia hoặc toàn cầu.
4. Chương này không áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước, doanh nghiệp được cấp đặc quyền hoặc ưu đãi đặc biệt và doanh nghiệp độc quyền chỉ định nếu doanh thu một trong ba năm liền trước từ hoạt động thương mại của doanh nghiệp độc quyền đó thấp hơn 200 triệu SDR (quyền rút vốn đặc biệt)46. Ngưỡng này áp dụng đối với doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước, doanh nghiệp được cấp đặc quyền hoặc ưu đãi đặc biệt và doanh nghiệp độc quyền chỉ định tại cấp chính quyền dưới trung ương sau 5 năm kể từ khi Hiệp định này có hiệu lực.
5. Chương này không áp dụng đối với việc mua sắm của chính phủ của một Bên hoặc các cơ quan mua sắm thuộc đối tượng điều chỉnh của Điều 9.2 (Phạm vi điều chỉnh).
6. Chương này không áp dụng đối với doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước, doanh nghiệp được cấp đặc quyền hoặc ưu đãi đặc biệt và doanh nghiệp độc quyền chỉ định thuộc sở hữu hoặc kiểm soát của một cơ quan nhà nước của một Bên có nhiệm vụ về an ninh quốc phòng, trật tụ công cộng hoặc an ninh công cộng, trừ trường hợp các doanh nghiệp này thuần túy chỉ tham gia các hoạt động thương mại không liên quan đến an ninh quốc phòng, trật tự công cộng và an ninh công cộng.
7. Chương này không áp dụng đối với bất kỳ dịch vụ nào do doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước, doanh nghiệp được cấp đặc quyền hoặc ưu đãi đặc biệt và doanh nghiệp độc quyền chỉ định cung cấp nhằm thực hiện chức năng của nhà nước47.
8. Chương này không áp dụng đối với các biện pháp hoặc hoạt động được liệt kê tại Phụ lục 11 (Quy định riêng đối với Việt Nam về doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước, doanh nghiệp được cấp đặc quyền hoặc ưu đãi đặc biệt và doanh nghiệp độc quyền chỉ định).
1. Không có điều khoản nào trong Chương này ảnh hưởng đến luật pháp và quy định của một Bên trong việc quản lý hệ thống sở hữu nhà nước của Bên đó.
2. Không ảnh hưởng đến các quyền và nghĩa vụ của các Bên theo Chương này, không có điều khoản nào trong Chương này ngăn cản một Bên thành lập hoặc duy trì doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước, cấp đặc quyền hoặc ưu đãi đặc biệt cho doanh nghiệp, hoặc chỉ định hoặc duy trì doanh nghiệp độc quyền.
3. Một Bên không được yêu cầu hoặc khuyến khích doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước, doanh nghiệp được cấp đặc quyền hoặc ưu đãi đặc biệt và doanh nghiệp độc quyền có hành vi không phù hợp với Chương này.
Không phân biệt đối xử và tính toán thương mại
1. Mỗi Bên phải đảm bảo rằng các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước, doanh nghiệp được cấp đặc quyền hoặc ưu đãi đặc biệt và doanh nghiệp độc quyên chỉ định khi tham gia vào hoạt động thương mại phải:
(a) hành xử phù hợp với tính toán thương mại trong mua hoặc bán hàng hóa hoặc dịch vụ, trừ trường hợp phải đáp ứng các điều khoản trong nhiệm vụ công của doanh nghiệp đó nhưng không được trái với điểm 1(b);
(b) khi mua hàng hoá hoặc dịch vụ:
(i) dành cho hàng hoá hoặc dịch vụ do doanh nghiệp của Bên kia cung cấp sự đôi xử không kém thuận lợi hơn đối xử với hàng hoá hoặc dịch vụ tương tự do doanh nghiệp của Bên đó cung cấp; và
(ii) dành cho hàng hoá hoặc dịch vụ do doanh nghiệp của các nhà đầu tư của Bên kia cung cấp trong lãnh thổ của mình sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử với hàng hoá hoặc dịch vụ tương tự do doanh nghiệp của các nhà đầu tư của Bên kia cung cấp trên thị trường liên quan trong lãnh thổ Bên đó;
(c) khi bán hàng hoá hoặc dịch vụ:
(i) dành cho doanh nghiệp của Bên kia sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử với doanh nghiệp của Bên đó; và
(ii) dành cho một doanh nghiệp của các nhà đầu tư của Bên kia trong lãnh thổ của Bên đó sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử với các doanh nghiệp của các nhà đầu tư của Bên kia trên thị trường liên quan trong lãnh thổ Bên đó.
2. Khoản 1 không ngăn cản doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước, doanh nghiệp được cấp đặc quyền hoặc ưu đãi đặc biệt hoặc doanh nghiệp độc quyên chỉ định trong việc:
(a) mua hoặc cung ứng hàng hóa hoặc dịch vụ theo các điều khoản hoặc điều kiện khác nhau, bao gồm các điều khoản hoặc điều kiện liên quan đến giá, hoặc
(b) từ chối mua hoặc cung ứng hàng hóa hoặc dịch vụ, nếu như các điều khoản và điều kiện khác nhau đó hoặc việc từ chối được thực hiện phù hợp với tính toán thương mại.
3. Các khoản 1 và 2 không áp dụng đối với các lĩnh vực được đề cập tại Điều 8.3 (Phạm vi) và Điều 8.9 (Phạm vi).
4. Các khoản 1 và 2 áp dụng đối với hoạt động thương mại của doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước, doanh nghiệp được cấp đặc quyền hoặc ưu đãi đặc biệt và doanh nghiệp độc quyền chỉ định, nếu hoạt động tương tự có thê ảnh hưởng đến thương mại dịch vụ và đầu tư mà một Bên đã cam kết theo Điều 8.5 (Đối xử quốc gia), 8.6 (Đối xử tối huệ quốc), 8.11 (Đối xử quốc gia), theo các điều kiện hoặc tiêu chuẩn được nêu trong Biểu cam kết cụ thể tương ứng của mỗi Bên tại Phụ lục 8-A (Biểu cam kết cụ thể của Liên minh Châu Âu) hoặc 8-B (Biểu cam kết cụ thể của Việt Nam), theo Điều 8.7 (Biểu cam kết cụ thể) và 8.12 (Biểu cam kết cụ thể). Để rõ ràng hơn, trong trường hợp có mâu thuẫn giữa khoản 4 Điều 11.2 (Phạm vi áp dụng) và các điều kiện hoặc tiêu chuẩn được nêu trong Biểu cam kết cụ thể của mỗi Bên theo Điều 8.7 (Biểu cam kết cụ thể) và 8.12 (Biểu cam kết cụ thể) thì áp dụng các biểu cam kết đó.
1. Các Bên phải nỗ lực đảm bảo rằng các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước, doanh nghiệp được cấp đặc quyền hoặc ưu đãi đặc biệt và doanh nghiệp độc quyền chỉ định tuân thủ các tiêu chuẩn về quản trị doanh nghiệp được quốc tế công nhận.
2. Mỗi Bên phải đảm bảo rằng các cơ quan hoặc chức năng quản lý nhà nước của Bên đó không phải chịu trách nhiệm giải trình trước bất kỳ doanh nghiệp hoặc tổ chức nào mà cơ quan đó quản lý nhằm đảm bảo tính hiệu lực của cơ quan hoặc chức năng quản lý nhà nước và hành xử khách quan48 trong các hoàn cảnh tương tự đối với mọi doanh nghiệp hoặc tổ chức mà cơ quan đó quản lý, bao gồm doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước, doanh nghiệp được cấp đặc quyền hoặc ưu đãi đặc biệt và doanh nghiệp độc quyền chỉ định49.
3. Mỗi Bên phải đảm bảo rằng việc thực thi pháp luật và quy định là thống nhất và không mang tính phân biệt đối xử, bao gồm đối với doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước, doanh nghiệp được cấp đặc quyền hoặc ưu đãi đặc biệt và doanh nghiệp độc quyền chỉ định.
1. Khi một Bên có lý do hợp lý để tin rằng lợi ích của mình theo Chương này bị ảnh hưởng bất lợi do hoạt động thương mại của một doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước, doanh nghiệp được cấp đặc quyền hoặc ưu đãi đặc biệt hoặc doanh nghiệp độc quyền chỉ định của Bên kia thì có thể gửi văn bản yêu cầu Bên kia cung cấp các thông tin về hoạt động của doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp độc quyền đó. Văn bản yêu cầu cung cấp thông tin đó phải nêu rõ doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp độc quyền, hàng hóa hoặc dịch vụ và các thị trường có liên quan, và phải chỉ ra rằng doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp độc quyền đó đang tham gia vào các hành vi gây cản trở đến thương mại và đầu tư giữa các Bên.
2. Các thông tin nêu tại khoản 1 phải bao gồm:
(a) cơ cấu sở hữu và biểu quyết của doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp độc quyền, nêu rõ tổng tỷ lệ phần trăm cổ phần và tỷ lệ phần trăm quyền biểu mà một Bên hoặc một doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước, doanh nghiệp được cấp đặc quyền hoặc ưu đãi đặc biệt hoặc doanh nghiệp độc quyền chỉ định sở hữu;
(b) mô tả về bất kỳ cổ phần đặc biệt hoặc quyền biểu quyết đặc biệt hoặc các quyền khác nắm giữ bởi một Bên hoặc một doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước, doanh nghiệp được cấp đặc quyền hoặc ưu đặc biệt hoặc doanh nghiệp độc quyền chỉ định, nếu như các quyền đó khác với quyền gắn với cổ phần thông thường của doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp độc quyền đó;
(c) cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp độc quyền, thành phần hội đồng quản trị hoặc bất kỳ bộ phận tương đương thực hiện quyền kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp tại doanh nghiệp hoặc tổ chức đó, và sở hữu chéo và các mối liên kết khác với các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước, doanh nghiệp được cấp đặc quyền hoặc ưu đãi đặc biệt hoặc doanh nghiệp độc quyền chỉ định khác;
(d) mô tả về cơ quan nhà nước hoặc tổ chức công quản lý hoặc giám sát doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp độc quyền đó, mô tả về hệ thống báo cáo50, và các quyền và thông lệ của cơ quan nhà nước hoặc tổ chức công trong việc bổ nhiệm, bãi nhiệm hoặc khen thưởng các nhà quản lý;
(e) doanh thu hàng năm hoặc tổng tài sản, hoặc cả hai;
(f) miễn trừ, loại trừ và bất kỳ biện pháp nào khác, bao gồm áp dụng đối xử ưu đãi hơn trên lãnh thổ của Bên được yêu cầu dành cho bất kỳ doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước, doanh nghiệp được cấp đặc quyền hoặc ưu đãi đặc biệt, hoặc doanh nghiệp độc quyền được chỉ định.
3. Một Bên có thể yêu cầu Bên kia cung cấp các thông tin bổ sung liên quan đến cách thức tính toán ngưỡng doanh thu nêu tại khoản 4 Điều 11.2 (Phạm vi áp dụng).
4. Các khoản từ 1 đến 3 không yêu cầu Bên nào phải công bố thông tin mật trái với quy định của pháp luật Bên đó, cản trở việc thực thi pháp luật hoặc trái với lợi ích công hoặc sẽ ảnh hưởng đến các lợi ích thương mại hợp pháp của các doanh nghiệp cụ thể.
5. Đối với Liên minh, các điểm từ 2(a) đến 2(e) không áp dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ theo luật của Liên minh.
Nhận thức về tầm quan trọng của việc thúc đẩy các khuôn khổ pháp lý và quản lý hiệu quả đối với doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước, các Bên cần tham gia vào các hoạt động hợp tác kỹ thuật trên cơ sở thỏa thuận song phương nhằm thúc đẩy tính hiệu quả và minh bạch của các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước, tùy thuộc vào mức độ sẵn có của nguồn tài chính theo các công cụ và chương trình hợp tác của các Bên.
MỤC A. ĐIỀU KHOẢN CHUNG VÀ NGUYÊN TẮC
1. Mục đích của Chương này là:
(a) tạo thuận lợi cho việc chế tạo, sản xuất và thương mại hóa sản phẩm đổi mới và sáng tạo giữa các Bên nhằm đóng góp cho nền kinh tế bền vững và toàn diện hơn của mỗi Bên; và
(b) đạt được mức độ bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ đầy đủ và hiệu quả.
2. Việc bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ phải đóng góp vào việc thúc đẩy đổi mới công nghệ, chuyển giao và phổ biến công nghệ, vì lợi ích chung của các nhà sản xuất và người sử dụng và theo cách thức có lợi cho phúc lợi xã hội và kinh tế, và bảo đảm sự cân bằng giữa các quyền và nghĩa vụ.
Bản chất và phạm vi của nghĩa vụ
1. Các Bên khẳng định các quyền và nghĩa vụ theo các điều ước quốc tế về sở hữu trí tuệ mà các Bên là thành viên, bao gồm Hiệp định TRIPS. Các Bên phải bảo đảm việc thực thi đầy đủ và hiệu quả các điều ước quốc tế đó. Các quy định của Chương này sẽ bổ sung và quy định cụ thể hơn các quyền và nghĩa vụ giữa các Bên nhằm bảo đảm việc thực thi đầy đủ và hiệu quả các điều ước quốc tế đó, cũng như sự cân bằng giữa quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ và lợi ích của công chúng.
2. Theo mục đích của Hiệp định này, sở hữu trí tuệ đề cập đến ít nhất là các loại hình sở hữu trí tuệ là đối tượng của các Mục từ 1 đến 7 thuộc Phần II Hiệp định TRIPS, bao gồm:
(a) quyền tác giả và quyền liên quan;
(b) nhãn hiệu;
(c) chỉ dẫn địa lý;
(d) kiểu dáng công nghiệp;
(e) quyền sáng chế;
(f) thiết kế bố trí mạch tích hợp;
(g) bảo hộ thông tin bí mật; và
(h) giống cây trồng.
3. Việc bảo hộ sở hữu trí tuệ bao gồm bảo hộ chống cạnh tranh không lành mạnh như được đề cập tại Điều 10bis Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp ngày 20 tháng 3 năm 1883, sửa đổi lần cuối tại xtốc-khôm ngày 14 tháng 7 năm 1967 (sau đây gọi là “Công ước Paris”).
Liên quan đến việc bảo hộ sở hữu trí tuệ, bất kỳ lợi thế, ưu đãi, đặc quyền hoặc miễn trừ nào mà một Bên dành cho công dân của bất kỳ nước thứ ba sẽ được dành cho công dân của Bên kia ngay lập tức và vô điều kiện, với những ngoại lệ được quy định tại Điều 4 và 5 của Hiệp định TRIPS.
Mỗi Bên tự do thiết lập cơ chế về cạn quyền sở hữu trí tuệ phù hợp với các quy định liên quan của Hiệp định TRIPS.
MỤC B. CÁC TIÊU CHUẨN LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
QUYỀN TÁC GIẢ VÀ QUYỀN LIÊN QUAN
1. Các Bên phải tuân thủ các quyền và nghĩa vụ quy định tại các điều ước quốc tế sau đây:
(a) Công ước Berne về bảo hộ tác phẩm văn học, nghệ thuật ngày 9 tháng 9 năm 1886, được sửa đổi lần cuối tại Pa-ri ngày 24 tháng 7 năm 1971 (sau đây gọi là Công ước Berne);
(b) Công ước quốc tế về bảo hộ người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm và tổ chức phát sóng, được thông qua tại Rôm ngày 26 tháng 10 năm 1961; và
(c) Hiệp định TRIPs.
2. Các Bên phải gia nhập các điều ước quốc tế sau đây trong thời hạn 3 năm kể từ khi Hiệp định này có hiệu lực:
(a) Hiệp ước của WIPO về quyền tác giả, được thông qua tại Giơ-ne-vơ ngày 20 tháng 12 năm 1996; và
(b) Hiệp ước của WIPO về cuộc biểu diễn và bản ghi âm, được thông qua tại Giơ-ne-vơ ngày 20 tháng 12 năm 1996.
Mỗi Bên phải cho phép tác giả có độc quyền cho phép hoặc cấm:
(a) việc sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào một phần hoặc toàn bộ tác phẩm của mình;
(b) bất kỳ hình thức phân phối nào đến công chúng thông qua việc bán hoặc chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc hoặc bản sao tác phẩm của mình; và
(c) bất kỳ việc truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện vô tuyến hoặc hữu tuyến, bao gồm cả việc phổ biến đến công chúng tác phẩm của mình theo cách mà công chúng có thể tự lựa chọn địa điểm và thời điểm tiếp cận tác phẩm.
Mỗi Bên phải cho phép người biểu diễn có độc quyền cho phép hoặc cấm:
(a) định hình cuộc biểu diễn của mình;
(b) sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào một phần hoặc toàn bộ bản định hình cuộc biểu diễn của mình;
(c) phân phối đến công chúng thông qua hình thức bán hoặc chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản định hình cuộc biểu diễn của mình;
(d) phổ biến đến công chúng bằng phương tiện vô tuyến hoặc hữu tuyến bản định hình cuộc biểu diễn của mình theo cách mà công chứng có thể tự lựa chọn địa điểm và thời điểm tiếp cận bản định hình này; và
(e) phát sóng vô tuyến và truyền đạt tới công chúng cuộc biểu diễn chưa được định hình của mình, ngoại trừ trường hợp bản thân cuộc biểu diễn này được biểu diễn để phát sóng.
Mỗi Bên phải cho phép nhà sản xuất bản ghi âm được có độc quyền cho phép hoặc cấm:
(a) sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào một phần hoặc toàn bộ bản ghi âm của mình;
(b) phân phối đến công chúng thông qua hình thức bán hoặc chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc hoặc bản sao bản ghi âm của mình; và
(c) phổ biến đến công chúng bằng phương tiện vô tuyến hoặc hữu tuyến bản ghi âm của mình theo cách mà công chúng có thể tự lựa chọn địa điểm và thời điểm tiếp cận bản ghi âm này.
Mỗi Bên phải cho phép tổ chức phát sóng được đặc quyền cho phép hoặc cấm:
(a) định hình chương trình phát sóng của mình;
(b) sao chép bản định hình chương trình phát sóng của mình;
(c) phân phối đến công chúng bản định hình chương trình phát sóng của mình; và
(d) tái phát sóng chương trình phát sóng của mình bằng phương tiện vô tuyến.
Phát sóng và truyền đạt tới công chứng
Mỗi Bên phải cho phép người biểu diễn và nhà sản xuất bản ghi âm có quyền được hưởng một khoản tiền thù lao hợp lý được trả bởi người sử dụng khi bản ghi âm đã được công bố nhằm mục đích thương mại hoặc bản sao của bản ghi âm đó được sử dụng để phát sóng bằng phương tiện vô tuyến hoặc để truyền đạt tới công chúng. Mỗi Bên phải đảm bảo rằng khoản thù lao này được phân chia giữa những người biểu diễn và những nhà sản xuất bản ghi âm có liên quan. Mỗi Bên có thể quy định những điều kiện để phân chia khoản tiền thù lao này trong trường hợp không có thỏa thuận giữa những người biểu diễn và những nhà sản xuất bản ghi âm.
1. Quyền của tác giả đối với tác phẩm văn học hoặc nghệ thuật theo nghĩa của Điều 2 Công ước Beme phải được tính suốt cuộc đời tác giả và tối thiểu 50 năm sau khi tác giả qua đời, không phụ thuộc vào ngày tác phẩm được phổ biến hợp pháp đến công chúng một cách hợp pháp.
2. Trong trường hợp tác phẩm đồng tác giả thì thời hạn quy định ở khoản 1 sẽ được tính từ khi đồng tác giả cuối cùng qua đời.
3. Quyền của người biểu diễn sẽ kéo dài tối thiểu 50 năm sau ngày biểu diễn. Nếu bản định hình cuộc biểu diễn được công bố hợp pháp hoặc truyền đạt tới công chúng hợp pháp trong khoảng thời gian này, quyền của người biểu diễn phải được tính tối thiểu 50 năm kể từ ngày công bố hợp pháp lần đầu hoặc truyền đạt tới công chứng hợp pháp lần đầu, tùy thuộc việc nào xảy ra sớm hơn.
4. Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm phải kéo dài tối thiểu 50 năm kể từ ngày ghi âm. Nếu bản ghi âm được công bố hợp pháp trong khoảng thời gian này, quyền của nhà sản xuất bản ghi âm được định hình phải được tính tối thiểu 50 năm kể từ ngày công bố hợp pháp lần đầu. Nếu bản ghi âm không được công bố hợp pháp trong khoảng thời gian này, và nếu bản ghi âm được truyền đạt tới công chứng hợp pháp trong khoảng thời gian này, quyền của nhà sản xuất bản ghi âm phải được tính tối thiểu 50 năm kể từ ngày truyền đạt tới công chúng hợp pháp lần đầu.
5. Quyền của các tổ chức phát sóng phải kéo dài tối thiểu 50 năm kể từ ngày truyền phát lần đầu chương trình phát sóng, cho dù được truyền phát bằng phương tiện vô tuyến hoặc hữu tuyến, bao gồm cả truyền phát bằng cáp hoặc vệ tinh.
6. Thời hạn được quy định trong Điều này được tính từ ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo năm sự kiện diễn ra.
Bảo hộ các biện pháp công nghệ
1. Mỗi Bên phải quy định việc bảo hộ pháp lý đầy đủ chống lại việc vô hiệu hóa bất kỳ biện pháp công nghệ hữu hiệu nào mà chủ thể quyền tác giả hoặc quyền liên quan sử dụng để ngăn ngừa người có liên quan tiến hành với hiểu biết hoặc có căn cứ hợp lý để biết rằng họ đang cố ý thực hiện hành vi vô hiệu hóa biện pháp công nghệ.
2. Mỗi Bên phải quy định việc bảo hộ pháp lý đầy đủ chống lại việc sản xuất, nhập khẩu, phân phối, bán, cho thuê, chào bán hoặc cho thuê tới công chúng, hoặc tàng trữ nhằm mục đích thương mại các thiết bị, sản phẩm hoặc linh kiện hoặc cung cấp các dịch vụ mà:
(a) được quảng bá, quảng cáo hoặc tiếp thị nhằm mục đích vô hiệu hóa bất kỳ biện pháp công nghệ hữu hiệu nào;
(b) không có mục đích hay công dụng chủ yếu trong thương mại đáng kể nào khác ngoài mục đích vô hiệu hóa các biện pháp công nghệ hữu hiệu; hoặc
(c) chủ yếu được thiết kế, sản xuất, điều chỉnh hoặc thực hiện nhằm mục đích cho phép hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho việc vô hiệu hóa bất kỳ biện pháp công nghệ hữu hiệu nào.
3. Để bảo hộ pháp lý đầy đủ theo quy định của khoản 1 và 2, một Bên có thể quy định hoặc duy trì một số giới hạn hoặc ngoại lệ phù hợp đối với các biện pháp để thực hiện ở các khoản này. Nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và 2 không được ảnh hưởng tới các quyền, giới hạn, ngoại lệ hoặc các biện pháp ngăn chặn vi phạm quyền tác giả hoặc quyền liên quan theo luật pháp quốc gia của mỗi Bên.
4. Với mục đích của Điều này, thuật ngữ “biện pháp công nghệ” có nghĩa là bất kỳ công nghệ, thiết bị hoặc linh kiện nào mà trong quá trình hoạt động bình thường của nó, được thiết kế nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế các hành vi không được phép tác giả hoặc quyền liên quan đối với tác phẩm hoặc các đối tượng được bảo hộ khác theo quy định của luật pháp quốc gia. Biện pháp công nghệ được coi là "hữu hiệu" khi việc sử dụng tác phẩm hoặc các đối tượng được bảo hộ khác được kiểm soát bởi các chủ thể quyền thông qua ứng dụng kiểm soát truy cập hoặc quy hình bảo vệ như mã hóa, xáo trộn dữ liệu, hoặc các hình thức biến đổi khác đối với tác phẩm hoặc các đối tượng được bảo hộ khác hoặc cơ chế kiểm soát sao chép nhằm đáp ứng mục tiêu bảo hộ.
Bảo hộ thông tin quản lý quyền
1. Mỗi Bên phải quy định việc bảo hộ pháp lý đầy đủ chống lại bất kỳ chủ thể nào cố ý thực hiện các hành vi sau đây mà không được phép:
(a) gỡ bỏ hoặc thay đổi bất kỳ thông tin quản lý quyền sở hữu trí tuệ điện tử nào; hoặc
(b) phân phối, nhập khẩu để phân phối, phát sóng, truyền đạt hoặc phổ biến tới công chúng các tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm hoặc đối tượng khác được bảo hộ theo Tiểu Mục này mà thông tin quản lý quyền điện tử đã bị gỡ bỏ hoặc thay đổi mà không được phép,
nếu người đó biết hoặc có căn cứ hợp lý để biết, việc thực hiện các hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả hay bất kỳ quyền liên quan nào theo quy định của luật pháp quốc gia.
2. Vì mục đích của Điều này, thuật ngữ “thông tin quản lý quyền” có nghĩa là bất kỳ thông tin nào được cung cấp bởi các chủ thể quyền nhằm xác định tác phẩm hoặc các đối tượng được bảo hộ khác được đề cập trong Tiểu Mục này, tác giả hoặc các chủ thể quyền sở hữu trí tuệ khác, hoặc thông tin về các điều khoản và điều kiện sử dụng tác phẩm hoặc các đối tượng bảo hộ khác, và bất kỳ con số hoặc mã số nào thể hiện các thông tin đó.
3. Khoản 2 áp dụng khi bất kỳ thông tin nào được đề cập trong khoản đó được gắn vào bản sao hoặc xuất hiện cùng với việc truyền đạt tác phẩm hoặc các đối tượng bảo hộ khác đến công chúng được đề cập trong Tiểu Mục này.
1. Mỗi Bên có thể quy định các giới hạn và ngoại lệ đối với các quyền quy định tại các Điều từ 12.6 (Tác giả) đến 12.10 (Phát sóng và truyền đạt tới công chúng) chỉ trong những trường hợp đặc biệt nhất định mà không mâu thuẫn với việc khai thác bình thường của các đối tượng bảo hộ và không gây phương hại bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của chủ thể quyền, phù hợp với các điều ước quốc tế mà họ là thành viên.
2. Mỗi Bên phải quy định rằng các hành vi sao chép nêu tại các Điều từ 12.6 (Tác giả) đến 12.10 (Phát sóng và truyền đạt tới công chứng), nếu tạm thời hoặc ngẫu nhiên và là một phần thiết yếu không thể tách rời của một quy trình công nghệ và mục đích duy nhất là để cho phép:
(a) việc truyền phát trong một mạng lưới giữa các bên thứ ba thông qua một trung gian; hoặc
(b) việc sử dụng hợp pháp,
đối với tác phẩm hoặc đối tượng được bảo hộ khác và hành vi đó không có mục đích kinh tế độc lập, phải được miễn trừ quyền sao chép quy định tại các Điều từ 12.6 (Tác giả) đến 12.10 (Phát sóng và truyền đạt tới công chúng).
Quyền bán lại của nghệ sĩ đối với tác phẩm nghệ thuật
1. Vì lợi ích của tác giả bản gốc tác phẩm nghệ thuật, mỗi Bên có thể quy định quyền bán lại, được xác định như là một quyền bất khả nhượng, được nhận một khoản tiền bản quyền dựa trên giá bán cho bất kỳ lần bán lại nào của tác phẩm, sau khi tác giả chuyển giao tác phẩm lần đầu tiên.
2. Quyền đề cập tại khoản 1 áp dụng đối với tất cả các hành vi bán lại có liên quan như người bán, người mua hoặc các thị trường nghệ thuật chuyên nghiệp trung gian như các phòng tranh, các phòng trưng bày, và bất kỳ người buôn bán tác phẩm nghệ thuật chuyên nghiệp nào.
3. Mỗi Bên có thể quy định rằng quyền đề cập tại khoản 1 không áp dụng đối với trường hợp người bán đã có được tác phẩm trực tiếp từ tác giả trong thời gian không quá ba năm trước khi bán lại và giá bán lại không vượt quá một số tiền tối thiểu nhất định.
4. Quyền đề cập tại khoản 1 chỉ có thể được áp dụng ở một Bên khi pháp luật của Bên mà tác giả là công dân thừa nhận và ở mức độ mà pháp luật của Bên đó cho phép. Thủ tục xác định và thu khoản tiền bản quyền đó do pháp luật quốc gia quy định.
Hợp tác về quản lý tập thể quyền
Các Bên phải nỗ lực để thúc đẩy đối thoại và hợp tác giữa các tổ chức quản lý tập thể tương ứng của mình nhằm mục đích thúc đẩy việc phổ biến tác phẩm và các đối tượng được bảo hộ khác trong lãnh thổ của các Bên và việc chuyển giao tiền bản quyền cho việc sử dụng các tác phẩm hoặc các đối tượng được bảo hộ khác.
1. Các Bên khẳng định lại các quyền và nghĩa vụ theo Nghị định thư liên quan đến Thỏa ước Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu, thông qua tại Man-đrit ngày 27 tháng 6 năm 1989, sửa đổi lần cuối ngày 12 tháng 11 năm 2007;
2. Mỗi Bên phải sử dụng bảng phân loại theo quy định của Thỏa ước Nice về phân loại hàng hóa và dịch vụ vì mục đích đăng ký nhãn hiệu, thông qua tại Nai-xơ ngày 15 tháng 6 năm 1957, sửa đổi ngày 28 tháng 9 năm 1979 (sau đây gọi là “Bảng phân loại Nice”)51.
3. Mỗi Bên phải đơn giản hóa và thiết lập thủ tục đăng ký nhãn hiệu trong đó, ngoài những quy định pháp luật khác, tham khảo Hiệp ước luật nhãn hiệu thông qua tại Giơ-ne-vơ ngày 27 tháng 10 năm 1994, và Hiệp ước Singapore về luật nhãn hiệu thông qua tại Xinh-ga-po ngày 27 tháng 3 năm 2006.
Nhãn hiệu được đăng ký sẽ mang lại cho chủ sở hữu độc quyền đối với nhãn hiệu đó. Chủ sở hữu phải được quyền ngăn cấm bên thứ ba, khi không được sự đông ý của chủ sở hữu, sử dụng trong thương mại:
(a) bất kỳ dấu hiệu nào trùng với nhãn hiệu liên quan đến hàng hóa hoặc dịch vụ trùng với hàng hóa hoặc dịch vụ đã đăng ký nhãn hiệu52; và
(b) bất kỳ dấu hiệu nào trừng hoặc tương tự với nhãn hiệu liên quan đến hàng hóa hoặc dịch vụ y hệt hoặc tương tự với hàng hóa hoặc dịch vụ đã đăng ký nhãn hiệu nếu việc sử dụng đó có khả năng gây nhầm lẫn cho một bộ phận công chúng.
1. Mỗi Bên phải quy định hệ thống đăng ký nhãn hiệu trong đó quyết định từ chối cuối cùng của cơ quan có thẩm quyền về đăng ký nhãn hiệu phải được gửi bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối.
2. Mỗi Bên phải cho phép cơ hội phản đối đơn đăng ký nhãn hiệu và cơ hội cho người nộp đơn đăng ký phản hồi phản đối đó.
3. Mỗi Bên phải bảo đảm có cơ sở dữ liệu điện tử công khai về đơn đăng ký nhãn hiệu đã được công bố và nhãn hiệu đã được đăng ký.
Nhằm mục đích bảo hộ các nhãn hiệu nổi tiếng, như được đề cập tại Điều 6bis Công ước Paris và khoản 2 và 3 Điều 16 của Hiệp định TRIPS, các Bên phải lưu tâm đến Khuyến nghị chung về các quy định bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng được Hội đồng Liên hiệp Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp và Đại hội đồng Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) thông qua tại các cuộc họp lần thứ 34 của Đại hội đồng các nước thành viên WIPO từ ngày 20 đến 29 tháng 9 năm 1999.
Ngoại lệ của quyền đối với nhãn hiệu
Mỗi Bên:
(a) phải quy định rằng việc sử dụng trung thực các thuật ngữ mang tính mô tả53 là một ngoại lệ giới hạn của quyền đối với nhãn hiệu; và
(b) có thể quy định các ngoại lệ giới hạn khác,
với điều kiện các ngoại lệ đó có tính đến lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu nhãn hiệu và các bên thứ ba.
Đình chỉ hiệu lực nhãn hiệu đã đăng ký54
1. Mỗi Bên phải quy định rằng một nhãn hiệu đã đăng ký có thể bị đình chỉ hiệu lực nếu trong vòng 5 năm liên tục trước khi có yêu cầu đình chỉ, nhãn hiệu đó không được chủ sở hữu hoặc bên nhận chuyển giao quyền sở hữu đưa vào sử dụng một cách thực sự55 tại lãnh thổ tương ứng cho hàng hóa hoặc dịch vụ liên quan đến nhãn hiệu đã được đăng ký mà không có lý do chính đáng, trừ trường hợp việc sử dụng được bắt đầu hoặc tiếp tục trước ít nhất 3 tháng tính đến ngày có yêu cầu đình chỉ. Một Bên có thể quy định rằng, trường hợp loại trừ này sẽ không được xem xét nếu việc chuẩn bị để bắt đầu hoặc tiếp tục sử dụng chỉ xảy ra sau khi chủ sở hữu biết được là yêu cầu đình chỉ hiệu lực của nhãn hiệu có thể được nộp.
2. Một Bên có thể quy định rằng nhãn hiệu có thể bị đình chỉ nếu, sau ngày đăng ký, do hậu quả của các hành động hoặc không hành động của chủ sở hữu, nhãn hiệu trở thành tên gọi chung của sản phẩm hoặc dịch vụ mà nhãn hiệu đó đã đăng ký.
3. Bất kỳ việc sử dụng nào đối với nhãn hiệu đã đăng ký của chủ sở hữu hoặc với sự đồng ý của chủ sở hữu đối với hàng hóa hoặc dịch vụ mà nhãn hiệu đó đã đăng ký có thể gây nhầm lẫn cho công chúng, đặc biệt là về bản chất, chất lượng hoặc nguồn gốc địa lý của hàng hóa hoặc dịch vụ thì nhãn hiệu đó sẽ có khả năng bị đình chỉ hiệu lực hoặc bị cấm bởi pháp luật quốc gia liên quan.
1. Tiểu Mục này áp dụng cho việc công nhận và bảo hộ các chỉ dẫn địa lý dùng cho rượu vang, rượu mạnh, sản phẩm nông nghiệp và thực phẩm có nguồn gốc từ lãnh thổ các Bên.
2. Chỉ dẫn địa lý của một Bên được bảo hộ bởi Bên kia, chỉ được coi là đối tượng của Tiểu Mục này nếu được bảo hộ dưới danh nghĩa chỉ dẫn địa lý theo hệ thống được đề cập tại Điều 12.24 (Hệ thống đăng ký và bảo hộ chỉ dân địa lý) tại lãnh thổ Bên xuất xứ.
Hệ thống đăng ký và bảo hộ chỉ dẫn địa lý
1. Mỗi Bên phải duy trì hệ thống đăng ký và bảo hộ chỉ dẫn địa lý bao gồm ít nhất những yếu tố sau:
(a) đăng bạ các chỉ dẫn địa lý được bảo hộ tại lãnh thổ của Bên đó;
(b) quy trình hành chính xác minh các chỉ dẫn địa lý được đưa vào hoặc duy trì trong đăng bạ được đề cập tại tiểu đoạn 1(a) để xác định một hàng hóa xuất xứ từ một lãnh thổ, vùng hoặc địa phương của một một Bên, khi chất lượng, danh tiếng hoặc các đặc điểm khác của hàng hóa chủ yếu tạo bởi nguồn gốc địa lý của hàng hóa đó;
(c) một thủ tục phản đối cho phép cân nhắc lợi ích hợp pháp của bất kỳ cá nhân hoặc pháp nhân nào; và
(d) các thủ tục sửa đổi và loại bỏ hoặc chấm dứt hiệu lực của các chỉ dẫn địa lý trong đăng bạ nêu tại điểm 1(a), có tính đến lợi ích hợp pháp của các bên thứ ba và chủ thể quyền đối với chỉ dẫn địa lý đã được đăng ký có liên quan56.
2. Mỗi Bên có thể quy định trong pháp luật quốc gia sự bảo hộ cao hơn yêu cầu của Tiểu Mục này, với điều kiện sự bảo hộ đó không trái với sự bảo hộ quy định trong Hiệp định này.
Các chỉ dẫn địa lý được xác lập
1. Sau khi hoàn tất thủ tục phản đối và đã thẩm định các chỉ dẫn địa lý của Liên minh Châu Âu được liệt kê trong Phần A của Phụ lục 12-A (Danh sách các chỉ dẫn địa lý), Việt Nam công nhận rằng các chỉ dẫn này là chỉ dẫn địa lý theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Hiệp định TRIPS và đã được Liên minh Châu Âu bảo hộ theo hệ thống được đề cập tại Điều 12.24 (Hệ thống đăng ký và bảo hộ chỉ dẫn địa lý). Việt Nam phải bảo hộ các chỉ dẫn địa lý này theo mức độ bảo hộ được quy định trong Hiệp định này.
2. Sau khi hoàn tất thủ tục phản đối và đã thẩm định các chỉ dẫn địa lý của Việt Nam được liệt kê trong Phần B của Phụ lục 12-A (Danh sách các chỉ dẫn địa lý), Liên minh Châu Âu công nhận các chỉ dẫn này là chỉ dẫn địa lý theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Hiệp định TRIPS và đã được Việt Nam bảo hộ theo hệ thống được đề cập tại Điều 12.24 (Hệ thống đăng ký và bảo hộ chỉ dẫn địa lý). Liên minh Châu Âu phải bảo hộ các chỉ dẫn địa lý này theo mức độ bảo hộ được quy định trong Hiệp định này.
Sửa đổi Danh sách chỉ dẫn địa lý
1. Các Bên có thể sửa đổi Danh sách chỉ dẫn địa lý tại Phụ lục 12-A (Danh sách các chỉ dẫn địa lý) theo thủ tục quy định tại tiểu đoạn 3(a) Điều 12.63 (Nhóm công tác về sở hữu trí tuệ, bao gồm chỉ dẫn địa lý) và với khoản 1 Điều 17.5 (Sửa đổi), cùng với những quy định khác, cụ thể:
(a) xóa bỏ các chỉ dẫn địa lý không còn được bảo hộ tại nước xuất xứ; hoặc
(b) bổ sung các chỉ dẫn địa lý, sau khi đã hoàn tất thủ tục phản đối và đã thẩm định các chỉ dẫn địa lý như đề cập tại Điều 12.25 (Các chỉ dẫn địa lý được xác lập) với sự đồng ý của cả hai Bên.
2. Một chỉ dẫn địa lý dùng cho rượu vang, rượu mạnh, sản phẩm nông nghiệp hoặc thực phẩm về mặt nguyên tắc sẽ không được bổ sung vào Phụ lục 12-A (Danh sách các chỉ dẫn địa lý) nếu được liệt kê trong đăng bạ của một Bên dưới tình trạng “Đã được đăng ký” vào ngày ký kết hiệp định này.
1. Mỗi Bên phải quy định các biện pháp pháp lý để bên có lợi ích liên quan ngăn chặn:
(a) việc sử dụng chỉ dẫn địa lý của Bên kia được liệt kê trong Phụ lục 12-A (Danh sách các chỉ dẫn địa lý) cho bất kỳ sản phẩm nào thuộc nhóm sản phẩm được định nghĩa trong Phụ lục 12-B (Nhóm sản phẩm) và nêu cụ thể trong Phụ lục 12-A (Danh sách các chỉ dẫn địa lý) cho chỉ dẫn địa lý mà:
(i) không bắt nguồn từ nước xuất xứ được nêu tại Phụ lục 12-A (Danh sách các chỉ dẫn địa lý) của chỉ dẫn địa lý đó; hoặc
(ii) bắt nguồn từ nước xuất xứ được nêu tại Phụ lục 12-A (Danh sách các chỉ dẫn địa lý) của chỉ dẫn địa lý đó nhưng không được sản xuất hoặc gia công phù hợp với quy định pháp luật liên quan của Bên kia trong trường hợp sản phẩm là để tiêu dùng tại lãnh thổ Bên đó;
(b) việc sử dụng dưới bất kỳ hình thức nào trên nhãn mác hoặc phần giới thiệu hàng hóa chỉ rõ hoặc gợi ý rằng hàng hóa đó xuất xứ từ khu vực địa lý không phải là nơi xuất xứ thật sự của hàng hóa theo cách thức lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc hoặc bản chất của hàng hóa; và
(c) bất kỳ hành vi sử dụng nào khác cấu thành hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo Điều 10bis của Công ước Paris.
2. Sự bảo hộ nêu tại tiểu đoạn 1(a) phải được áp dụng cho cả trường hợp đã nêu rõ nguồn gốc thực của hàng hóa hoặc chỉ dẫn địa lý được sử dụng dưới dạng dịch nghĩa hoặc sử dụng kèm với những cụm từ như “loại”, “kiểu”, “dạng”, “phỏng theo” hoặc những từ tương tự như vậy.
3. Không ảnh hưởng đến quy định của Điều 23 Hiệp định TRIPS, các Bên sẽ cùng nhau quyết định điều kiện thực tế cho việc sử dụng các chỉ dẫn địa lý đồng âm để các chỉ dẫn địa lý này có thể phân biệt với nhau, có tính đến sự cần thiết phải bảo đảm sự đối xử công bằng giữa các nhà sản xuất liên quan và người tiêu dùng không bị nhầm lẫn. Một tên gọi đồng âm làm cho người tiêu dùng bị nhầm lẫn rằng một sản phẩm đến từ một lãnh thổ khác sẽ không được đăng ký cho dù tên gọi đó chính là tên của một lãnh thổ, khu vực hoặc địa điểm xuất xứ có thật của hàng hóa liên quan.
4. Nếu một Bên, trong đàm phán với một nước thứ ba, đề xuất bảo hộ một chỉ dẫn địa lý của nước thứ ba đó đồng âm với một chỉ dẫn địa lý của Bên kia được bảo hộ theo Tiểu Mục này thì phải thông báo cho Bên kia và dành cho Bên kia cơ hội để góp ý trước khi chỉ dẫn địa lý của nước thứ ba được bảo hộ.
5. Không quy định nào trong Tiểu mục này buộc một Bên phải bảo hộ chỉ dẫn địa lý của Bên kia khi chỉ dẫn địa lý đó không được bảo hộ hoặc đã bị chấm dứt bảo hộ tại nước xuất xứ. Mỗi Bên phải thông báo cho Bên kia nếu một chỉ dẫn địa lý bị chấm dứt bảo hộ tại nước xuất xứ. Việc thông báo đó phải được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 12.63 (Nhóm công tác về sở hữu trí tuệ, bao gồm chỉ dẫn địa lý).
6. Một Bên không có nghĩa vụ bảo hộ chỉ dẫn địa lý cho một tên gọi xung đột với tên của giống cây hoặc giống vật nuôi và vì đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc thực sự của hàng hóa.
1. Bất kể quy định của Điều 12.27 (Bảo hộ chỉ dẫn địa lý), sự bảo hộ dành cho các chỉ dẫn địa lý “Asiago”, “Fontina” and “Gorgonzola” liệt kê trong Phần A của Phụ lục 12-A (Danh sách các chỉ dẫn địa lý) không ngăn cấm việc sử dụng các chỉ dẫn này trên lãnh thổ Việt Nam của bất kỳ người nào, kể cả những người kế nghiệp, đã sử dụng thực sự trong thương mại một cách lành mạnh những chỉ dẫn đó cho sản phẩm trong nhóm “pho mát” trước ngày 01 tháng 01 năm 2017.
2. Bất kể quy định của Điều 12.27 (Bảo hộ chỉ dẫn địa lý), sự bảo hộ dành cho các chỉ dẫn địa lý “Feta” liệt kê trong Phần A của Phụ lục 12-A (Danh sách các chỉ dẫn địa lý) không ngăn cấm việc sử dụng các chỉ dẫn này trên lãnh thổ Việt Nam của bất kỳ người nào, kể cả những người kế nghiệp, đã sử dụng thực sự trong thương mại một cách lành mạnh những chỉ dẫn đó cho sản phẩm trong nhóm “pho mát” làm từ sữa cừu và sữa dê trước ngày 01 tháng 01 năm 2017.
3. Bất kể quy định của Điều 12.27 (Bảo hộ chỉ dẫn địa lý), trong khoảng thời gian chuyển tiếp 10 năm kể từ ngày Hiệp định này có hiệu lực, việc bảo hộ chỉ dẫn địa lý “Champagne” liệt kê trong Phần A của Phụ lục 12- A (Danh sách các chỉ dẫn địa lý) không ngăn cấm việc sử dụng chỉ dẫn này, hay bản dịch, phiên tự hoặc phiên âm của chỉ dẫn trên lãnh thổ Việt Nam của bất kỳ người nào, kể cả người kế nghiệp, đã sử dụng thực sự trong thương mại một cách lành mạnh chỉ dẫn này cho sản phẩm trong nhóm “rượu vang”.
4. Một Bên có thể quy định rằng bất kỳ yêu cầu nào theo Tiểu Mục này liên quan đến việc sử dụng hoặc đăng ký một nhãn hiệu phải được thực hiện trong vòng 5 năm sau khi việc sử dụng đối nghịch chỉ dẫn được bảo hộ đã được biết đến rộng rãi ở Bên đó hoặc sau ngày nhãn hiệu được đăng ký ở Bên đó, với điều kiện là nhãn hiệu đã được công bố vào ngày đăng ký, nếu ngày đó sớm hơn ngày mà việc sử dụng đối nghịch chỉ dẫn đó trở nên phổ biến ở Bên đó, với điều kiện là chỉ dẫn địa lý này không được sử dụng hoặc đăng ký với ý đồ xấu.
5. Các quy định của Tiểu Mục này không ảnh hưởng đến quyền của bất kỳ người nào đối với việc sử dụng trong thương mại tên của người đó hoặc tên của người tiền nhiệm người đó trong kinh doanh, trừ trường hợp tên đó được sử dụng theo cách thức lừa dối công chúng.
Khi một chỉ dẫn địa lý được bảo hộ theo Hiệp định này, việc sử dụng hợp pháp chỉ dẫn địa lý đó không phụ thuộc vào việc đăng ký người sử dụng hoặc nộp thêm bất kỳ khoản phí nào.
1. Nếu một nhãn hiệu đã được nộp đơn hoặc được đăng ký một cách trung thực, hoặc nếu quyền đối với nhãn hiệu đã đạt được thông qua việc sử dụng một cách trung thực tại một Bên trước ngày thích hợp quy định tại khoản 2, thì các biện pháp được thông qua để thi hành Tiểu Mục này tại Bên đó không ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng điều kiện bảo hộ hoặc hiệu lực của nhãn hiệu hoặc quyền sử dụng nhãn hiệu, với lý do nhãn hiệu đó trùng hoặc tương tự với một chỉ dẫn địa lý.
2. Theo mục đích của khoản 1, ngày thích hợp là:
(a) ngày có hiệu lực của Hiệp định này liên quan đến các chỉ dẫn địa lý được đề cập tại Điều 12.25 (Các Chỉ dẫn địa lý được xác lập); hoặc
(b) ngày cơ quan có thẩm quyền của một Bên nhận được hồ sơ đầy đủ về yêu cầu bảo hộ chỉ dẫn địa lý bổ sung của Bên kia như được đề cập tại Điều 12.26 (Sửa đổi Danh sách Chỉ dẫn địa lý).
3. Nhãn hiệu đề cập tại khoản 1 có thể tiếp tục được bảo hộ, sử dụng và gia hạn bất kể việc chỉ dân địa lý được bảo hộ, với điều kiện là không tồn tại cơ sở để đình chỉ hoặc hủy bỏ hiệu lực của nhãn hiệu trong pháp luật quốc gia về nhãn hiệu của Bên liên quan.
1. Mỗi Bên phải quy định thực thi việc bảo hộ chỉ dẫn địa lý bằng biện pháp hành chính thích hợp, trong phạm vi mà pháp luật quốc gia quy định, để ngăn chặn việc sản xuất, chuẩn bị, đóng gói, ghi nhãn, bán, hoặc nhập khẩu hoặc quảng cáo một loại hàng thực phẩm theo cách thức sai trái, lừa dối hoặc đánh lừa hoặc có khả năng tạo ấn tượng sai lệch về nguồn gốc của hàng hóa đó.
2. Mỗi Bên ít nhất phải thực thi việc bảo hộ quy định tại Điều 12.27 (Bảo hộ chỉ dân địa lý) và 12.30 (Mối quan hệ với nhãn hiệu) theo đề nghị của bên liên quan.
1. Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ phải tuân thủ bản mô tả sản phẩm, bao gồm các sửa đổi, được cơ quan có thẩm quyền của một Bên tại lãnh thổ mà sản phẩm có xuất xứ phê duyệt.
2. Bất kỳ vấn đề nào phát sinh từ bản mô tả của sản phẩm đã được được đăng ký phải được giải quyết trong Nhóm công tác về Quyền sở hữu trí tuệ, bao gồm Chỉ dẫn địa lý, như đề cập tại Điều 12.63 (Nhóm công tác về quyền sở hữu trí tuệ, bao gồm chỉ dẫn địa lý).
1. Các Bên phải duy trì liên lạc trực tiếp hoặc thông qua Các nhóm Công tác về Quyền sở hữu trí tuệ, bao gồm chỉ dẫn địa lý, như đề cập tại Điều 12.63 (Nhóm công tác về Quyền sở hữu trí tuệ, bao gồm chỉ dẫn địa lý) về tất cả các vấn đề liên quan đến việc thi hành và thực hiện Tiểu Mục này. Cụ thể, một Bên có thể yêu cầu Bên kia cung cấp thông tin liên quan đến bản mô tả sản phẩm, bao gồm những sửa đổi, và đầu mối liên lạc phù hợp để kiểm soát hoặc quản lý các chỉ dẫn địa lý.
2. Mỗi Bên có thể công bố bản đầy đủ hoặc tóm tắt của bản mô tả sản phẩm và các đầu mối liên lạc để kiểm soát hoặc quản lý các chỉ dẫn địa lý của Bên kia mà được bảo hộ theo quy định của Tiểu Mục này.
Các Bên phải gia nhập Văn kiện Geneva (1999) của Thỏa ước La Hay về đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp, thông qua tại Giơ-ne-vơ ngày 2 tháng 7 năm 1999 trong vòng 2 năm kể từ ngày Hiệp định này có hiệu lực.
Bảo hộ kiểu dáng công nghiệp được đăng ký
1. Các Bên phải dành sự bảo hộ cho các kiểu dáng công nghiệp57 mới hoặc nguyên gốc58. Sự bảo hộ này phải được áp dụng thông qua đăng ký và phải dành độc quyền cho người nắm giữ quyền sở hữu phù hợp với quy định của Tiểu Mục này59.
2. Một kiểu dáng áp dụng cho hoặc chứa đựng trong một sản phẩm là bộ phận của một sản phẩm phức hợp chỉ được xem là mới và nguyên gốc khi:
(a) bộ phận đó, nếu được lắp vào sản phẩm phức hợp, vẫn nhìn thấy được trong quá trình sử dụng thông thường của sản phẩm phức hợp đó; và
(b) khi chính những đặc điểm nhìn thấy được của bộ phận đó đáp ứng điều kiện về tính mới và nguyên gốc.
3. Thuật ngữ “sử dụng thông thường” đề cập tại đoạn 2(a) nghĩa là sử dụng bởi người sử dụng cuối cùng, không bao gồm việc bảo trì, cung cấp dịch vụ hoặc sửa chữa.
4. Chủ sở hữu kiểu dáng đã được đăng ký có quyền ngăn cấm bên thứ ba không được sự đồng ý của mình ít nhất trong việc sản xuất, chào bán, bán, nhập khẩu, tàng trữ để bán sản phẩm mang hoặc chứa kiểu dáng được bảo hộ nếu các hành vi đó được thực hiện vì mục đích thương mại.
5. Thời hạn bảo hộ sẽ kéo dài ít nhất là 15 năm.
1. Một Bên có thể quy định một số hạn chế các ngoại lệ của việc bảo hộ kiểu dáng với điều kiện các ngoại lệ đó không ảnh hưởng một cách bất hợp lý đến việc khai thác thương mại bình thường của kiểu dáng được bảo hộ và không ảnh hưởng một cách phi lý đến lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu kiểu dáng được bảo hộ, có tính đến lợi ích hợp pháp của các bên thứ ba.
2. Việc bảo hộ kiểu dáng công nghiệp không mở rộng cho các kiểu dáng bắt buộc do chức năng hoặc do đặc tính kỹ thuật quy định.
Một kiểu dáng phải có khả năng được bảo hộ theo quy định của pháp luật về quyền tác giả của một Bên kể từ ngày kiểu dáng được tạo ra hoặc được định hình ở bất kỳ dạng nào. Khả năng được bảo hộ, phạm vi và điều kiện bảo hộ đối với một kiểu dáng công nghiệp được hưởng sự bảo hộ quyền tác giả đó, bao gồm cả yêu cầu về mức độ nguyên gốc, sẽ do Bên đó xác định.
Các Bên khẳng định quyền và nghĩa vụ của mình quy định tại Hiệp ước Hợp tác về sáng chế, thông qua tại Oa-sinh-tơn ngày 19 tháng 6 năm 1970, sửa đổi ngày 28 tháng 9 năm 1979 và sửa đổi lần cuối ngày 3 tháng 10 năm 2001. Các Bên phải đơn giản hóa và xây dựng quy trình đăng ký sáng chế trong đó, ngoài các điều ước quốc tế khác, có tham khảo các quy định của Hiệp ước luật sáng chế thông qua tại Giơ-ne-vơ ngày 01 tháng 6 năm 2000.
Bằng sáng chế và sức khỏe cộng đồng
1. Các Bên thừa nhận tầm quan trọng của Tuyên bố về Hiệp định TRIPS và sức khỏe cộng đồng, được thông qua ngày 14 tháng 11 năm 2001 bởi Hội nghị Bộ trưởng của Tổ chức Thương mại Thế giới tại Đô-ha. Khi giải thích và thi hành quyền và nghĩa vụ theo Chương này, các Bên có quyền dựa vào Tuyên bố đó.
2. Các Bên tôn trọng Quyết định của Đại hội đồng WTO vào ngày 30 tháng 8 năm 2003 về Thi hành khoản 6 của Tuyên bố Đô-ha về Hiệp định TRIPS và Sức khỏe cộng đồng.
1. Các Bên thừa nhận rằng dược phẩm được bảo hộ sáng chế tại lãnh thổ mỗi bên thường phải qua thủ tục hành chính để xin cấp phép trước khi được đưa ra thị trường (sau đây gọi là “thủ tục cấp phép lưu hành thị trường”).
2. Mỗi Bên phải quy định cơ chế đầy đủ và hiệu quả để đền bù cho chủ sở hữu sáng chế vì việc giảm thời hạn bảo hộ hữu hiệu của bằng sáng chế do sự chậm trễ bất hợp lý60 trong việc cấp phép lưu hành thị trường đầu tiên tại lãnh thổ của mình. Việc đền bù đó có thể dưới hình thức gia hạn thời hạn quyền có được từ bảo hộ sáng chế, tương ứng với thời gian vượt quá thời hạn được nêu tại chú thích của đoạn này. Thời gian gia hạn tối đa không quá 2 năm.
3. Thay cho quy định tại khoản 2, một Bên có thể cho phép gia hạn nhưng không quá 5 năm61, thời hạn tồn tại quyền có được từ bảo hộ sáng chế để bù đắp cho chủ sở hữu sáng chế vì việc đã làm giảm thời gian hiệu lực hữu hiệu của bằng sáng chế do thủ tục cấp phép lưu hành thị trường. Hiệu lực của thời gian gia hạn này sẽ phát sinh từ khi kết thúc thời hạn bảo hộ sáng chế theo pháp luật và kéo dài tương ứng với khoảng thời gian kể từ ngày nộp đơn đăng ký sáng chế đến ngày được cấp phép lưu hành thị trường đầu tiên tại Bên đó, trừ đi 5 năm.
1. Nhằm thi hành Điều 39 của Hiệp định TRIPS và để bảo đảm sự bảo hộ hiệu quả trước sự cạnh tranh không lành mạnh theo quy định tại Điều 10bis Công ước Paris, mỗi Bên phải bảo hộ thông tin và dữ liệu bí mật được nộp cho chính phủ hoặc cơ quan chính phủ phù hợp với Điều này.
2. Nếu một Bên yêu cầu, như là điều kiện lưu hành thị trường đối với dược phẩm hoặc nông hóa phẩm, là phải nộp dữ liệu thử nghiệm hoặc các dữ liệu bí mật khác, mà việc tạo ra dữ liệu đó đòi hỏi nỗ lực đáng kể, như là điều kiện lưu hành thị trường đối với dược phẩm hoặc nông hóa phẩm, thì Bên đó phải bảo hộ dữ liệu đó trước việc sử dụng không lành mạnh trong thương mại. Thêm vào đó, mỗi Bên phải bảo vệ để chống lại việc tiết lộ các dữ liệu đó, trừ trường hợp cần thiết để bảo hộ công chúng.
3. Mỗi Bên phải quy định rằng đối với các dữ liệu đề cập tại khoản 2 được nộp cho một Bên sau ngày Hiệp định này có hiệu lực, không người nộp đơn xin cấp phép lưu hành thị trường nào khác có thể, khi không được sự đồng ý của người nộp dữ liệu, dựa vào dữ liệu đó để hỗ trợ cho đơn xin cấp phép lưu hành sản phẩm trong một khoảng thời gian hợp lý, thông thường là không ít hơn 5 năm kể từ ngày Bên đó cấp phép lưu hành sản phẩm cho người tạo ra dữ liệu thử nghiệm để xin cấp phép lưu hành sản phẩm của người đó.
Các Bên phải bảo hộ quyền đối với giống cây trồng phù hợp với Công ước quốc tế về bảo hộ giống cây trồng mới, thông qua tại Pa-ri ngày 02 tháng 12 năm 1961, sửa đổi lần cuối tại Giơ-ne-vơ ngày 19 tháng 3 năm 1991, bao gồm các ngoại lệ đối với người nhân giống như được đề cập tại Điều 15 của Công ước đó, và hợp tác để thúc đẩy và thi hành các quyền này.
MỤC C. THỰC THI QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỰC THI
1. Các Bên khẳng định quyền và nghĩa vụ của mình theo Hiệp định TRIPS, đặc biệt là Phần III của Hiệp định này. Mỗi Bên phải quy định các biện pháp, thủ tục và chế tài bổ sung cần thiết theo Mục này để bảo đảm thực thi quyền sở hữu trí tuệ62. Các biện pháp, thủ tục và chế tài đó phải hợp lý và công bằng, và không được tốn kém hoặc phức tạp một cách không cần thiết, hoặc đòi hỏi thời hạn bất hợp lý hoặc có những trì hoãn không có cơ sở.
2. Các biện pháp, thủ tục và chế tài đề cập tại khoản 1 phải hữu hiệu và cân xứng và phải được áp dụng theo cách thức nhằm tránh tạo ra các rào cản đối với thương mại hợp pháp và nhằm tạo ra các biện pháp an toàn chống lại việc lạm dụng.
Mỗi Bên thừa nhận người có quyền yêu cầu áp dụng các biện pháp, thủ tục và chế tài được đề cập tại mục này và tại Phần III của Hiệp định TRIPS là:
(a) chủ thể quyền sở hữu trí tuệ phù hợp với các quy định của pháp luật được áp dụng;
(b) tất cả những người được phép sử dụng những quyền sở hữu trí tuệ đó, cụ thể là người được chuyển giao quyền sử dụng, trong phạm vi được cho phép bởi và phù hợp với các quy định của pháp luật được áp dụng;
(c) tổ chức quản lý tập thể quyền sở hữu trí tuệ thông thường được thừa nhận là có quyền đại diện cho người nắm giữ quyền sở hữu trí tuệ, trong phạm vi được cho phép bởi và phù hợp với quy định của luật được áp dụng; và
(d) tổ chức nghề nghiệp thông thường được thừa nhận là có quyền đại diện cho chủ thể quyền sở hữu trí tuệ, trong phạm vi được cho phép bởi và phù hợp với quy định của pháp luật được áp dụng.
Các biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Theo yêu cầu của một bên đã đưa ra được bằng chứng sẵn có hợp lý hỗ trợ cho tuyên bố rằng quyền sở hữu trí tuệ của mình đã bị xâm phạm hoặc sẽ bị xâm phạm, mỗi Bên phải bảo đảm rằng cơ quan tư pháp có thẩm quyền của Bên mình có quyền áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời nhanh chóng và hiệu quả để:
(a) ngăn chặn hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ xảy ra, và cụ thể là, để ngăn chặn việc đưa vào và lưu thông hàng hóa, bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu ngay sau khi được phép thông quan, trong kênh thương mại trên lãnh thổ nước mình:
(i) lệnh khẩn cấp tạm thời có thể được ban hành đối với một bên mà dịch vụ do bên này cung cấp có thể bị bên thứ ba dùng để xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và bên cung cấp dịch vụ đó thuộc thẩm quyền xét xử của cơ quan tư pháp; và
(ii) trong trường hợp hành vi bị nghi ngờ là xâm phạm được thực hiện trên quy mô thương mại, các Bên phải bảo đảm rằng, nếu người nộp đơn đề cập ở Điều 12.44 (Người có quyền nộp đơn) chứng minh được các tình huống có thể nguy hại đến việc khắc phục thiệt hại, cơ quan tư pháp có thể yêu cầu bắt giữ hoặc phong tỏa động sản và bất động sản của người bị nghi ngờ có hành vi xâm phạm để phòng ngừa, bao gồm phong tỏa tài khoản ngân hàng và các tài sản khác;
và
(b) để bảo vệ chứng cứ liên quan đến các hành vi bị nghi ngờ xâm phạm, có tính đến việc bảo vệ thông tin bí mật, có thể bao gồm bản mô tả chi tiết, có hoặc không lấy mẫu, hoặc thu giữ thực sự hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm, và, trong trường hợp thích hợp, nguyên liệu và máy móc sử dụng để sản xuất hoặc phân phối những hàng hóa này, cũng như các tài liệu liên quan.
2. Nếu thích hợp, đặc biệt khi bất kỳ sự trì hoãn nào cũng có thể gây ra thiệt hại không thể bù đắp được đối với chủ thể quyền hoặc nếu có nguy cơ rõ ràng về việc chứng cứ có thể bị tiêu hủy, cơ quan tư pháp phải có thẩm quyền áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời như quy định tại khoản 1 mà không cần thông báo cho bên kia.
3. Các quy định của Điều này không ảnh hưởng đến Điều 50 của Hiệp định TRIPS.
1. Các Bên phải bảo đảm rằng, đối với những đơn mà một bên đã đưa ra đầy đủ bằng chứng hợp lý sẵn có để hỗ trợ cho yêu cầu của mình, và khi chứng minh các yêu cầu đó đã chỉ ra cụ thể bằng chứng đang do bên bị đơn kiểm soát thì cơ quan tư pháp có thẩm quyền có thể yêu cầu bên bị đơn phải nộp bằng chứng đó, với điều kiện thông tin bí mật phải được bảo vệ. Vì mục đích của khoản này, một Bên có thể quy định rằng một mẫu hợp lý của một lượng đáng kể số bản sao của tác phẩm hoặc của đối tượng được bảo hộ phải được cơ quan tư pháp có thẩm quyền xem là bằng chứng hợp lý.
2. Trong trường hợp hành vi xâm phạm ở quy mô thương mại, mỗi Bên phải thực hiện các biện pháp cần thiết cho phép cơ quan tư pháp có thẩm quyền có thể yêu cầu, nếu thích hợp, theo yêu cầu của một bên, tài liệu giao dịch ngân hàng, tài chính hoặc thương mại thuộc kiểm soát của bên kia, với điều kiện thông tin bí mật được bảo vệ.
1. Không ảnh hưởng đến luật pháp quốc gia về bảo vệ thông tin bí mật hoặc xử lý thông tin cá nhân, mỗi Bên phải đảm bảo rằng, trong thủ tục tố tụng dân sự liên quan đến việc xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và để đáp lại yêu cầu hợp lý và cân bằng của nguyên đơn, cơ quan tư pháp có thẩm quyền có thể yêu cầu người xâm phạm, người bị nghi ngờ xâm phạm, hoặc bất kỳ người nào khác, phải cung cấp thông tin mà người đó đang nắm giữ hoặc kiểm soát, như được quy định trong pháp luật quốc gia.
Với mục đích của khoản này, thuật ngữ “bất kỳ người nào khác” có thể bao gồm những người người mà:
(a) bị phát hiện là đang nắm giữ hàng hóa xâm phạm ở quy mô thương mại;
(b) bị phát hiện đang sử dụng dịch vụ xâm phạm ở quy mô thương mại;
(c) bị phát hiện đang cung cấp dịch vụ được sử dụng trong các hoạt động xâm phạm quyền ở quy mô thương mại; hoặc
(d) bị người được đề cập tại các khoản này chỉ ra là có liên quan đến việc chế tạo, sản xuất, hoặc phân phối hàng hóa xâm phạm quyền hoặc cung cấp dịch vụ xâm phạm quyền.
2. Thông tin được đề cập ở khoản 1 có thể bao gồm thông tin liên quan đến bất kỳ người nào tham gia vào việc xâm phạm hoặc nghi ngờ xâm phạm ở quy mô thương mại và liên quan đến phương tiện sản xuất và hệ thống phân phối hàng hóa hoặc dịch vụ xâm phạm quyền.
1. Các Bên phải bảo đảm rằng, theo yêu cầu của nguyên đơn và không ảnh hưởng đến các khoản bồi thường thiệt hại cho thể quyền do hành vi xâm phạm, và không phải đền bù dưới bất kỳ hình thức nào, theo cách thức giảm thiểu nguy cơ tái xâm phạm, cơ quan tư pháp có thẩm quyền có quyền yêu cầu:
(a) triệu hồi từ kênh thương mại;63
(b) vứt bỏ/thanh lý ngoài kênh thương mại; hoặc
(c) tiêu hủy,
hàng hóa mà các cơ quan này cho là xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Cơ quan tư pháp có thẩm quyền cũng có thể yêu cầu tiêu hủy nguyên liệu và thiết bị chủ yếu được sử dụng để tạo ra hoặc sản xuất hàng hóa xâm phạm, hoặc vứt bỏ/thanh lý chứng ngoài kênh thương mại theo cách thức giảm thiểu nguy cơ tái xâm phạm.
2. Cơ quan tư pháp có thẩm quyền có quyền yêu cầu các chế tài đề cập tại khoản 1, ít nhất là tiêu hủy, bao gồm cả loại bỏ khỏi kênh thương mại để tiêu hủy, được thực hiện trên cơ sở chi phí do người xâm phạm chịu, trừ khi có những lý do cụ thể được viện dẫn để không làm như vậy.
Mỗi Bên phải bảo đảm rằng, nếu phán quyết xác định có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì cơ quan tư pháp có thẩm quyền có thể ban hành một lệnh của tòa án đối với người xâm phạm, và nếu thích hợp, bên cung cấp dịch vụ cho người xâm phạm mà cơ quan tư pháp có thẩm quyền có quyền xét xử, nhằm ngăn chặn việc tiếp tục xâm phạm.
Một Bên có thể quy định rằng, trong trường hợp thích đáng và theo yêu cầu của người có thể là đối tượng của các biện pháp theo quy định của Điều 12.48 (Các chế tài khác) và Điều 12.49 (Lệnh của tòa án), cơ quan tư pháp có thẩm quyền có thể yêu cầu đền bù bằng tiền cho bên bị thiệt hại thay vì áp dụng các biện pháp quy định tại Điều 12.48 (Các chế tài khác) và Điều 12.49 (Lệnh của tòa án), nếu người đó hành động không cố ý và do sơ xuất, nếu việc thực hiện các biện pháp trên sẽ gây thiệt hại không tương xứng cho người đó và nếu khoản bồi thường bằng tiền cho bên bị thiệt hại là thỏa đáng.
1. Mỗi Bên phải bảo đảm rằng cơ quan tư pháp có thẩm quyền yêu cầu người xâm phạm, nếu người đó biết và có cơ sở hợp lý để biết rằng đang thực hiện hành vi xâm phạm, phải đền bù thiệt hại cho chủ thể quyền vì những thiệt hại thực tế mà chủ thể quyền đó phải chịu do hành vi xâm phạm bản quyền.
Khi xác định số lượng thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, cơ quan tư pháp phải có thẩm quyền:
(a) tính tới mọi khía cạnh phù hợp, ví dụ hậu quả tiêu cực về kinh tế, bao gồm sự suy giảm lợi nhuận, mà bên bị thiệt hại phải chịu, bất kỳ lợi nhuận không chính đáng nào mà bên xâm phạm có được64, và trong trường hợp phù hợp, các yếu tố phi kinh tế khác65; và
(b) trong trường hợp thích hợp, ấn định khoản bồi thường cố định trên cơ sở các yếu tố như, ít nhất là phí bản quyền hoặc các mức phí hợp lý lẽ ra người bị xâm phạm được hưởng nếu người xâm phạm trước đó đã yêu cầu cho phép sử dụng quyền sở hữu trí tuệ liên quan.
2. Nếu người xâm phạm không biết hoặc có cơ sở hợp lý để không biết việc dính líu đến hành vi xâm phạm, một Bên có thể quy định rằng cơ quan tư pháp có thẩm quyền có thể yêu cầu, nhằm hỗ trợ cho bên bị thiệt hại, một khoản bù đắp lợi nhuận hoặc khoản bồi thường thiệt hại theo mức ấn định.
Mỗi Bên phải quy định rằng cơ quan tư pháp có thẩm quyền, theo nguyên tắc chung và nếu thích hợp, có quyền yêu cầu bên thua kiện phải trả cho bên thắng kiện các chi phí tòa án và phí thuê luật sư hợp lý, hoặc các chi phí khác theo quy định của pháp luật trong nước của Bên đó.
Cơ quan tư pháp có thẩm quyền có quyền yêu cầu, theo pháp luật và chính sách quốc gia, công bố hoặc phổ biến tới công chúng các thông tin thích hợp liên quan đến phán quyết cuối cùng, bằng chi phí của người xâm phạm.
Giả định về tác giả hoặc chủ sở hữu quyền
Các Bên ghi nhận rằng, nhằm mục đích áp dụng các biện pháp, thủ tục và chế tài quy định tại Chương này, khi tên tác giả của tác phẩm văn học hoặc nghệ thuật, và khi tên các chủ thể quyền của các đối tượng được bảo hộ khác xuất hiện trên tác phẩm hoặc đối tượng được bảo hộ theo cách thông thường thì họ được coi là tác giả hoặc chủ thể quyền, trừ trường hợp có bằng chứng ngược lại, và do đó có thể thực hiện các thủ tục tố tụng chống lại hành vi xâm phạm bản quyền.
NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRUNG GIAN
Trách nhiệm của nhà cung cấp dịch vụ trung gian
1. Mỗi Bên phải, phù hợp với Điều này, quy định giới hạn hoặc miễn trừ trong pháp luật quốc gia liên quan đến trách nhiệm pháp lý của nhà cung cấp dịch vụ trung gian đôi với việc xâm phạm quyền tác giả và quyền liên quan xảy ra trên mạng viễn thông66 liên quan đến việc cung cấp hoặc sử dụng dịch vụ của các nhà cung cấp dịch vụ trung gian.
2. Giới hạn và miễn trừ được đề cập tại khoản 1 ít nhất phải bao gồm những hoạt động sau:
(a) truyền dẫn trong mạng viễn thông các thông tin do người sử dụng dịch vụ cung cấp, hoặc cung cấp truy cập mạng viễn thông ("chỉ truyền dẫn");
(b) truyền dẫn trong mạng viễn thông thông tin do người sử dụng dịch vụ cung cấp liên quan đến việc lưu trữ tự động, trung gian và tạm thời các thông tin, được thực hiện chỉ nhằm mục đích làm cho việc truyền tải thông tin hiệu quả hom đến người sử dụng dịch vụ khác theo yêu cầu của họ ("lưu trữ tạm thời"), với điều kiện là nhà cung cấp phải:
(i) không thay đổi thông tin trừ khi vì lý do kỹ thuật;
(ii) tuân thủ các điều kiện về tiếp cận thông tin;
(iii) tuân thủ các quy định liên quan đến cập nhật thông tin, được quy định cụ thế theo cách thức được ngành công nghiệp công nhận và sử dụng rộng rãi;
(iv) không được can thiệp để có được dữ liệu về việc sử dụng thông tin bằng việc sử dụng hợp pháp công nghệ đã được ngành công nghiệp thừa nhận và sử dụng rộng rãi;
(v) gỡ bỏ hoặc ngăn chặn việc truy cập thông tin đã được lưu trữ khi biết rằng67 thực tế là thông tin tại nguồn truyền dẫn đã được gỡ bỏ khỏi mạng hoặc truy cập đã bị chặn;
và
(c) việc lưu trữ thông tin do người sử dụng dịch vụ cung cấp theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ ("cho thuê chỗ lưu trữ") với điều kiện là nhà cung cấp:
(i) không biết về thông tin bất hợp pháp; và
(ii) khi biết được68 thông tin đó, hành động nhanh chóng để gỡ bỏ hoặc ngăn chặn các truy cập tới thông tin đó.
3. Mỗi Bên có thể quy định trong pháp luật quốc gia các trường hợp, trong đó nhà cung cấp dịch vụ trung gian không đáp ứng các điều kiện về giới hạn hoặc miễn trừ nêu tại khoản 2.
4. Các điều kiện để nhà cung cấp dịch vụ trung gian được áp dụng các giới hạn và miễn trừ tại khoản 2 không thể bao gồm nhà cung cấp dịch vụ trung gian quản lý dịch vụ của mình, hoặc tìm kiếm các bằng chứng chỉ ra hành vi xâm phạm.
5. Mỗi Bên có thể quy định thủ tục thông báo về việc xâm phạm cũng như thông báo phản hồi hiệu quả.
6. Điều này không ảnh hưởng đến khả năng tòa án hoặc cơ quan hành chính, phù hợp với hệ thống pháp luật mỗi Bên, yêu cầu nhà cung cấp dịch vụ trung gian chấm dứt hoặc ngăn chặn hành vi xâm phạm.
Phù hợp với GATT 1994 và Hiệp định TRIPS
Khi thi hành các biện pháp tại biên giới nhằm thực thi quyền sở hữu trí tuệ do hải quan thực hiện theo quy định của Tiểu Mục này, các Bên phải bảo đảm sự phù hợp với các nghĩa vụ theo Hiệp định GATT 1994 và Hiệp định TRIPS, cụ thể là Điều V của Hiệp định GATT 1994, và Điều 41 và Mục 4 của Phần III Hiệp định TRIPS.
Vì mục đích của Tiểu mục này:
(a) “hàng hóa giả mạo” là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu và hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý;
(b) “hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý” là hàng hóa, bao gồm cả bao gói, có chứa một cách bất hợp pháp chỉ dẫn địa lý trùng với chỉ dẫn địa lý đã được đăng ký hợp lệ cho hàng hóa cùng loại, hoặc không thể phân biệt yếu tố chính của chỉ dẫn địa lý đó với chỉ dẫn địa lý đã được đăng ký, và việc nhập khẩu hàng hóa sẽ xâm phạm hoặc xuất khẩu hàng hóa sẽ cấu thành hành vi xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý liên quan theo pháp luật của Bên nơi hàng hóa bị phát hiện;
(c) “hàng hóa giả mạo nhãn hiệu” là hàng hóa, bao gồm cả bao gói, có chứa một cách bất hợp pháp nhãn hiệu trùng với nhãn hiệu đã được đăng ký hợp lệ cho hàng hóa đó, hoặc không thể phân biệt các yếu tố chính của nhãn hiệu đó với nhãn hiệu đã được đăng ký, và việc nhập khẩu hàng hóa sẽ xâm phạm hoặc xuất khẩu hàng hóa sẽ cấu thành hành vi xâm phạm quyền của chủ sở hữu nhãn hiệu liên quan theo quy định của pháp luật của Bên nơi hàng hóa bị phát hiện;
(d) “hàng hóa xuất khẩu” là hàng hóa được mang từ lãnh thổ một Bên đến địa điểm bên ngoài lãnh thổ đó, trong khi hàng hóa vẫn trong phạm vi kiểm soát của hải quan;
(e) “hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ” là hàng hóa giả mạo và sao chép lậu quyền tác giả mà việc nhập khẩu hoặc xuất khẩu hàng hóa đó, theo luật của Bên nơi hàng hóa bị phát hiện, là xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
(f) “hàng hóa nhập khẩu” là hàng hóa được mang vào lãnh thổ một Bên từ một địa điểm bên ngoài lãnh thổ đó, khi hàng hóa vẫn trong phạm vi kiểm soát của hải quan; và
(g) “hàng sao chép lậu quyền tác giả” là bất kỳ hàng hóa nào được sao chép mà không có sự đồng ý của chủ thể quyền hoặc người được chủ thể quyền cho phép ở nước sao chép và được thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp từ tác phẩm mà việc tạo ra bản sao, cũng như nhập khẩu hoặc xuất khẩu sẽ cấu thành hành vi xâm phạm quyền tác giả hoặc quyền liên quan theo quy định của pháp luật của Bên nhập khẩu hoặc xuất khẩu tương ứng.
Phạm vi của các biện pháp kiểm soát biên giới
1. Liên quan đến hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu, mỗi Bên phải ban hành hoặc duy trì các thủ tục cho phép chủ thể quyền có thể nộp đơn yêu cầu cơ quan hải quan đình chỉ việc nhập khẩu và xuất khẩu hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
2. Cơ quan hải quan phải, phù hợp với thủ tục quốc gia, dừng thông quan hàng hóa nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Hành động chủ động của cơ quan hải quan
Cơ quan hải quan phải, trên cơ sở các kỹ thuật phân tích rủi ro, chủ động trong việc phát hiện và xác định các chuyến hàng nhập khẩu hoặc xuất khẩu có nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Các cơ quan này phải hợp tác với chủ thể quyền, bao gồm việc cho phép cung cấp thông tin để phân tích rủi ro.
Hợp tác cụ thể trong lĩnh vực các biện pháp tại biên giới
1. Không ảnh hưởng đến tiểu đoạn 2(a) Điều 4.2 (Hợp tác hải quan và hỗ trợ hành chính lẫn nhau), các Bên phải, nếu thích hợp, thúc đẩy hợp tác và trao đổi thông tin và các thông lệ tốt nhất giữa các cơ quan hải quan nhằm kiểm soát biên giới một cách có hiệu quả để thực thi quyền sở hữu trí tuệ, cụ thể là để thi hành hiệu quả Điều 69 của Hiệp định TRIPS.
2. Liên quan đến việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ do cơ quan hải quan thực hiện, các cơ quan hải quan của mỗi Bên phải hỗ trợ hành chính lẫn nhau phù hợp với Nghị định thư 2 (về Hỗ trợ hành chính lẫn nhau trong lĩnh vực hải quan).
3. Không ảnh hưởng đến Điều 17.1 (Ủy ban Thương mại), Ủy ban Hải quan nêu tại Điều 17.2 (Các Ủy ban chuyên trách) phải có trách nhiệm bảo đảm thực hiện chức năng cũng như thi hành một cách đúng đắn Điều này. Ủy ban Hải quan sẽ xác định các ưu tiên và quy định các thủ tục thỏa đáng trong việc hợp tác giữa các cơ quan có thẩm quyền.
CÁC QUY ĐỊNH KHÁC LIÊN QUAN ĐẾN THỰC THI
Các Bên khuyến khích:
(a) việc xây dựng bộ quy tắc ứng xử do các hiệp hội hoặc tổ chức nghề nghiệp hoặc thương mại thực hiện nhằm đóng góp vào việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ; và.
(b) việc nộp cho cơ quan có thẩm quyền của các Bên dự thảo bộ quy tắc ứng xử và bất kỳ đánh giá nào về việc áp dụng bộ quy tắc ứng xử này.
MỤC D. HỢP TÁC VÀ CÁC QUY ĐỊNH THỂ CHẾ
1. Các Bên đồng ý hợp tác với mục đích hỗ trợ thi hành Chương này.
2. Tùy thuộc vào Chương 16 (Hợp tác và nâng cao năng lực), các lĩnh vực hợp tác bao gồm, nhưng không giới hạn ở các hoạt động sau:
(a) trao đổi thông tin về khung pháp lý liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ và các quy định liên quan đến bảo hộ và thực thi cũng như trao đổi kinh nghiệm giữa Liên minh Châu Âu và Việt Nam về sụ phát triển của pháp luật;
(b) trao đổi kinh nghiệm và thông tin về thực thi quyền sở hữu trí tuệ ở Liên minh Châu Âu và Việt Nam;
(c) trao đổi kinh nghiệm giữa Liên minh Châu Âu và Việt Nam về thực thi ở cấp trung ương và địa phương bởi hải quan, công an, cơ quan hành chính và tư pháp cũng như sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan này nhằm ngăn chặn việc xuất khẩu hàng hóa giả mạo, bao gồm cả với nước khác;
(d) nâng cao năng lực, trao đổi và đào tạo nhân sự;
(e) thúc đẩy và phổ biến thông tin về quyền sở hữu trí tuệ trong, các cộng đồng kinh doanh, tổ chức nghề nghiệp xã hội, tổ chức xã hội, cũng như tăng cường nhận thức của người tiêu dùng và chủ thể quyền sở hữu trí tuệ, bên cạnh các lĩnh vực khác;
(f) tăng cường hợp tác liên chính phủ giữa các cơ quan sở hữu trí tuệ bên cạnh các cơ quan khác; và
(g) chủ động tăng cường nhận thức và giáo dục công chúng nói chung về chính sách sở hữu trí tuệ bằng việc xây dựng các chiến lược hiệu quả để xác định các đối tượng chủ yếu và xây dựng chương trình truyền thông để tăng cường nhận thức của người tiêu dùng và báo chí về tác động của việc xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, bao gồm nguy cơ đối với sức khỏe và sự an toàn và mối liên hệ với tội phạm có tổ chức.
3. Không ảnh hưởng đến khoản 1 và 2, các Bên, nếu cần, đồng ý giải quyết các vấn đề liên quan đến việc bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ trong khuôn khổ của Chương này và cả các vấn đề liên quan khác trong Nhóm công tác về sở hữu trí tuệ, bao gồm cả chỉ dẫn địa lý được thành lập theo Điều 17.3 (Các nhóm công tác).
Các nhóm công tác về sở hữu trí tuệ, bao gồm chỉ dẫn địa lý
1. Các nhóm công tác về sở hữu trí tuệ, bao gồm Chỉ dẫn địa lý được thành lập theo Điều 17.3 (Các nhóm công tác), gồm đại diện của các Bên nhằm mục đích theo dõi việc thi hành Chương này và tăng cường sự hợp tác và đối thoại về sở hữu trí tuệ, bao gồm cả chỉ dẫn địa lý.
2. Các nhóm công tác về sở hữu trí tuệ, bao gồm chỉ dẫn địa lý có thể xem xét bất kỳ vấn đề gì liên quan đến việc thi hành và triển khai Chương này. Đặc biệt là, Nhóm sẽ chịu trách nhiệm:
(a) chuẩn bị kiến nghị cho các Bên để sửa đổi Phụ lục 12-A (Danh sách Chỉ dẫn địa lý) liên quan đến các chỉ dẫn địa lý phù hợp với Điều 12.26 (Sửa đổi danh sách chỉ dẫn địa lý);
(b) trao đổi thông tin về sự phát triển về pháp luật và chính sách về chỉ dẫn địa lý và các vấn đề cùng quan tâm khác trong lĩnh vực chỉ dẫn địa lý; và
(c) trao đổi thông tin về chỉ dẫn địa lý nhằm xem xét việc bảo hộ các chỉ dẫn địa lý này phù hợp với Tiểu Mục 3 (Chỉ dẫn địa lý) của Mục B (Tiêu chuẩn bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ) của Chương này.
THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
1. Mục tiêu của Chương này là thúc đẩy phát triển bền vững, ghi nhận thông qua việc thúc đẩy sự đóng góp của các lĩnh vực liên quan đến thương mại và đầu tư lên các vấn đề lao động và môi trường.
2. Hai Bên nhắc lại Chương trình Nghị sự 21 về Môi trường và phát triển năm 1992, Kế hoạch Johannesburg về Thực hiện phát triển bền vững tại Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững năm 2002, Tuyên bố bộ trưởng của Hội đồng Kinh tế và Xã hội Liên hợp quốc về Việc làm đầy đủ và việc làm bền vững năm 2006, Chương trình nghị sự về Việc làm bền vững của. Tổ chức Lao động Quốc tế (sau đây gọi tắt là “ILO”), Tài liệu về kết quả của Hội nghị Liên hợp quốc về Phát triển bền vững năm 2012 mang tên Tương lai chúng ta mong muốn, và Kết quả của Hội nghị thượng đỉnh Liên hợp quốc về Phát triển bền vững năm 2015 mang tựa đề Thay đổi thế giới của chúng ta: Chương trình nghị sự năm 2030 về Phát triển bền vững. Các bên khẳng định cam kết của mình để thúc đẩy phát triển thương mại quốc tế theo hướng góp phần vào mục tiêu phát triển bền vững, vì lợi ích của các thế hệ hiện tại và tương lai. Mục tiêu của phát triển bền vững sẽ được lồng ghép vào trong các mối quan hệ thương mại song phương của các Bên.
3. Hai Bên khẳng định cam kết theo đuổi phát triển bền vững, bao gồm phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường, là phụ thuộc lẫn nhau và củng cố lẫn nhau.
4. Hai Bên nhấn mạnh những lợi ích của hợp tác về các vấn đề lao động69 và môi trường liên quan tới thương mại là một phần của chiến lược toàn cầu về thương mại và phát triển bền vững.
5. Chương này hình thành một hướng hợp tác dựa trên các giá trị và lợi ích chung, có tính đến sự khác biệt về mức độ phát triển của hai Bên.
Quyền điều chỉnh và mức độ bảo vệ
1. Hai Bên công nhận các quyền tương ứng:
(a) quyết định mục tiêu, chiến lược, chính sách và ưu tiên phát triển bền vững của mình;
(b) thiết lập mức độ bảo hộ trong nước phù hợp đối với lĩnh vực môi trường và xã hội; và
(c) thông qua hoặc sửa đổi luật pháp và chính sách liên quan phù hợp với các tiêu chuẩn đã được quốc tế công nhận, và những hiệp định nêu tại Điều 13.4 (Các tiêu chuẩn và hiệp định lao động đa phương) và Điều 13.5 (Các hiệp định môi trường đa phương) mà Bên đó là thành viên.
2. Mỗi Bên sẽ nỗ lực đảm bảo luật pháp và chính sách của mình quy định và khuyến khích mức độ bảo hộ cao đối với các lĩnh vực môi trường và xã hội và sẽ tiếp tục nỗ lực cải thiện các quy định luật pháp và chính sách đó.
1. Hai Bên nhấn mạnh rằng việc làm suy yếu mức độ bảo vệ môi trường và lao động gây bất lợi cho mục tiêu của Chương này và việc khuyến khích thương mại và đầu tư thông qua việc làm suy yếu mức độ bảo vệ luật pháp môi trường và lao động trong nước là không phù hợp.
2. Một Bên không được phép hoặc cho phép việc giảm nhẹ hiệu lực pháp lý hoặc miễn trừ các quyết định luật pháp về môi trường và lao động theo cách làm ảnh hưởng đến thương mại và đầu tư giữa các Bên.
3. Một Bên sẽ không được phép, thông qua một chuỗi các hành động có tính kéo dài hoặc tái diễn, chối bỏ thực thi hiệu quả luật pháp môi trường và lao động như là một biện pháp khuyến khích thương mại và đầu tư.
4. Một Bên không được áp dụng luật pháp môi trường và lao động theo cách thức gây ra sự phân biệt đối xử tùy tiện và vô lý giữa các Bên hoặc được sử dụng như một phương thức hạn chế thương mại trá hình.
Các Tiêu chuẩn và Thỏa thuận Đa phương về Lao động
1. Hai Bên thừa nhận tầm quan trọng của việc làm đầy đủ, năng suất và bền vững cho tất cả mọi người, đặc biệt là để đáp ứng toàn cầu hóa. Hai Bên tái khẳng định cam kết của mình trong việc thúc đẩy phát triển thương mại song phương một cách có lợi cho việc làm đầy đủ, năng suất và bền vững cho tất cả mọi người, bao gồm với phụ nữ và thanh niên. Theo đó, hai Bên phải tham vấn và hợp tác khi thích hợp về các vấn đề lao động liên quan tới thương mại mà hai Bên cùng quan tâm.
2. Mỗi Bên tái khẳng định cam kết của mình, phù hợp với các nghĩa vụ theo ILO và Tuyên bố ILO về các Nguyên tắc và Quyền cơ bản tại nơi làm việc và những hành động tiếp theo, được thông qua bởi Hội nghị Lao động Quốc tế tại kỳ họp lần thứ 86 năm 1998; sẽ tôn trọng, thúc đẩy và thực hiện hiệu quả các nguyên tắc về các quyền cơ bản tại nơi làm việc, cụ thể là:
(a) tự do liên kết và công nhận một cách thực chất quyền thương lượng tập thể;
(b) chấm dứt mọi hình thức lao động cưỡng bức hoặc ép buộc;
(c) loại bỏ một cách hiệu quả lao động trẻ em; và
(d) chấm dứt phân biệt đối xử về việc làm và nghề nghiệp.
3. Mỗi Bên sẽ:
(a) tiếp tục và duy trì các nỗ lực nhằm phê chuẩn các công ước cơ bản của ILO;
(b) xem xét việc thông qua các công ước khác được ILO phân loại là phù hợp với thời điểm hiện tại, có tính đến các điều kiện trong nước;
(c) trao đổi thông tin với Bên kia về việc phê chuẩn nêu tại điểm (a) và (b).
4. Mỗi Bên tái khẳng định cam kết của mình về việc thực hiện có hiệu quả luật pháp và quy định trong nước và các Công ước của ILO đã được Việt Nam và các nước thành viên Liên minh Châu Âu phê chuẩn.
5. Hai Bên công nhận rằng việc vi phạm các nguyên tắc và quyền cơ bản tại nơi làm việc không thể được viện dẫn hoặc sử dụng theo cách khác như là một lợi thế so sánh hợp pháp và các tiêu chuẩn lao động không nên được sử dụng cho mục đích bảo hộ thương mại.
Các Hiệp định Môi trường Đa phương
1. Các Bên thừa nhận giá trị của các hiệp định và quản trị môi trường đa phương là phản hồi của cộng đồng quốc tế đối với các thách thức về môi trường, và nhấn mạnh sự cần thiết trong việc tăng cường sự tương trợ giữa thương mại và môi trường. Các Bên phải tham vấn và hợp tác khi thích hợp trong các vấn đề môi trường liên quan đến thương mại mà hai Bên cùng quan tâm.
2. Mỗi Bên tái khẳng định cam kết thực thi một cách hiệu quả pháp luật và thực tiễn trong nước, các hiệp định môi trường đa phương mà Bên mình là thành viên.
3. Các Bên phải trao đổi thông tin và kinh nghiệm về hiện trạng và tiến độ liên quan đến việc phê chuẩn hoặc các sửa đổi của các hiệp định môi trường đa phương tại Ủy ban Thương mại và Phát triển bền vững và các dịp khác nếu cần thiết.
4. Hiệp định này không ngăn cản một Bên thông qua hoặc duy trì các biện pháp nhằm thực hiện các hiệp định môi trường đa phương mà Bên mình tham gia, với điều kiện các biện pháp đó không được áp dụng theo cách thức gây ra sự phân biệt đối xử tùy tiện và vô lý giữa các Bên hoặc được sử dụng như một phương thức hạn chế thương mại trá hình.
1. Để giải quyết các mối đe dọa cấp bách của biến đổi khí hậu, các Bên tái khẳng định cam kết nhằm đạt được mục đích cuối cùng của Công ước khung của Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu năm 1992 (sau đây gọi là “UNFCCC”) và thực thi hiệu quả Công ước UNFCCC, Nghị định thư Kyoto liên quan đến Công ước UNFCCC, được sửa đổi lần cuối vào ngày 8 tháng 12 năm 2012 (sau đây gọi là “Nghị định thư Kyoto”), và Hiệp định Paris, được thực hiện vào ngày 12 tháng 12 năm 2015. Các Bên sẽ hợp tác về việc thực thi Công ước UNFCCC, Nghị định thư Kyoto và Hiệp định Paris. Các Bên phải, khi phù hợp, hợp tác và thúc đẩy sự đóng góp tích cực của Chương này nhằm nâng cao năng lực của các Bên trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế khí thải nhà kính thấp và thích ứng khí hậu, phù hợp với Hiệp định Paris.
2. Trong khuôn khổ Công ước UNFCCC, các Bên thừa nhận vai trò của chính sách trong nước trong việc giải quyết vấn đề biến đổi khí hậu. Theo đó, các Bên phải tham vấn và chia sẻ thông tin, kinh nghiệm trong các lĩnh vực ưu tiên hoặc lĩnh vực hai Bên cùng quan tâm, bao gồm:
(a) các bài học và thông lệ tốt nhất trong việc xây dựng, thực thi và vận hành các cơ chế định giá các-bon;
(b) thúc đẩy thị trường các-bon trong nước và quốc tế, bao gồm qua các cơ chế như Chương trình mua bán khí thải và Giảm phát thải từ phá rừng và suy thoái rừng; và
(c) tăng cường tiết kiệm năng lượng, công nghệ khí thải thấp và năng lượng tái tạo.
1. Các Bên thừa nhận tầm quan trọng của việc đảm bảo bảo tồn và sử dụng bên vững đa dạng sinh học theo Công ước vê Đa dạng sinh học năm 1992 (sau đây gọi là “CBD”) và Kế hoạch chiến lược về Đa dạng sinh học 2011-2020 và Mục tiêu Đa dạng sinh học Aichi, thông qua tại phiên họp lần thứ 10 Hội nghị các bên tại Na-gôi-a vào ngày 18 đến 29 tháng 10 năm 2010, Công ước về Buôn bán quốc tế các loài động thực vật hoang dã đang bị đe dọa, được sửa đổi lần cuối tại Ga-bô-rôn vào năm 1983 (sau đây gọi là “CITES”) và các văn kiện quốc tế liên quan khác mà mình là thành viên, cũng như các quyết định thông qua sau đó.
2. Các Bên thừa nhận, phù hợp với Điều 15 của Công ước CBD, chủ quyền tài nguyên của các quốc gia và quyền quyết định việc được phép tiếp cận nguồn gen là của Chính phủ mỗi Bên và tùy thuộc vào pháp luật trong nước. Các Bên sẽ nỗ lực tạo điều kiện cho việc tiếp cận nguồn gen với mục đích đúng đắn và sẽ không áp dụng các hạn chế đi ngược lại với mục tiêu của Công ước CBD. Các Bên thừa nhận rằng việc tiếp cận nguồn gen phải có sự đồng ý được thông báo trước của Bên cung cấp, trừ khi Bên đó quy định khác.
3. Nhằm mục đích trên, mỗi Bên sẽ:
(a) khuyến khích thương mại hàng hóa mang lại lợi ích cho việc sử dụng bền vững và bảo tồn đa dạng sinh học, phù hợp với quy định luật pháp trong nước;
(b) thúc đẩy và khuyến khích việc sử dụng bền vững và bảo tồn đa dạng sinh học, trong đó có việc tiếp cận nguồn gen và sự chia sẻ công bằng và hợp lý các lợi ích phát sinh từ việc sử dụng chúng;
(c) trao đổi thông tin với Bên kia về các chiến lược, sáng kiến, chính sách, chương trình, kế hoạch hành động và chiến dịch nâng cao nhận thức của người tiêu dùng nhằm ngăn chặn sự biến mất đa dạng sinh học và giảm áp lực về đa dạng sinh học trong bối cảnh thương mại, và nếu có thể hợp tác nhằm tối ưu hóa tác động và đảm bảo sự tuân thủ các chính sách đó;
(d) thông qua và thực thi các biện pháp hiệu quả, phù hợp với các cam kết của các hiệp ước quốc tế mà Bên đó tham gia, hướng tới giảm thiểu việc buôn bán trái phép các loài động vật hoang dã, ví dụ như các chiến dịch nâng cao nhận thức và các biện pháp giám sát và áp đặt;
(e) thúc đẩy hợp tác với Bên kia, khi thích hợp, trong việc đề xuất các loại động thực vật mới để đưa vào Tiểu phụ lục I và II của Công ước CITES; và
(f) hợp tác với Bên kia ở cấp khu vực và toàn cầu, khi thích hợp, với mục đích thúc đẩy việc bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái tự nhiên và nông nghiệp, bao gồm các loài có nguy cơ tuyệt chủng, môi trường sống của chúng và đặc biệt là các khu đa dạng sinh học tự nhiên đang được bảo vệ; việc phục hồi các hệ sinh thái; việc loại bỏ hoặc giảm thiểu các tác động môi trường tiêu cực từ việc sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên, sinh vật hoặc phi sinh vật, bao gồm các hệ sinh thái; việc tiếp cận các nguồn gen và sự chia sẻ công bằng và hợp lý các lợi ích phát sinh từ việc sử dụng chứng.
Quản lý tài nguyên rừng bền vững và thương mại lâm sản
1. Các Bên công nhận tầm quan trọng của việc đảm bảo việc bảo tồn và quản lý bền vững các nguồn tài nguyên rừng sẽ mang lại lợi ích cho các mục tiêu kinh tế, môi trường và xã hội.
2. Nhằm mục đích trên, mỗi Bên sẽ:
(a) khuyến khích thúc đẩy thương mại lâm sản từ những khu rừng được quản lý bền vững và được thu hoạch phù hợp với luật pháp nước sở hữu khu rừng đó; việc này có thể bao gồm sự hoàn tất Hiệp định đối tác tự nguyện về Thực thi luật lâm nghiệp, quản trị rừng và thương mại lâm sản (“FLEGT”);
(b) trao đổi thông tin với Bên kia về các biện pháp thúc đẩy tiêu thụ gỗ và sản phẩm gỗ từ các khu rừng được quản lý bền vững, và khi thích hợp, hợp tác để phát triển các biện pháp đó;
(c) thông qua các biện pháp nhất quán với luật pháp trong nước và các Hiệp ước quốc tế mà Bên đó là thành viên, nhằm thúc đẩy bảo tồn nguồn tài nguyên rừng và đấu tranh chống lại khai thác và buôn bán gỗ trái phép;
(d) khi thích hợp, trao đổi thông tin với Bên kia về các hành động cải thiện việc thực thi luật lâm nghiệp và hợp tác để tối ưu hóa tác động và bảo đảm sụ hỗ trợ lẫn nhau trong việc tuân thủ các chính sách tương ứng nhằm loại bỏ gỗ và sản phẩm gỗ khai thác trái phép khỏi dòng chảy thương mại;
(e) khi thích hợp, hợp tác với Bên kia ở cấp khu vực và toàn cầu nhằm thúc đẩy bảo tồn và quản lý bền vững các loại rừng.
Thương mại và quản lý bền vững nguồn tài nguyên sinh vật biển và sản phẩm nuôi trồng thủy sản
1. Các Bên công nhận tầm quan trọng của việc bảo tồn và quản lý bền vững nguồn tài nguyên sinh vật biển và hệ sinh thái biển, cũng như việc thúc đẩy ngành nuôi trồng thủy sản một cách bền vững và có trách nhiệm.
2. Nhằm mục đích trên, các Bên sẽ:
(a) tuân thủ các biện pháp bảo tồn và quản lý dài hạn và khai thác bền vững nguồn tài nguyên sinh vật biển được quy định tại Công ước UNCLOS; khuyến khích tuân thủ Hiệp định thực thi các sửa đổi của Công ước của Liên hiệp quốc về Luật biển vào ngày 10 tháng 12 năm 1982 liên quan đến việc bảo tồn và quản lý các đàn cá sinh song trong vùng đặc quyền kinh tế và vùng biển cả và các đàn cá di cư xa, thực hiện tại Nữu-ước vào ngày 24 tháng 7 đến ngày 04 tháng 8 năm 1995, Hiệp định thúc đẩy việc tuân thủ các biện pháp bảo tồn và quản lý quốc tế đối với tàu khai thác trên biển, thông qua bởi Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp tại Diễn đàn lần thứ 27 vào tháng 11 năm 1993, và Hiệp định về các biện pháp của quốc gia có cảng nhằm ngăn chặn, giảm trừ và xóa bỏ khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định, thông qua bởi Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp tại Diễn đàn diễn ra vào ngày 22 tháng 11 năm 2009; và tuân thủ các Quy tắc ứng xử đối với nghề cá có trách nhiệm, thông qua bởi Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên hợp quốc tại Diễn đàn Can-cun vào ngày 31 tháng 10 năm 1995;
(b) hợp tác với Bên kia, khi thích hợp với và trong các Tổ chức quản lý thủy sản khu vực mà mình là thành viên, quan sát viên, hợp tác viên không ký kết, bao gồm việc áp dụng hiệu quả việc giám sát, kiểm soát và thực thi các biện pháp quản lý, và nếu có thể, thực thi Cơ chế chứng từ hoặc chứng nhận khai thác;
(c) hợp tác với Bên kia và tích cực tham gia đấu tranh chống lại việc đánh bắt cá bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (sau đây gọi là “IUU”) và các hoạt động liên quan bằng các biện pháp toàn diện, hiệu quả và minh bạch; mỗi Bên cũng sẽ thúc đẩy trao đổi thông tin về các hoạt động IUU và thực thi các chính sách và biện pháp loại bỏ các sản phẩm IUU ra khỏi dòng chảy thương mại;
(d) thúc đẩy phát triển ngành nuôi trồng thủy sản bền vững, dựa trên các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường; và
(e) trao đổi thông tin về các biện pháp quản lý mới đối với nguồn tài nguyên sinh vật biển và sản phẩm thủy sản có tác động đối với thương mại giữa các Bên, tại Ủy ban Thương mại và phát triển bền vững, và nếu có thể, tại các dịp khác.
Thương mại và đầu tư hướng đến phát triển bền vững
1. Mỗi Bên khẳng định cam kết của mình nhằm tăng cường sự đóng góp của thương mại và đầu tư vào mục tiêu phát triển bền vững ở khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường.
2. Với mục tiêu trên, các Bên:
(a) công nhận vai trò có lợi của việc làm bền vững có thể có đối với hiệu quả, đổi mới và năng suất kinh tế, và hai Bên sẽ khuyến khích sự gắn kết chính sách hơn nữa, một mặt là giữa các chính sách thương mại và mặt khác là giữa các chính sách lao động;
(b) sẽ nỗ lực tạo thuận lợi và thúc đẩy thương mại và đầu tư đối với hàng hóa và dịch vụ môi trường phù hợp với Hiệp định này;
(c) sẽ nỗ lực thuận lợi hóa thương mại và đầu tư đối với hàng hóa và dịch vụ cụ thể liên quan để giảm thiểu biến đổi khí hậu, như năng lượng tái tạo bền vững và hàng hóa và dịch vụ tiết kiệm năng lượng, bao gồm thông qua sự phát triển các khung chính sách có lợi cho việc triển khai các công nghệ tốt nhất hiện có;
(d) thừa nhận các sáng kiến tự nguyện có thể đóng góp vào việc đạt được và duy trì ở mức độ cao việc bảo vệ môi trường và lao động và các biện pháp quản lý quốc gia bổ sung; do đó mỗi Bên, theo quy định của luật pháp và các chính sách quốc gia, khuyến khích việc phát triển và tham gia các sáng kiến trên, bao gồm cả các chương trình đảm bảo bền vững tự nguyện như các chương trình thương mại công bằng và đạo đức; và
(e) phù hợp với pháp luật hoặc chính sách quốc gia, đồng ý thúc đẩy trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, với điều kiện các biện pháp liên quan không được gây ra sự phân biệt đối xử tùy tiện và vô lý giữa các Bên hoặc tạo thành một phương thức hạn chế thương mại trá hình; các biện pháp thúc đẩy trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp bao gồm các trao đổi về thông tin và thực hành tốt, các hoạt động giáo dục và đào tạo và tư vấn kỹ thuật; về vấn đề này, mỗi Bên sẽ xem xét các công cụ liên quan được quốc tế chấp nhận mà đã được Bên đó xác nhận hoặc hỗ trợ, như Hướng dẫn của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế cho các doanh nghiệp đa quốc gia, Hiệp ước toàn cầu của Liên hợp quốc, và Tuyên bố ba bên của Tổ chức Lao động quốc tế về các Nguyên tắc liên quan đến doanh nghiệp đa quốc gia và chính sách xã hội.
Khi chuẩn bị và thực hiện các biện pháp nhằm bảo vệ các điều kiện môi trường hoặc lao động có thể ảnh hưởng đến thương mại và đầu tư, mỗi Bên sẽ xem xét các thông tin liên quan đến khoa học, kỹ thuật và đổi mới và các tiêu chuẩn, hướng dẫn hoặc khuyến nghị có liên quan, bao gồm nguyên tắc phòng ngừa.
Mỗi Bên, phù hợp với luật pháp trong nước và Chương 14 (Minh bạch), phải đảm bảo rằng bất kỳ biện pháp nhằm bảo vệ các điều kiện môi trường và lao động có thể ảnh hưởng đến thương mại và đầu tư được xây dựng, giới thiệu và triển khai thực hiện một cách minh bạch, thông báo kịp thời và đem lại cơ hội đưa ra quan điểm cho những người quan tâm.
Hai Bên phải, độc lập hoặc phối hợp, khảo sát, giám sát và đánh giá, tác động của việc thực hiện Hiệp định này đối với phát triển bền vững thông qua các chính sách, thông lệ, quy trình tham gia và thiết chế tương ứng.
Hợp tác về thương mại và phát triển bền vững
1. Hai Bên, nhận thức được tầm quan trọng của việc hợp tác về các khía cạnh liên quan đến thương mại của phát triển bền vững để đạt được các mục tiêu của Chương này, có thể hợp tác cùng nhau trong các lĩnh vực sau:
(a) thương mại và phát triển bền vững tại các diơng mạ quốc tế, bao gồm ILO, các Phiên họp Á-Âu, Chương trình môi trường của Liên hợp quốc và các hiệp định môi trường đa phương;
(b) trao đổi thông tin và kinh nghiệm liên quan đến các phương pháp và các chỉ tiêu đánh giá tác động lên thương mại bền vững;
(c) tác động của luật, quy định, định mức và tiêu chuẩn lao động và môi trường lên thương mại hoặc đầu tư, cũng như tác động của những nguyên tắc thương mại hoặc đầu tư đối với lao động và môi trường, bao gồm cả việc xây dựng các chiến lược và chính sách về phát triển bền vững;
(d) chia sẻ kinh nghiệm về việc thúc đẩy phê chuẩn và thực hiện các công ước cơ bản, ưu tiên và cập nhật của Tổ chức Lao động Quốc tế và các hiệp định môi trường đa phương liên quan đến thương mại;
(e) các khía cạnh liên quan tới thương mại của Chương trình nghị sự Việc làm bền vững của ILO, đặc biệt là về các mối liên hệ giữa thương mại và việc làm đầy đủ và năng suất cho tất cả, bao gồm thanh niên, phụ nữ và người khuyết tật, điều chỉnh thị trường lao động, tiêu chuẩn lao động cơ bản và tiêu chuẩn lao động quốc tế khác, thống kê lao động, phát triển nguồn nhân lực và học tập suốt đời, bảo trợ xã hội cho tất cả, bao gồm các nhóm dễ bị tổn thương và các nhóm yếu thế, chẳng hạn như lao động nhập cư, phụ nữ, thanh niên và người khuyết tật, và hòa nhập xã hội, đối thoại xã hội và bình đẳng giới;
(f) các khía cạnh liên quan đến thương mại của các hiệp định môi trường đa phương, bao gồm cả hợp tác hải quan;
(g) các khía cạnh liên quan đến thương mại của tình trạng biến đổi khí hậu quốc tế hiện nay và trong tương lai, bao gồm cả phương tiện để thúc đẩy công nghệ các-bon thấp và hiệu quả năng lượng;
(h) chia sẻ thông tin và kinh nghiệm về chương trình chứng nhận và dán nhãn mác, bao gồm cả nhãn sinh thái;
(i) tăng cường trách nhiệm xã hội và trách nhiệm giải trình của doanh nghiệp, trong đó có liên quan đến các công cụ đã được quốc tế chấp nhận và đã được mỗi Bên thông qua hoặc hỗ trợ;
(j) các biện pháp liên quan đến thương mại để thúc đẩy việc bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học, bao gồm các bản đồ, đánh giá và định giá hệ sinh thái và dịch vụ liên quan, và đấu tranh chống buôn bán quốc tế bất hợp pháp động vật hoang dã;
(k) các biện pháp liên quan đến thương mại để thúc đẩy việc bảo tồn và quản lý rừng bền vững nhằm giảm thiểu nạn phá rừng và khai thác gỗ bất hợp pháp;
(l) Các biện pháp liên quan đến thương mại để thúc đẩy thói quen đánh bắt cá bền vững và kinh doanh sản phẩm cá đã được quản lý bền vững; và
(m) chia sẻ thông tin và kinh nghiệm về các khía cạnh liên quan đến thương mại về việc xác định và thực hiện các chiến lược và chính sách tăng trưởng xanh, bao gồm nhưng không giới hạn trong sản xuất và tiêu dùng bền vững, giảm thiểu và thích ứng biến đổi khí hậu, và công nghệ thân thiện môi trường.
2. Hai Bên phải chia sẻ thông tin và kinh nghiệm vì các mục đích phát triển và thực hiện các hoạt động hợp tác và xây dựng năng lực về thương mại và phát triển bền vững.
3. Phù hợp với Chương 16 (Hợp tác và nâng cao năng lực), hai Bên có thể hợp tác trong các lĩnh vực nêu tại khoản 1, ngoài những lĩnh vực khác, thông qua:
(a) hội thảo, chuyên đề, đào tạo và đối thoại để chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm và thực hành tốt;
(b) các nghiên cứu; và
(c) hỗ trợ kỹ thuật và xây dựng năng lực, nếu phù hợp.
Hai Bên có thể thoả thuận các hình thức hợp tác khác.
1. Mỗi Bên phải chỉ định một đầu mối liên hệ trong hệ thống hành chính của mình để thực hiện Chương này.
2. Ủy ban Thương mại và phát triển bền vững thành lập theo Điều 17.2 (Các Ủy ban chuyên trách) phải gồm các cán bộ cấp cao của các cơ quan quản lý hành chính có liên quan của mỗi Bên hoặc các cán bộ được chỉ định.
3. Ủy ban Thương mại và phát triển bền vững phải có cuộc họp ngay từ năm đầu tiên sau ngày Hiệp định này có hiệu lực, và sau đó khi cần thiết, rà soát việc thực hiện Chương này, bao gồm cả việc hợp tác theo Điều 13.14 (Hợp tác về Thương mại và Phát triển Bền vững), Ủy ban Thương mại và phát triển bền vững sẽ thiết lập quy chế hoạt động riêng của mình, và đưa ra các kết luận dựa trên đồng thuận.
4. Mỗi Bên phải thành lập một hoặc các nhóm tư vấn trong nước mới hoặc tham vấn ý kiến của nhóm tư vấn trong nước hiện có về phát triển bền vững với nhiệm vụ tư vấn về việc thực hiện Chương này. Mỗi Bên phải quyết định về thủ tục trong nước để thành lập nhóm hoặc các nhóm tư vấn trong nước và bổ nhiệm các thành viên cho các nhóm tư vấn này. Nhóm hoặc các nhóm tư vấn trong nước này bao gồm các tổ chức đại diện độc lập, bảo đảm sự đại diện cân bằng giữa các lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường, bao gồm tổ chức người lao động và người sử dụng lao động, doanh nghiệp và các tổ chức môi trường. Mỗi nhóm tư vấn trong nước có thể, theo sáng kiến riêng của mình, đệ trình quan điểm hoặc kiến nghị với Bên đó về việc thực hiện Chương này.
5. Các thành viên của nhóm hoặc các nhóm tư vấn trong nước của mỗi Bên sẽ gặp nhau tại một diễn đàn chung để tiến hành đối thoại về các khía cạnh phát triển bền vững trong mối quan hệ thương mại giữa hai Bên. Theo thỏa thuận chung, nhóm tư vấn trong nước của cả hai Bên có thể có sự tham gia của bên liên quan khác trong các cuộc họp của diễn đàn chung. Diễn đàn phải được tổ chức trên cơ sở cân bằng đại diện của các bên liên quan về kinh tế, xã hội và môi trường. Báo cáo của mỗi cuộc họp của diễn đàn chung sẽ được trình lên Ủy ban Thương mại và phát triển bền vững và sau đó được công bố công khai.
6. Trừ khi hai Bên có thoả thuận khác, diễn đàn chung phải được tổ chức mỗi năm một lần và kết hợp với các cuộc họp của Ủy ban Thương mại và phát triển bền vững. Trong những dịp này, hai Bên sẽ trình bày một bản cập nhật về việc thực hiện Chương này. Hai Bên sẽ thống nhất về hoạt động của diễn đàn chung không muộn hơn một năm sau ngày Hiệp định này có hiệu lực.
1. Trong trường hợp có bất đồng đối với bất kỳ vấn đề nào tại Chương này, hai Bên sẽ chỉ dựa vào các thủ tục theo Điều này và Điều 13.17 (Hội đồng Chuyên gia). Trừ khi có quy định khác trong Chương này, Chương 15 (Giải quyết Tranh chấp) và Phụ lục 15-C (Cơ chế Hòa giải) không áp dụng đối với Chương này. Phụ lục 15-A (Quy tắc Thủ tục) được áp dụng phù hợp với khoản 2 Điều 13.17 (Hội đồng Chuyên gia), với những sửa đổi phù hợp.
2. Một Bên có thể yêu cầu tham vấn với Bên kia về bất kỳ vấn đề phát sinh theo quy định tại Chương này bằng cách gửi một văn bản yêu cầu đến đầu mối liên hệ của Bên kia. Văn bản yêu cầu phải trình bày vấn đề một cách rõ ràng, xác định các vấn đề đang tranh cãi và cung cấp một bản tóm tắt ngắn gọn về những yêu cầu theo Chương này, bao gồm các quy định có liên quan và giải thích những ảnh hưởng của các quy định này đối với các mục tiêu của Chương này, cũng như các thông tin khác mà Bên đó cho là có liên quan. Tham vấn phải bắt đầu ngay sau khi một Bên gửi yêu cầu tham vấn.
3. Hai Bên phải nỗ lực hết mình để đi đến một giải pháp thỏa đáng cho vấn đề này. Trong thời gian tham vấn, cần đặc biệt chú ý các vấn đề và lợi ích cụ thể của Bên là nước đang phát triển. Khi cần thiết, hai Bên phải xem xét cẩn trọng các hoạt động của ILO hay các tổ chức hay cơ quan môi trường đa phương có liên quan, và có thể bằng thỏa thuận chung, tham khảo ý kiến từ các tổ chức, cơ quan này hoặc bất kỳ cơ quan hoặc người nào khác mà họ cho là thích hợp để xem xét đầy đủ vấn đề này.
4. Nếu một Bên tin rằng vấn đề cần thảo luận thêm, Bên đó có thể gửi yêu cầu bằng văn bản tới đầu mối liên lạc của Bên kia, yêu cầu Ủy ban Thương mại và phát triển bền vững triệu tập để xem xét vấn đề. Ủy ban Thương mại và phát triển bền vững phải triệu tập không chậm trễ và nỗ lực để thỏa thuận một phương án giải quyết vấn đề này.
5. Khi thích hợp, Ủy ban Thương mại và Phát triển Bền vững có thể tham vấn nhóm hoặc các nhóm tư vấn trong nước của một hoặc cả hai Bên hoặc sự hỗ trợ của chuyên gia, với mục đích củng cố thêm cho các phân tích của mình.
6. Bất kỳ phương án giải quyết được chấp thuận bởi hai Bên về vấn đề này sẽ được công bố công khai, trừ khi có quyết định chung khác.
1. Nếu vấn đề chưa được giải quyết thỏa đáng bởi Ủy ban Thương mại và Phát triển bền vững trong vòng 120 ngày, hoặc một khoảng thời gian dài hơn theo thỏa thuận của hai Bên, sau khi gửi văn bản yêu cầu tham vấn theo Điều 13.16 (Tham vấn chính phủ), một Bên có thể gửi một văn bản yêu cầu đến đầu mối liên hệ của Bên kia yêu cầu triệu tập một Hội đồng Chuyên gia để xem xét vấn đề đó.
2. Ủy ban Thương mại và phát triển bền vững, sau khi Hiệp định này có hiệu lực, phải thiết lập các quy tắc thủ tục cho Hội đồng Chuyên gia đối với bất kỳ vấn đề thủ tục nào không được quy định tại Điều này. Trừ khi Ủy ban Thương mại và phát triển bền vững có thỏa thuận khác, trong khi chờ đợi xây dựng các quy tắc về thủ tục, các Quy tắc về thủ tục quy định tại Phụ lục 15-A (Quy tắc thủ tục) sẽ được áp dụng với những điều chỉnh hợp lý, có xem xét bản chất các công việc của Hội đồng Chuyên gia.
3. Ủy ban Thương mại và Phát triển bền vững tại cuộc họp đầu tiên của mình sau khi Hiệp định này có hiệu lực, phải thiết lập một danh sách ít nhất 15 cá nhân sẵn sàng và có khả năng tham gia Hội đồng Chuyên gia. Danh sách này phải bao gồm 3 danh sách phụ: một danh sách cho mỗi Bên và một danh sách bao gồm các cá nhân không phải là công dân của một trong hai Bên và phải là người làm chủ tịch của Hội đồng Chuyên gia. Mỗi Bên phải đề xuất ít nhất 5 cá nhân làm chuyên gia trong danh sách của mình. Hai Bên cũng sẽ chọn ít nhất 5 cá nhân để đưa vào danh sách chủ tịch. Tại các cuộc họp, Ủy ban Thương mại và phát triển bền vững phải rà soát danh sách và đảm bảo rằng danh sách đó được duy trì ít nhất ở mức 15 cá nhân.
4. Danh sách nêu tại khoản 3 phải bao gồm các cá nhân có kiến thức chuyên ngành hoặc chuyên môn về pháp luật lao động hoặc môi trường, về các vấn đề được đề cập trong Chương này, hoặc việc giải quyết các tranh chấp phát sinh theo các hiệp định quốc tế. Các cá nhân này phải là độc lập, làm việc với tư cách cá nhân và không chịu sự chỉ đạo từ bất kỳ tổ chức hoặc chính phủ nào về các vấn đề liên quan, hoặc có mối liên hệ với chính phủ của bất kỳ Bên nào. Những nguyên tắc trong Phụ lục 15-B (Quy tắc ứng xử của trọng tài và hòa giải viên) được áp dụng đối với các chuyên gia với những điều chỉnh phù hợp, có tính đến tính chất công việc của họ.
5. Một Hội đồng Chuyên gia phải gồm 3 thành viên, trừ trường hợp hai Bên có thỏa thuận khác. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày Bên được yêu cầu nhận được yêu cầu thành lập một Hội đồng Chuyên gia, hai Bên phải tiến hành tham vấn để đạt được một thỏa thuận về thành phần của Hội đồng. Trong trường hợp hai Bên không thể thoả thuận về thành phần của Hội đồng Chuyên gia trong thời hạn này, các Bên phải thoả thuận chọn chủ tịch từ danh sách có liên quan nêu tại khoản 3 , trong trường hợp không thể thỏa thuận được vòng 7 ngày tiếp theo thì tiến hành bốc thăm để lựa chọn. Mỗi Bên sẽ chọn một chuyên gia đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 4 tham gia trong vòng 14 ngày sau khi kết thúc thời hạn 30 ngày. Hai Bên có thể thoả thuận về bất kỳ chuyên gia nào khác đáp ứng các yêu cầu của khoản 4 vào Hội đồng Chuyên gia. Trong trường hợp các thành phần của Hội đồng Chuyên gia chưa được hoàn tất trong thời hạn 44 ngày này kể từ ngày Bên được yêu cầu nhận được yêu cầu thành lập Hội đồng Chuyên gia, chuyên gia hoặc các chuyên gia còn lại sẽ được chọn trong vòng 7 ngày bằng cách bốc thăm từ danh sách phụ hoặc các danh sách phụ được nêu tại khoản 3 do một hoặc hai Bên đề xuất và chưa hoàn thành quy trình. Trong trường hợp danh sách nêu tại khoản 3 vẫn chưa được xây dựng, các chuyên gia sẽ được lựa chọn bằng cách bốc thăm từ các cá nhân đã được chính thức đề xuất bởi cả hai Bên hoặc, bởi một trong hai Bên, trong trường hợp chỉ có một Bên đề xuất. Ngày thành lập Hội đồng Chuyên gia là ngày mà ba chuyên gia cuối cùng được lựa chọn.
6. Trừ khi hai Bên có thoả thuận khác trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày thành lập Hội đồng Chuyên gia, các điều khoản tham chiếu của Hội đồng Chuyên gia phải:
“Xác minh, sau khi cân nhắc các điều khoản liên quan của Chương Thương mại và Phát triển Bền vững, các vấn đề được đề cập trong yêu cầu thành lập Hội đồng Chuyên gia và đưa ra các báo cáo, kiến nghị giải pháp cho vấn đề phù hợp với khoản 8 Điều này”.
7. Trong các vấn đề liên quan đến việc tôn trọng các hiệp định đa phương theo quy định tại Điều 13.4 (Các Tiêu chuẩn và Hiệp định Lao động Đa phương) và Điều 13.5 (Các Hiệp định Môi trường Đa phương), Hội đồng phải tìm kiếm thông tin và tư vấn từ các cơ quan của ILO hoặc các cơ quan phụ trách hiệp định môi trường đa phương liên quan. Bất kỳ thông tin có được theo khoản này phải được cung cấp cho cả hai Bên để lấy ý kiến.
8. Hội đồng Chuyên gia phải đưa ra báo cáo tạm thời và báo cáo cuối cùng cho hai Bên. Các báo cáo này phải bao gồm các kết luận thực tiễn, khả năng áp dụng các quy định có liên quan và các lập luận cơ bản của những kết luận và kiến nghị. Hội đồng Chuyên gia phải gửi báo cáo tạm thời cho hai Bên không quá 90 ngày kể từ ngày thành lập. Hai Bên có thể gửi văn bản nhận xét cho Hội đồng Chuyên gia về các báo cáo tạm thời trong vòng 45 ngày kể từ ngày đưa ra báo cáo. Sau khi xem xét tất cả các văn bản nhận xét, Hội đồng Chuyên gia có thể chỉnh sửa báo cáo và tiến hành thêm các xác minh nếu thấy cần thiết. Hội đồng Chuyên gia phải gửi báo cáo cuối cùng cho hai Bên không muộn hơn 150 ngày kể từ ngày thành lập. Trường hợp xét thấy không thể đáp ứng các thời hạn quy định tại khoản này, Chủ tịch Hội đồng Chuyên gia phải thông báo cho hai Bên bằng văn bản, nêu rõ lý do của sự chậm trễ và ngày mà Hội đồng Chuyên gia dự kiến gửi báo cáo tạm thời hoặc báo cáo cuối cùng. Hội đồng Chuyên gia phải gửi báo cáo cuối cùng không quá 180 ngày kể từ ngày thành lập, trừ khi hai Bên có thỏa thuận khác. Báo cáo cuối cùng này sẽ được công bố công khai trừ khi hai Bên cùng có quyết định khác.
9. Hai Bên phải thảo luận các hành động hoặc các biện pháp thích hợp để thực hiện sau khi xem xét báo cáo cuối cùng của Hội đồng Chuyên gia và những kiến nghị trong đó. Hai Bên có trách nhiệm phải thông báo cho nhóm hoặc các nhóm tư vấn trong nước của mình và Bên kia các quyết định về bất kỳ hành động hoặc biện pháp sẽ thực hiện không muộn hơn 90 ngày, hoặc một khoảng thời gian dài hơn theo thoả thuận của hai Bên, sau khi báo cáo cuối cùng đã được gửi đến hai Bên. Việc thực hiện các hành động hay biện pháp này sẽ được giám sát bởi Ủy ban về Thương mại và phát triển bền vững. Theo đó, nhóm hoặc các nhóm tư vấn trong nước và diễn đàn chung có thể đệ trình các quan sát về việc thực hiện này lên Ủy ban Thương mại và phát triển bền vững.
Thừa nhận tác động của môi trường và quy định thủ tục đối với thương mại và đầu tư, các Bên sẽ nỗ lực xây dựng một môi trường pháp luật có thể dự đoán và thủ tục hiệu quả cho các chủ thể kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Vì mục đích của Chương này:
(a) “chủ thể liên quan” nghĩa là bất kỳ thể nhân hoặc pháp nhân nào mà có thể bị tác động bởi một biện pháp áp dụng chung; và
(b) “biện pháp áp dụng chung” nghĩa là luật, quy định, phán quyết tòa án, thủ tục và quyết định hành chính mang tính áp dụng chung mà có thể có tác động đối với bất kỳ vấn đề nào thuộc điều chỉnh của Hiệp định này.
1. Mỗi Bên sẽ đảm bảo rằng một biện pháp mang tính áp dụng chung:
(a) được công bố ngay lập tức thông qua một phương tiện được chỉ định chính thức, bao gồm cả phương tiện điện tử nếu có thể, theo cách thức cho phép chính phủ và các chủ thể liên quan có thể biết về biện pháp đó; và
(b) cho phép có một khoảng thời gian đủ dài từ lúc công bố đến khi biện pháp đó có hiệu lực, trừ khi không thể vì lý do khẩn cấp.
2. Mỗi Bên sẽ:
(a) nỗ lực để công bố vào một giai đoạn ban đầu phù hợp bất cứ đề xuất thông qua hoặc sửa đổi bất kỳ biện pháp mang tính áp dụng chung nào, bao gồm một giải thích về mục tiêu và lý do cho đề xuất đó nếu có yêu cầu;
(b) tạo cơ hội hợp lý cho các chủ thể liên quan đóng góp ý kiến đối với bất kỳ đề xuất thông qua hoặc sửa đổi bất kỳ biện pháp áp dụng chung nào, cụ thể là cho phép một khoảng thời gian đủ dài cho các chủ thể liên quan có cơ hội đóng góp ý kiến, trừ khi không thể vì lý do khẩn cấp; và
(c) nỗ lực xem xét các ý kiến nhận được từ các chủ thể liên quan đối với bất cứ đề xuất thông qua hoặc sửa đổi bất kỳ biện pháp áp dụng chung nào.
Yêu cầu thông tin và Đầu mối Liên lạc
1. Khi Hiệp định này có hiệu lực, mỗi Bên phải chỉ định một đầu mối liên lạc nhằm đảm bảo thực thi hiệu quả Hiệp định này và tạo thuận lợi cho việc liên lạc giữa các Bên về các vấn đề được điều chỉnh bởi Hiệp định này.
2. Theo yêu cầu của Bên kia, đầu mối liên lạc sẽ chỉ định cơ quan hoặc cán bộ phụ trách vấn đề đó và hỗ trợ, nếu cần thiết, việc giao tiếp và liên lạc với Bên yêu cầu.
3. Mỗi Bên phải, với các nguồn lực sẵn có, thiết lập hoặc duy trì các cơ chế phù hợp, bao gồm cả các cơ chế được quy định trong các Chương khác của Hiệp định này, để phản hồi các yêu cầu thông tin từ bất kỳ chủ thể liên quan nào về các biện pháp áp dụng chung đang đề xuất áp dụng hoặc đang có hiệu lực và cách thức áp dụng biện pháp đó. Các yêu cầu có thể được giải đáp thông qua các đầu mối liên lạc được chỉ định theo khoản 1 hoặc bất kỳ cơ chế phù hợp nào khác, trừ khi có một cơ chế cụ thể được thiết lập trong Hiệp định này.
4. Mỗi Bên phải quy định cơ chế tìm kiếm giải pháp đối với các vấn đề phát sinh từ việc áp dụng biện pháp áp dụng chung theo Hiệp định này cho các chủ thể liên quan.
5. Các Bên thừa nhận các phản hồi được quy định tại Điều này có thể không phải là phản hồi cuối cùng hoặc mang tính ràng buộc pháp lý mà chỉ vì mục đích cung cấp thông tin.
6. Mỗi Bên phải cung cấp, theo yêu cầu, một giải thích về mục tiêu và lý do cho các biện pháp áp dụng chung.
7. Theo yêu cầu của một Bên, Bên kia phải ngay lập tức cung cấp thông tin và phản hồi các câu hỏi đối với biện pháp áp dụng chung hiện tại hoặc dự kiến mà Bên yêu cầu nhận thấy có thể ảnh hưởng đáng kể đến việc thực hiện Hiệp định này, bất kể là Bên yêu cầu có được thông báo trước về biện pháp đó hay không.
Quản lý các Biện pháp Mang Tính Áp dụng Chung
Mỗi Bên phải quản lý theo cách thức thống nhất, khách quan, công bằng và hợp lý tất cả các biện pháp áp dụng chung. Mỗi Bên, khi áp dụng các biện pháp đó đối với các chủ thể, hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể của Bên kia, phải:
(a) nỗ lực thông báo hợp lý cho các chủ thể liên quan đang chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi quy trình tố tụng, phù hợp với thủ tục trong nước, khi quy trình tố tụng được khởi động, bao gồm một mô tả bản chất của quy trình tố tụng, một tuyên bố của cơ quan pháp lý mà theo đó quy trình tố tụng được khởi động và mô tả chung về bất cứ vấn đề nào còn thắc mắc;
(b) tạo cơ hội hợp lý cho các chủ thể liên quan được trình bày các sự kiện thực tế và lập luận bảo vệ quan điểm của các chủ thể đó trước khi có quyết định hành chính cuối cùng, nếu thời điểm và tính chất của quy trình tố tụng và lợi ích công cộng cho phép; và
(c) đảm bảo rằng các thủ tục tố tụng được dựa trên và phù hợp với luật pháp trong nước.
1. Mỗi Bên phải thiết lập hoặc duy trì, phù hợp với luật pháp trong nước, các thủ tục hoặc cơ quan tư pháp, trọng tài hoặc cơ quan hành chính nhằm mục đích rà soát ngay và khi cần thiết, chỉnh sửa quyết định hành chính liên quan đến các vấn đề được điều chỉnh bởi Hiệp định này. Các cơ quan và thủ tục này phải công bằng và độc lập với cơ quan hoặc tổ chức có thẩm quyền được giao nhiệm vụ thực thi hành chính và không có bất cứ lợi ích đáng kể nào đối với kết quả của vấn đề đó.
2. Mỗi Bên phải đảm bảo rằng, trong bất cứ cơ quan hoặc thủ tục nào như trên, các bên liên quan trong thủ tục tố tụng được trao quyền để:
(a) có cơ hội hợp lý để lập luận ủng hộ hoặc bảo vệ quan điểm của mình; và
(b) có một quyết định dựa trên bằng chứng và hồ sơ được nộp hoặc, theo yêu cầu của luật pháp trong nước, hồ sơ lưu của cơ quan hành chính có thẩm quyền.
3. Mỗi Bên phải đảm bảo rằng, tùy thuộc vào việc kháng cáo hoặc rà soát thêm như được quy định bởi luật pháp trong nước, quyết định nhắc tới tại điểm 2(b) được thực thi bởi, và điều chỉnh thông lệ của cơ quan hoặc tổ chức có thẩm quyền liên quan đến quyết định hành chính được đề cập.
Thông lệ Chính sách Quản lý và ứng xử Hành chính Tốt
1. Các Bên nhất trí hợp tác nhằm thúc đẩy chất lượng và vận hành chính sách quản lý bao gồm thông qua việc trao đổi thông tin và các thông lệ tốt nhất đối với quá trình cải cách chính sách quản lý và đánh giá tác động chính sách quản lý tương ứng của các Bên.
2. Các Bên ủng hộ các nguyên tắc ứng xử hành chính tốt và nhất trí hợp tác phát huy các nguyên tắc đó, bao gồm thông qua việc trao đổi thông tin và các thực tiễn tốt nhất.
Chương này áp dụng mà không ảnh hưởng tới bất kỳ quy tắc cụ thể nào được quy định trong các Chương khác của Hiệp định này.
Mục tiêu của Chương này nhằm xây dựng một cơ chế hiệu quả và thuận tiện cho việc ngăn ngừa và giải quyết các tranh chấp giữa các Bên liên quan đến việc giải thích và áp dụng Hiệp định này bằng việc đạt được giải pháp đồng thuận giữa các Bên.
Trừ khi được quy định khác trong Hiệp định này, Chương này được áp dụng nhằm ngăn ngừa và giải quyết mọi tranh chấp giữa các Bên liên quan tới việc giải thích hoặc áp dụng các điều khoản của Hiệp định này.
1. Các Bên phải nỗ lực giải quyết mọi tranh chấp được nêu tại Điều 15.2 (Phạm vi) bằng cách tiến hành tham vấn một cách thiện chí nhằm đạt được giải pháp đồng thuận giữa các Bên.
2. Một Bên phải tiến hành tham vấn bằng bằng hình thức gửi một văn bản yêu cầu tới Bên kia, sao gửi đến Ủy ban Thương mại thành lập theo Điều 17.1 (Ủy ban Thương mại) trong đó xác định biện pháp tranh chấp và các điều khoản liên quan của Hiệp định này.
3. Tham vấn phải được tiến hành trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu tham vấn theo quy định tại khoản 2 tại lãnh thổ của Bên yêu cầu tham vấn trừ khi các Bên có thoả thuận khác. Tham vấn phải được coi là kết thúc trong vòng 45 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu tham vấn, trừ khi các Bên có thoả thuận tiếp tục tham vấn. Tham vấn, đặc biệt là đối với các thông tin được công bố và quan điểm của các Bên, sẽ được bảo mật và không làm ảnh hưởng tới quyền của các Bên trong các quy trình tố tụng tiếp theo.
4. Tham vấn trong trường hợp khẩn cấp, bao gồm các trường hợp liên quan đến hàng hóa dễ hư hỏng, hàng hóa hoặc dịch vụ theo mùa vụ, sẽ được tiến hành trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu tham vấn theo quy định tại khoản 2. Tham vấn sẽ được coi là kết thúc trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu nhắc tới tại khoản 2, trừ khi các Bên thỏa thuận tiếp tục tham vấn.
5. Bên yêu cầu tham vấn có thể áp dụng Điều 15.5 (Khởi động thủ tục trọng tài) nếu:
(a) Bên kia không trả lời yêu cầu tham vấn trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu tham vấn;
(b) tham vấn không được tiến hành trong khoảng thời gian quy định tại khoản 3 hoặc 4;
(c) các Bên thỏa thuận không tổ chức tham vấn; hoặc
(d) tham vấn đã kết thúc mà không đạt được giải pháp đồng thuận giữa các Bên.
6. Trong quá trình tham vấn, mỗi Bên phải cung cấp đầy đủ thông tin thực tế để xem xét cách thức mà các biện pháp được cho là vi phạm có thể ảnh hưởng đến việc thi hành và áp dụng Hiệp định này.
Các Bên tham gia tranh chấp có thể thỏa thuận bất cứ lúc nào về việc tiến hành thủ tục hòa giải liên quan đến các biện pháp có ảnh hưởng bất lợi đến thương mại hoặc tự do hóa đầu tư giữa các Bên theo Phụ lục 15-C (Cơ chế hòa giải).
MỤC C. THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
1. Khi các Bên không giải quyết được tranh chấp thông qua tham vấn theo quy định tại Điều 15.3 (Tham vấn), thì Bên yêu cầu tham vấn có thể yêu cầu thành lập một hội đồng trọng tài.
2. Yêu cầu thành lập hội đồng trọng tài phải được lập bằng văn bản gửi đến Bên kia và sao gửi Ủy ban Thương mại. Bên khởi kiện phải chỉ rõ trong yêu cầu biện pháp tranh chấp và sẽ giải thích một cách đầy đủ sự không phù hợp của biện pháp đó với các điều khoản tại Hiệp định này để làm rõ cơ sở pháp lý cho việc khởi kiện.
Điều khoản tham chiếu của hội đồng trọng tài
Trừ khi các Bên có thỏa thuận khác trong vòng 10 ngày sau ngày lựa chọn các trọng tài viên, điều khoản tham chiếu của hội đồng trọng tài sẽ là:
“Xem xét, dựa trên các điều khoản liên quan của Hiệp định này được trích dẫn bởi các Bên, vấn đề được dẫn chiếu trong yêu cầu thành lập hội đồng trọng tài theo Điều 15.5 (Khởi động thủ tục trọng tài) để phán xử sự phù hợp của biện pháp tranh chấp với các điều khoản được nêu tại Điều 15.2 (Phạm vi), và chỉ ra trong báo cáo các kết luận thực tế, khả năng áp dụng các điều khoản liên quan và các lập luận cơ bản đối với bất kỳ kết luận và khuyến nghị nào, phù hợp với các Điều 15.10 (Báo cáo sơ bộ) và Điều 15.11 (Báo cáo cuối cùng).”
1. Một hội đồng trọng tài bao gồm ba trọng tài viên.
2. Trong vòng 10 ngày kể từ ngày Bên bị kiện nhận được yêu cầu thành lập hội đồng trọng tài, các Bên sẽ tham vấn để đạt được một thỏa thuận về thành phần của hội đồng trọng tài.
3. Trường hợp các Bên không thỏa thuận được về thành phần của hội đồng trọng tài trong khoảng thời gian quy định tại khoản 2, mỗi Bên có thể chỉ định một trọng tài viên từ danh sách các ứng viên trọng tài mà đã được Bên đó lập ra theo quy định tại Điều 15.23 (Danh sách Trọng tài viên) trong vòng 10 ngày kể từ khi kết thúc khoảng thời gian để thành lập hội đồng trọng tài được nêu tại khoản 2. Nếu một Bên không chỉ định được trọng tài viên từ danh sách của mình thì trọng tài viên phải được lựa chọn bằng bốc thăm, theo yêu cầu của Bên còn lại, bởi chủ tịch Ủy ban Thương mại, hoặc người được chủ tịch Ủy ban Thương mại ủy quyền, từ danh sách các ứng viên đã được Bên đó lập ra theo quy định tại Điều 15.23 (Danh sách Trọng tài viên).
4. Trường hợp các Bên không đạt được thỏa thuận về vị trí chủ tịch hội đồng trọng tài trong khoảng thời gian quy định tại khoản 2, chủ tịch Ủy ban Thương mại, hoặc người được chủ tịch Ủy ban Thương mại ủy quyền, theo yêu cầu của một Bên, phải bốc thăm lựa chọn chủ tịch hội đồng trọng tài từ danh sách chủ tịch hội đồng trọng tài được lập ra theo quy định tại Điều 15.23 (Danh sách Trọng tài viên).
5. Chủ tịch Ủy ban Thương mại, hoặc người được chủ tịch Ủy ban Thương mại ủy quyền, sẽ lựa chọn các trọng tài viên trong vòng năm ngày kể từ khi có yêu cầu theo quy định tại khoản 3 hoặc 4.
6. Ngày thành lập hội đồng trọng tài sẽ là ngày mà ba trọng tài viên được lựa chọn thông báo tới các Bên chấp nhận việc bổ nhiệm theo quy định tại Phụ lục 15-A (Quy tắc Tố tụng Trọng tài).
7. Trường hợp các danh sách quy định tại Điều 15.23 (Danh sách Trọng tài viên) chưa được lập ra hoặc không có đủ tên các trọng tài viên khi một yêu cầu được đưa ra theo quy định tại khoản 3 hoặc 4, các vị trí trọng tài viên phải được lựa chọn từ các cá nhân đã được đề xuất chính thức bởi cả hai Bên, hoặc bởi một Bên trong trường hợp chỉ có một Bên đưa ra đề xuất.
Quy trình tố tụng Giải quyết Tranh chấp của Hội đồng Trọng tài
1. Các quy tắc và thủ tục quy định tại Điều này, Phụ lục 15-A (Quy tắc Tố tụng Trọng tài) và 15-B (Quy tắc Ứng xử của Trọng tài viên và Hòa giải viên), sẽ điều chỉnh các quy trình giải quyết tranh chấp của hội đồng trọng tài.
2. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, các Bên phải họp với hội đồng trọng tài trong vòng 10 ngày kể từ khi hội đồng trọng tài được thành lập để xác định các vấn đề tranh chấp mà các Bên hoặc hội đồng trọng tài cho là cần thiết, bao gồm khung thời gian của quy trình tố tụng, thù lao và chi phí được trả cho các trọng tài viên theo quy định tại Phụ lục 15-A (Quy tắc tố tụng trọng tài). Các trọng tài viên và đại diện của các Bên có thể tham gia cuộc họp này qua điện thoại hoặc truyền hình trực tuyến.
3. Địa điểm diễn ra phiên họp giải quyết tranh chấp phải được quyết định theo thỏa thuận giữa các Bên. Trường hợp không có sự thống nhất về địa điểm, phiên họp giải quyết tranh chấp sẽ được tổ chức tại Brúc-xen (Bỉ) khi Bên khởi kiện là Việt Nam và tại Hà Nội khi bên khởi kiện là Liên minh.
4. Các phiên họp giải quyết tranh chấp của hội đồng trọng tài phải được mở công khai trừ khi có quy định khác tại Phụ lục 15-A (Quy tắc tố tụng trọng tài).
5. Theo quy định tại Phụ lục 15-A (Quy tắc Tố tụng Trọng tài), các Bên phải có cơ hội tham gia các buổi tường trình, trình bày, lập luận hay phản bác trong quá trình tố tụng. Mọi thông tin hoặc văn bản đệ trình lên hội đồng trọng tài của một Bên, bao gồm tất cả ý kiến đối với nội dung của báo cáo sơ bộ, phần trả lời câu hỏi của hội đồng trọng tài và ý kiến bình luận của một Bên về các câu trả lời đó, sẽ được cung cấp cho Bên kia.
6. Trừ khi các Bên có thỏa thuận khác, trong vòng ba ngày kể từ ngày thành lập, hội đồng trọng tài, trên cơ sở phù hợp với Phụ lục 15-A (Quy tắc Tố tụng Trọng tài), có thể nhận các văn bản đệ trình tự nguyện (đệ trình amicus curiae) từ pháp nhân hoặc thể nhân được thành lập trên lãnh thổ của một Bên.
7. Để thảo luận nội bộ, hội đồng trọng tài phải họp kín chỉ có các trọng tài viên tham gia. Hội đồng trọng tài có thể cho phép các trợ lý tham gia phiên họp kín của mình. Nội dung thảo luận của hội đồng trọng tài và các tài liệu đệ trình trong các phiên họp kín sẽ được bảo mật.
Các phán quyết Sơ bộ trong Trường hợp khẩn cấp
Trường hợp một Bên yêu cầu xem xét liệu vấn đề tranh chấp đó có phải là trường hợp khẩn cấp hay không, hội đồng trọng tài sẽ đưa ra một phán quyết sơ bộ trong vòng 10 ngày kể từ ngày hội đồng trọng tài được thành lập.
1. Hội đồng trọng tài phải đưa ra báo cáo sơ bộ tới các Bên về kết luận đối với các tình tiết thực tế, khả năng áp dụng các quy định liên quan và lập luận cơ bản của các phán quyết và khuyến nghị không muộn hơn 90 ngày kể từ ngày thành lập hội đồng trọng tài. Trường hợp nhận thấy không kịp thời hạn đưa ra báo cáo sơ bộ, chủ tịch hội đồng trọng tài phải thông báo bằng văn bản tới các Bên và Ủy ban Thương mại nêu rõ lý do của việc chậm trễ và thời gian hội đồng dự định đưa ra báo cáo sơ bộ. Trong mọi trường hợp, hội đồng trọng tài phải đưa ra báo cáo sơ bộ không muộn hơn 120 ngày sau ngày thành lập hội đồng trọng tài.
2. Một Bên có thể đệ trình một yêu cầu bằng văn bản, bao gồm cả các bình luận, tới hội đồng trọng tài để xem xét lại các khía cạnh chính xác của báo cáo sơ bộ trong vòng 14 ngày kể từ ngày thông báo.
3. Trong các trường hợp khẩn cấp, bao gồm các trường hợp liên quan đến hàng hóa dễ hư hỏng, hàng hóa hoặc dịch vụ theo mùa vụ, hội đồng trọng tài sẽ nỗ lực đưa ra báo cáo sơ bộ trong vòng 45 ngày và, trong mọi trường hợp, không muộn hơn 60 ngày sau ngày thành lập hội đồng trọng tài. Một Bên có thể đệ trình văn bản yêu cầu, bao gồm cả các ý kiến, tới hội đồng trọng tài để xem xét lại các khía cạnh chính xác của báo cáo sơ bộ, trong vòng 7 ngày kể từ ngày có thông báo về báo cáo sơ bộ.
4. Sau khi xem xét văn bản yêu cầu của các Bên, bao gồm cả các ý kiến của các Bên đối với báo cáo sơ bộ, hội đồng trọng tài có thể điều chỉnh lại báo cáo và tiến hành rà soát thêm nếu cần thiết.
1. Hội đồng trọng tài phải đưa ra báo cáo cuối cùng tới các Bên và tới Ủy ban Thương mại trong vòng 120 ngày kể từ ngày thành lập hội đồng trọng tài. Trường hợp nhận thấy không thể kịp thời hạn để đưa ra báo cáo cuối cùng, chủ tịch hội đồng trọng tài sẽ thông báo bằng văn bản tới các Bên và Ủy ban Thương mại nêu rõ lý do của việc chậm trễ đó và thời gian dự định đưa ra báo cáo cuối cùng. Trong mọi trường hợp, báo cáo cuối cùng phải được đưa ra không muộn hơn 150 ngày kể từ ngày thành lập hội đồng trọng tài.
2. Trong các trường hợp khấn cấp, bao gồm các trường hợp liên quan đến hàng hóa dễ hư hỏng, hàng hóa hoặc dịch vụ theo mùa vụ, hội đồng trọng tài sẽ nỗ lực đưa ra báo cáo cuối cùng trong vòng 60 ngày kể từ ngày thành lập hội đồng trọng tài. Trong mọi trường hợp, báo cáo cuối cùng phải được đưa ra không muộn hơn 75 ngày kể từ ngày thành lập hội đồng trọng tài.
3. Báo cáo cuối cùng phải bao gồm đầy đủ các nội dung đã thảo luận tại giai đoạn báo cáo sơ bộ, và phải thể hiện rõ ràng bình luận bởi các Bên.
Bên bị kiện sẽ thực hiện mọi biện pháp cần thiết nhằm tuân thủ kịp thời và thiện chí báo cáo cuối cùng.
Khoảng Thời gian Hợp lý của việc Tuân thủ
1. Trường hợp việc tuân thủ ngay lập tức không thể thực hiện được, các Bên sẽ nỗ lực thỏa thuận với nhau về thời gian tuân thủ báo cáo cuối cùng. Trong trường hợp này, Bên bị kiện sẽ, không muộn hơn 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo cuối cùng, thông báo cho Bên khởi kiện và Ủy ban Thương mại về thời gian mà Bên đó cần có để tuân thủ (sau đây gọi tắt là “khoảng thời gian hợp lý”).
2. Trường hợp các Bên không thỏa thuận được về khoảng thời gian hợp lý để tuân thủ báo cáo cuối cùng, trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Bên bị kiện theo quy định tại khoản 1, Bên khởi kiện phải gửi yêu cầu bằng văn bản lên hội đồng trọng tài được thành lập theo quy định tại Điều 15.7 (Thành lập hội đồng trọng tài) (sau đây gọi tắt là “hội đồng trọng tài ban đầu”) để xác định khoảng thời gian hợp lý. Yêu cầu đó sẽ được thông báo tới Bên bị kiện và sao gửi Ủy ban Thương mại.
3. Hội đồng trọng tài phải thông báo phán quyết của mình về khoảng thời gian hợp lý tới các Bên và Ủy ban Thương mại trong vòng 20 ngày kể từ ngày đệ trình yêu cầu theo quy định tại khoản 2.
4. Bên bị kiện phải thông báo bằng văn bản tới Bên khởi kiện về tiến trình tuân thủ của Bên bị kiện đối với báo cáo cuối cùng ít nhất 30 ngày trước khi kết thúc khoảng thời gian hợp lý.
5. Các Bên có thể thỏa thuận gia hạn khoảng thời gian hợp lý.
Rà soát các Biện pháp đã Thực hiện để Tuân thủ Báo cáo Cuối cùng
1. Bên bị kiện phải thông báo tới Bên khởi kiện và Ủy ban Thương mại trước khi kết thúc khoảng thời gian hợp lý về các biện pháp đã được thực hiện để tuân thủ báo cáo cuối cùng.
2. Trường hợp các Bên không thỏa thuận được về sự tồn tại hoặc tính nhất quán của bất kỳ biện pháp nào đã được thực hiện để tuân thủ các quy định tại Điều 15.2 (Phạm vi) và đã được thông báo theo quy định tại khoản 1, Bên khởi kiện có thể gửi yêu cầu bằng văn bản, tới hội đồng trọng tài ban đầu để quyết định về vấn đề này. Yêu cầu đó phải được thông báo tới Bên bị kiện và sao gửi Ủy ban Thương mại. Bên khởi kiện trong văn bản yêu cầu của mình phải chỉ ra biện pháp cụ thể đang tranh chấp, và giải thích các biện pháp đó không nhất quán với các quy định nêu tại Điều 15.2 (Phạm vi) như thế nào một cách đầy đủ để làm rõ cơ sở pháp lý của việc khiếu nại.
3. Hội đồng trọng tài phải thông báo phán quyết của mình tới các Bên và Ủy ban Thương mại trong vòng 45 ngày kể từ ngày đệ trình yêu cầu theo quy định tại khoản 2.
Biện pháp khắc phục tạm thời trong trường hợp không tuân thủ
1. Trường hợp Bên bị kiện không thông báo cho Bên khởi kiện và Ủy ban Thương mại về các biện pháp được thực hiện để tuân thủ báo cáo cuối cùng trước khi kết thúc khoảng thời gian hợp lý, hoặc trường hợp hội đồng trọng tài phán quyết rằng không có biện pháp nào được thực hiện để tuân thủ theo báo cáo đó hoặc biện pháp đã được thông báo theo khoản 1 của Điều 15.14 (Rà soát các biện pháp đã thực hiện để tuân thủ báo cáo cuối cùng) không phù hợp với các nghĩa vụ của Bên bị kiện theo quy định tại Điều 15.2 (Phạm vi), Bên bị kiện phải, nếu có yêu cầu của Bên khởi kiện và sau khi tham vấn với Bên khởi kiện, đưa ra một đề nghị về việc bồi thường.
2. Trường hợp Bên khởi kiện quyết định không yêu cầu một đề nghị về bồi thường, hoặc trường hợp yêu cầu đó được đưa ra, nếu các Bên không thỏa thuận được việc bồi thường trong vòng 30 ngày kể từ khi kết thúc khoảng thời gian hợp lý hoặc từ khi các phán quyết của hội đồng trọng tài theo quy định tại Điều 15.14 (Rà soát các Biện pháp đã Thực hiện để Tuân thủ Báo cáo Cuối cùng) chỉ ra không có biện pháp nào được thực hiện để tuân thủ báo cáo cuối cùng hoặc biện pháp đã thực hiện không phù hợp với các quy định tại Điều 15.2 (Phạm vi), thì Bên khởi kiện có quyền phép, bằng việc thông báo tới Bên còn lại và tới Ủy ban Thương mại, tạm ngừng các nghĩa vụ phát sinh từ các quy định tại Điều 15.2 (Phạm vi) ở mức độ tương đương với mức độ vi phạm hoặc mức độ thiệt hại. Việc thông báo sẽ chỉ rõ mức độ tạm ngừng các nghĩa vụ. Bên khởi kiện có thể thực hiện việc tạm ngừng bất cứ lúc nào sau khi hết thời hạn 10 ngày kể từ ngày Bên bị kiện nhận được thông báo, trừ khi Bên bị kiện đã gửi yêu cầu lên trọng tài theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Trường hợp Bên bị kiện xét thấy mức độ tạm ngừng các nghĩa vụ là không phù hợp với mức độ vi phạm hoặc mức độ thiệt hại, Bên bị kiện có thể gửi yêu cầu bằng văn bản tới hội đồng trọng tài ban đầu để đưa ra phán quyết về vấn đề này. Yêu cầu đó sẽ được thông báo tới Bên khởi kiện và sao gửi Ủy ban Thương mại trước khi kết thúc thời hạn 10 ngày được quy định tại khoản 2. Hội đồng trọng tài ban đầu sẽ thông báo phán quyết về mức độ tạm ngừng các nghĩa vụ tới các Bên và Ủy ban Thương mại trong vòng 30 ngày kể từ ngày yêu cầu được đệ trình. Các nghĩa vụ phải không được tạm ngừng cho đến khi hội đồng trọng tài ban đầu thông báo về phán quyết của mình, và bất cứ việc tạm ngừng nào cũng phải phù hợp với phán quyết đó.
4. Việc tạm ngừng các nghĩa vụ và việc bồi thường là tạm thời và không được áp dụng sau khi:
(a) các Bên đã đạt được giải pháp đồng thuận theo Điều 15.19 (Giải pháp Đồng thuận); hoặc
(b) các Bên đồng ý rằng biện pháp được thông báo theo khoản 1 Điều 15.14 (Rà soát các Biện pháp đã Thực hiện để tuân thủ Báo cáo Cuối cùng) giúp Bên bị kiện tuân thủ các quy định tại Điều 15.2 (Phạm vi); hoặc
(c) bất kỳ biện pháp nào được chỉ ra rằng không phù hợp với các quy định tại Điều 15.2 (Phạm vi) đã được loại bỏ hoặc điều chỉnh cho phù hợp với các quy định đó, như phán quyết được đưa ra theo quy định tại khoản 3 Điều 15.14 (Rà soát các Biện pháp đã Thực hiện để Tuân thủ báo cáo cuối cùng).
Rà soát Biện pháp đã Thực hiện để Tuân thủ Sau khi Thông qua các Biện pháp khắc phục Tạm thời đối với việc không Tuân thủ
1. Bên bị kiện phải thông báo cho Bên khởi kiện và Ủy ban Thương mại về các biện pháp đã thực hiện để tuân thủ báo cáo cuối cùng của hội đồng trọng tài sau khi tạm ngừng các nghĩa vụ hoặc sau khi áp dụng việc bồi thường, tùy từng trường hợp cụ thể. Ngoại trừ các trường hợp theo quy định tại khoản 2, Bên khởi kiện phải chấm dứt việc tạm ngừng các nghĩa vụ trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo. Trong trường hợp việc bồi thường đã được áp dụng, và trừ các trường hợp quy định tại khoản 2, Bên bị kiện có thể chấm dứt việc áp dụng biện pháp bồi thường đó trong vòng 30 ngày kể từ khi Bên bị kiện thông báo đã tuân thủ theo báo cáo cuối cùng của hội đồng trọng tài.
2. Trường hợp các Bên không đạt được thỏa thuận rằng liệu các biện pháp được thông báo có giúp Bên bị kiện tuân thủ các quy định tại Điều 15.2 (Phạm vi) hay không, trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, Bên khởi kiện phải gửi yêu cầu bằng văn bản tới hội đồng trọng tài ban đầu để đưa ra phán quyết về vấn đề đó. Yêu cầu đó phải được thông báo tới Bên bị kiện và sao gửi Ủy ban Thương mại.
3. Phán quyết của hội đồng trọng tài phải được thông báo tới các Bên và Ủy ban Thương mại trong vòng 45 ngày kể từ ngày yêu cầu đó được đệ trình. Trường hợp hội đồng trọng tài phán quyết rằng các biện pháp đã được thông báo tuân thủ các quy định tại Điều 15.2 (Phạm vi), việc tạm ngừng các nghĩa vụ hoặc bôi thường, tùy từng trường hợp cụ thể, sẽ được chấm dứt. Trường hợp có liên quan, mức độ tạm ngừng các nghĩa vụ hoặc bồi thường sẽ được tính toán phù hợp dựa trên phán quyết của hội đồng trọng tài.
Trường hợp trong quy trình tố tụng trọng tài, hội đồng trọng tài ban đầu, hoặc một trong số các trọng tài viên không thể tham gia, từ bỏ, hoặc cần phải được thay thế do thành viên đó không tuân thủ theo các yêu cầu của Quy tắc Ứng xử tại Phụ lục 15-B (Quy tắc Ứng xử của Trọng tài viên và Hòa giải viên), các thủ tục quy định tại Điều 15.7 (Thành lập Hội đồng Trọng tài) sẽ được áp dựng. Thời hạn của việc thông báo về các báo cáo và phán quyết, tùy từng trường hợp cụ thể, sẽ được kéo dài thêm 20 ngày.
Tạm ngừng và Chấm dứt Quy trình Tố tụng Trọng tài
1. Theo yêu cầu của cả hai Bên, hội đồng trọng tài phải tạm ngừng hoạt động trong một khoảng thời gian mà các Bên thỏa thuận, nhưng không quá 12 tháng liên tiếp. Hội đồng trọng tài phải tiếp tục công việc trước khi kết thúc thời hạn tạm ngừng khi có yêu cầu bằng văn bản của cả hai Bên. Các Bên cũng sẽ đồng thời thông báo tới Ủy ban Thương mại về yêu cầu đó. Hội đồng trọng tài cũng có thể tiếp tục công việc tại thời điểm kết thúc thời hạn tạm ngừng khi có yêu cầu bằng văn bản của một trong các Bên. Bên gửi yêu cầu này cũng phải đồng thời thông báo cho Ủy ban Thương mại và Bên còn lại. Trường hợp một Bên không yêu cầu hội đồng trọng tài hoạt động lại vào thời điểm kết thúc thời hạn tạm ngừng, thẩm quyền của hội đồng trọng tài sẽ tạm ngừng và quy trình tố tụng sẽ chấm dứt. Trong trường hợp tạm ngừng hoạt động của hội đồng trọng tài, khoảng thời gian quy định tại các điều khoản liên quan của Chương này phải được gia hạn thêm bằng thời gian mà hoạt động của hội đồng trọng tài bị tạm ngừng. Việc tạm ngừng và chấm dứt hoạt động của hội đồng trọng tài không ảnh hưởng tới quyền của các Bên trong các quy trình tố tụng tiếp theo liên quan đến Điều 15.24 (Lựa chọn diễn đàn giải quyết tranh chấp).
2. Các Bên có thể thỏa thuận để chấm dứt quy trình tố tụng của hội đồng trọng tài bằng việc cùng thông báo cho chủ tịch hội đồng trọng tài và Ủy ban Thương mại tại bất kỳ thời điểm nào trước khi đưa ra báo cáo cuối cùng của hội đồng trọng tài.
Các Bên có thể đạt được một giải pháp đồng thuận về tranh chấp theo quy định của Chương này bất cứ lúc nào. Các Bên phải cùng nhau gửi thông báo về giải pháp này tới Ủy ban Thương mại và chủ tịch hội đồng trọng tài, nếu phù hợp. Trường hợp giải pháp này đòi hỏi phải phê chuẩn theo quy định trong nước liên quan của một trong các Bên, thông báo về giải pháp đó sẽ đề cập đến yêu cầu này và thủ tục giải quyết tranh chấp sẽ bị tạm ngừng. Trường hợp giải pháp đó không cần thiết phải phê chuẩn, hoặc trường hợp có thông báo việc đã hoàn thành các thủ tục trong nước, thủ tục giải quyết tranh chấp sẽ được kết thúc.
Khi có yêu cầu của một Bên hoặc theo sáng kiến của hội đồng trọng tài, hội đồng trọng tài có thể yêu cầu cung cấp thêm thông tin được cho là cần thiết đối với quy trình tố tụng từ bất kỳ nguồn nào, bao gồm cả các Bên liên quan đến tranh chấp. Hội đồng trọng tài cũng có quyền tham vấn ý kiến chuyên gia, nếu xét thấy cần thiết. Hội đồng trọng tài phải tham vấn các Bên trước khi chọn các chuyên gia để xin ý kiến. Các thông tin thu được theo quy định tại Điều này phải được công bố và gửi cho các Bên để lấy ý kiến trong khoảng thời gian quy định bởi hội đồng trọng tài.
Hội đồng trọng tài phải diễn giải các quy định được đề cập tại Điều 15.2 (Phạm vi) phù hợp với các quy tắc tập quán trong việc diễn giải công pháp quốc tế, bao gồm cả các quy tắc được pháp điển hóa trong Công ước Viên về Luật Điều ước quốc tế, ký tại Viên ngày 23 tháng 5 năm 1969. Hội đồng trọng tài cũng phải xem xét các diễn giải liên quan tại các báo cáo của các hội đồng và Cơ quan phúc thẩm được thông qua bởi Cơ quan giải quyết tranh chấp WTO theo Phụ lục 2 của Hiệp định WTO. Các báo cáo và phán quyết của hội đồng trọng tài không được làm phát sinh thêm hoặc giảm bớt quyền và nghĩa vụ của các Bên được quy định trong Hiệp định này.
Quyết định và Phán quyết của Hội đồng trọng tài
1. Hội đồng trọng tài phải nỗ lực để đưa ra các quyết định theo nguyên tắc đồng thuận. Trong trường hợp một quyết định không thể thông qua theo nguyên tắc đồng thuận, quyết định đó sẽ được thông qua theo nguyên tắc bỏ phiếu lấy đa số. Trong mọi trường hợp, ý kiến phản đối của các trọng tài viên sẽ không được công bố.
2. Các báo cáo và phán quyết của hội đồng trọng tài phải được các Bên chấp thuận vô điều kiện. Các báo cáo và phán quyết này phải không tạo ra bất kỳ quyền và nghĩa vụ nào đối với các thể nhân hoặc pháp nhân. Các báo cáo và phán quyết phải đưa ra kết luận về các tình tiết thực tế, khả năng áp dụng các quy định liên quan theo Điều 15.2 (Phạm vi) và cơ sở lý luận của các phán quyết và kết luận đó. Ủy ban Thương mại phải công bố công khai toàn bộ các báo cáo và phán quyết của hội đồng trọng tài trong vòng 10 ngày kể từ ngày đưa ra báo cáo, trừ khi Ủy ban Thương mại quyết định không công bố công khai để bảo vệ các thông tin mật.
1. Không muộn hơn sáu tháng sau khi Hiệp định này có hiệu lực, Ủy ban Thương mại phải lập một danh sách có ít nhất 15 cá nhân sẵn sàng và có khả năng để làm trọng tài viên. Danh sách này bao gồm ba danh sách phụ:
(a) một danh sách của Liên minh;
(b) một danh sách của Việt Nam; và
(c) một danh sách các cá nhân không phải công dân của các Bên và không có hộ khẩu thường trú tại các Bên để chọn làm chủ tịch của hội đồng trọng tài.
2. Mỗi danh sách phụ trên phải bao gồm ít nhất năm cá nhân, Ủy ban Thương mại phải đảm bảo duy trì số người tối thiểu trong các danh sách ở mức độ này.
3. Các trọng tài viên phải có kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn về luật và thương mại quốc tế. Các trọng tài viên phải độc lập, làm đúng vị trí của mình và không nhận chỉ đạo từ bất kỳ tổ chức hoặc chính phủ nào, hoặc không liên quan đến chính phủ của các Bên, và phải tuân thủ Quy tắc ứng xử tại Phụ lục 15-B (Quy tắc Ứng xử của trọng tài viên và Hòa giải viên).
4. Ủy ban Thương mại có thể lập một danh sách bổ sung với 10 cá nhân có kiến thức và kinh nghiệm trong các lĩnh vực cụ thể được quy định tại Hiệp định này. Tùy thuộc vào thỏa thuận của các Bên, danh sách bổ sung đó phải được sử dụng cho việc thành lập hội đồng trọng tài theo các thủ tục quy định tại Điều 15.7 (Thành lập Hội đồng Trọng tài).
Lựa chọn diễn đàn giải quyết tranh chấp
1. Việc viện dẫn các quy định về giải quyết tranh chấp theo Chương này sẽ không làm ảnh hưởng đến bất kỳ hoạt động nào trong khuôn khổ WTO, bao gồm cả hoạt động giải quyết tranh chấp, hoặc bất cứ hiệp định quốc tế nào khác mà cả hai Bên cùng là thành viên.
2. Trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1, một Bên không được, bằng một biện pháp cụ thể, đòi bồi thường vì vi phạm nghĩa vụ tương đương đáng kể theo Hiệp định này và Hiệp định WTO hoặc các hiệp định quốc tế khác mà cả hai Bên cùng là thành viên trong các diễn đàn liên quan. Khi quy trình tố tụng giải quyết tranh chấp đã được khởi động, Bên này sẽ không được đòi bồi thường vì vi phạm nghĩa vụ tương đương đáng kể tại các diễn đàn khác trong khuôn khổ các hiệp định khác, trừ trường hợp diễn đàn được lựa chọn đầu tiên vì lý do thủ tục và thẩm quyền không đưa ra được các kết luận về việc khiếu kiện đòi bồi thường đối với nghĩa vụ đó.
3. Vì các mục đích của Điều này:
(a) quy trình tố tụng giải quyết tranh chấp theo Hiệp định WTO được xem là khởi động bởi yêu cầu của một Bên đối với việc thành lập ban hội thẩm theo Điều 6 của Thỏa thuận về các Quy tắc và Thủ tục điều chỉnh việc Giải quyết Tranh chấp của WTO;
(b) quy trình tố tụng giải quyết tranh chấp theo Chương này được xem là khởi động bởi yêu cầu của một Bên đối với việc thành lập một hội đồng trọng tài theo theo khoản 1 Điều 15.5 (Khởi động Thủ tục Trọng tài);
(c) quy trình tố tụng giải quyết tranh chấp theo bất cứ hiệp định quốc tế nào khác được xem là khởi động trên cơ sở quy định tại hiệp định đó.
4. Hiệp định này không ngăn cản một Bên thực hiện việc tạm ngừng các nghĩa vụ được cho phép bởi Cơ quan Giải quyết Tranh chấp WTO. Hiệp định WTO sẽ không được viện dẫn để ngăn cản một Bên tạm ngừng các nghĩa vụ theo quy định của Chương này.
1. Mọi thời hạn quy định tại Chương này, bao gồm cả thời hạn cho việc hội đồng trọng tài thông báo các báo cáo và phán quyết, phải được tính theo ngày dương lịch kể từ ngày tiếp theo hoạt động hoặc tiếp theo sự việc thực tế mà thời hạn đó đề cập tới, trừ khi có quy định khác.
2. Bất cứ thời hạn nào được đề cập tại Chương này đều có thể được các Bên tranh chấp thống nhất điều chỉnh. Bất cứ lúc nào, hội đồng trọng tài có thể đề xuất các Bên điều chỉnh bất kỳ thời hạn nào được đề cập tại Chương này, đồng thời nêu rõ lý do của đề xuất đó.
Ủy ban Thương mại có thể quyết định rà soát và sửa đổi các Phụ lục 15-A (Quy tắc tố tụng trọng tài), 15-B (Quy tắc ứng xử của trọng tài viên và hòa giải viên), và 15-C (Cơ chế hòa giải).
1. Các Bên khẳng định tầm quan trọng của hợp tác và nâng cao năng lực cho việc thực thi hiệu quả Hiệp định này, qua đó hỗ trợ việc tiếp tục mở rộng và tạo các cơ hội mới về thương mại và đầu tư giữa các Bên.
2. Các Bên cam kết tăng cường hợp tác trong các lĩnh vực mà hai bên cùng quan tâm, có tính đến sự khác biệt về trình độ phát triển giữa Liên minh Châu Âu và Việt Nam. Hợp tác đó sẽ thúc đẩy phát triển bền vững ở tất cả các khía cạnh, bao gồm tăng trưởng bền vững và giảm nghèo.
3. Chương này áp dụng đối với tất cả các quy định về hợp tác của Hiệp định này.
Các lĩnh vực và biện pháp hợp tác
1. Các Bên thừa nhận việc hợp tác sẽ được thực hiện dựa trên khuôn khổ pháp lý và thể chế hiện có và tuân thủ các quy tắc và thủ tục điều chỉnh quan hệ giữa các Bên.
2. Để đạt được các mục tiêu đề ra tại Điều 16.1 (Mục tiêu và phạm vi), các Bên nhấn mạnh tầm quan trọng đặc biệt của việc hợp tác trong các lĩnh vực sau:
(a) hội nhập và hợp tác khu vực;
(b) thuận lợi hóa thương mại;
(c) các quy định và chính sách thương mại;
(d) nông, ngư, lâm nghiệp liên quan đến thương mại;
(e) phát triển bền vững, đặc biệt về khía cạnh môi trường và lao động;
(f) doanh nghiệp nhỏ và vừa;
(g) các lĩnh vực khác nêu tại các Chương của Hiệp định này; và
(h) các lĩnh vực khác mà hai bên cùng quan tâm liên quan đến Hiệp định này.
3. Việc hợp tác giữa các Bên phải được thực hiện chủ yếu qua việc trao đổi thông tin, kinh nghiệm và thông lệ tốt nhất, cũng như hợp tác về chính sách. Khi thích hợp, các hội thảo, hội nghị, khóa đào tạo, các nghiên cứu, hỗ trợ kỹ thuật và nâng cao năng lực có thể được xem xét.
4. Các Bên thừa nhận vai trò tiềm năng, quan trọng của khu vực tư nhân trong việc hợp tác và phải hỗ trợ sự tham gia của khu vực này để góp phần tối đa hóa lợi ích của Hiệp định này đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Các Bên nhất trí hợp tác về phúc lợi động vật khi cần thiết, bao gồm hỗ trợ kỹ thuật và nâng cao năng lực đối với sự phát triển các tiêu chuẩn phúc lợi động vật. Vì mục đích của Điều này, các Bên sẽ tham vấn Ủy ban các biện pháp an toàn thực phẩm và kiểm dịch động, thực vật thành lập theo Điều 17.2 (Các Ủy ban chuyên trách).
1. Các vấn đề hợp tác phải được thảo luận tại các Ủy ban chuyên trách có liên quan, được thành lập theo theo Điều 17.2 (Các Ủy ban Chuyên trách). Đối với các lĩnh vực hợp tác không thuộc Ủy ban cụ thể nào, các vấn đề đó phải được thảo luận tại Ủy ban Thương mại.
2. Mỗi Bên sẽ chỉ định một đầu mối liên lạc thuộc cơ quan quản lý của Bên đó để phối hợp với Bên kia trong các vấn đề liên quan đến việc thực thi Chương này.
CÁC ĐIỀU KHOẢN VỀ THỂ CHẾ, CÁC ĐIỀU KHOẢN CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
1. Các Bên theo đây thành lập Ủy ban Thương mại gồm đại diện của các Bên.
2. Ủy ban Thương mại phải họp một năm một lần, trừ khi Ủy ban Thương mại quyết định khác, hoặc trong trường hợp khẩn cấp theo yêu cầu của một Bên. Các cuộc họp của Ủy ban Thương mại phải diễn ra luân phiên tại Liên minh Châu Âu và tại Việt Nam, trừ khi các Bên thống nhất khác. Ủy ban Thương mại phải được đồng chủ tọa bởi Bộ trưởng Bộ Công Thương Việt Nam và Cao ủy của Ủy ban Châu Âu phụ trách về Thương mại, hoặc đại diện tương ứng của mỗi Bên. Ủy ban Thươmg mại phải thỏa thuận về lộ trình và chương trình làm việc.
3. Ủy ban Thương mại sẽ:
(a) đảm bảo rằng Hiệp định này được vận hành một cách chuẩn xác;
(b) giám sát và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực thi và áp dụng Hiệp định này, và thúc đẩy hơn nữa các mục tiêu chung của Hiệp định;
(c) giám sát và điều phối công việc của tất cả các Ủy ban chuyên trách, các nhóm công tác và các cơ quan khác được thành lập theo Hiệp định này, đề xuất với các cơ quan đó bất kỳ hoạt động cần thiết nào, và đánh giá và thông qua các quyết định theo quy định của Hiệp định này liên quan đến mọi vấn đề mà các cơ quan này đệ trình lên Ủy ban Thương mại;
(d) xem xét cách thức thúc đẩy hơn nữa mối quan hệ thương mại và đầu tư giữa các Bên;
(e) không ảnh hưởng tới Chương 15 (Giải quyết Tranh chấp), tìm kiếm cách thức giải quyết các vấn đề có thể phát sinh trong những lĩnh vực được quy định tại Hiệp định này, hoặc giải quyết các tranh chấp có thể phát sinh liên quan đến việc giải thích hoặc áp dụng Hiệp định này; và
(f) xem xét bất kỳ vấn đề về lợi ích nào khác liên quan đến các lĩnh vực được quy định trong Hiệp định này.
4. Ủy ban Thương mại, phù hợp với các quy định liên quan tại Hiệp định này, có thể:
(a) quyết định thành lập các Ủy ban chuyên trách, các nhóm công tác hoặc các cơ quan khác, quyết định phân công trách nhiệm cho các cơ quan này để hỗ trợ Ủy ban Thương mại trong việc thực thi các nhiệm vụ của mình và quyết định giải tán các cơ quan này; Ủy ban Thương Mại sẽ xác định cơ cấu, trách nhiệm và phạm vi công việc của các Ủy ban chuyên trách, các nhóm công tác hoặc các cơ quan khác do Ủy ban Thương mại thành lập;
(b) thảo luận về các vấn đề thuộc phạm vi Hiệp định này với tất cả các bên có lợi ích liên quan bao gồm khu vực tư nhân, các đối tác xã hội, và các tổ chức xã hội dân sự;
xem xét và đề xuất với các Bên việc sửa đổi Hiệp định này hoặc, trong trường hợp được quy định cụ thể tại Hiệp định này, sửa đổi bằng cách ra quyết định, các điều khoản của Hiệp định này;
(c) thông qua diễn giải về các điều khoản của Hiệp định này, mà sẽ có hiệu lực ràng buộc đối với các Bên và với mọi cơ quan được thành lập theo Hiệp định này, bao gồm cả các hội đồng trọng tài được đề cập tại Chương 15 (Giai quyết Tranh chấp);
(d) thông qua các quyết định hoặc đưa ra các khuyến nghị như được quy định tại Hiệp định này;
(e) thông qua các quy định về thủ tục của mình; và
(f) thực hiện bất kỳ hoạt động nào khác để thực thi chức năng của mình theo Hiệp định này.
5. Ủy ban Thương mại sẽ thông báo cho Ủy ban Hỗn hợp được thành lập theo Hiệp định Đối tác và Hợp tác như là một phần của khuôn khổ thể chế chung trong các hoạt động của Ủy ban Thương mại và của các Ủy ban chuyên biệt của Ủy ban Thương mại, khi có liên quan, tại các buổi họp thường kỳ của Ủy ban Hỗn hợp.
1. Các Ủy ban chuyên trách sau đây được thành lập trực thuộc Ủy ban Thương mại:
(a) Ủy ban Thương mại Hàng hóa;
(b) Ủy ban Hải quan;
(c) Ủy ban Các Biện pháp Vệ sinh và Kiểm dịch Động, thực vật;
(d) Ủy ban Đầu tư, Thương mại Dịch vụ, Thương mại Điện tử và Mua sắm của Chính phủ;
(e) Ủy ban Thương mại và Phát triển Bền vững.
2. Cơ cấu tổ chức, trách nhiệm và phạm vi công việc của các Ủy ban chuyên trách nêu tại khoản 1 được quy định tại các chương liên quan và tại các nghị định thư kèm theo Hiệp định này, và có thể được sửa đổi, nếu cần thiết, bằng quyết định của Ủy ban Thương mại.
3. Trừ khi có quy định khác tại Hiệp định này hoặc do các Bên thống nhất khác, các Ủy ban chuyên trách phải họp mỗi năm một lần. Các Ủy ban chuyên trách cũng phải họp theo yêu cầu của một trong hai Bên hoặc của Ủy ban Thương mại. Các Ủy ban chuyên trách phải được đồng chủ tọa bởi đại diện của Liên minh và Việt Nam ở cấp độ phù hợp. Các phiên họp phải diễn ra luân phiên tại Liên minh hoặc Việt Nam, hoặc bằng bất kỳ phương thức trao đổi nào khác phù hợp mà các Bên đồng ý. Các Ủy ban chuyên trách phải thỏa thuận về lộ trình và chương trình họp theo phương thức đồng thuận. Mỗi Ủy ban chuyên trách có thể tự quyết định quy định về thủ tục làm việc của riêng mình, trong trường hợp không có quy định về thủ tục riêng thì quy định về thủ tục của Ủy ban Thương mại sẽ được áp dụng với những sửa đổi cần thiết.
4. Các Ủy ban chuyên trách có thể đệ trình các đề xuất về quyết định để Ủy ban Thương mại thông qua hoặc có thể ra quyết định nếu Hiệp định này có quy định.
5. Theo yêu cầu của một Bên, hoặc dựa trên đề xuất từ một Ủy ban chuyên trách có liên quan, hoặc khi chuẩn bị cho một thảo luận tại Ủy ban Thương mại, Ủy ban Thương mại Hàng hóa có thể giải quyết ra những vấn đề phát sinh liên quan đến các lĩnh vực hải quan và các biện pháp an toàn thực phẩm và kiểm dịch động, thực vật, nếu việc đó có thể hỗ trợ việc giải quyết vấn đề mà Ủy ban chuyên trách liên quan không giải quyết được.
6. Các Ủy ban chuyên trách phải thông báo cho Ủy ban Thương mại về lộ trình và nội dung làm việc một cách đầy đủ trước khi diễn ra các phiên họp và sẽ báo cáo Ủy ban Thương mại các kết quả và kết luận của mỗi phiên họp. Sự tồn tại của một Ủy ban chuyên trách sẽ không ngăn cản một Bên trực tiếp đưa bất kỳ vấn đề nào trực tiếp lên Ủy ban Thương mại.
1. Các nhóm công tác sau đây được thành lập trực thuộc Ủy ban Thương mại Hàng hóa:
(a) Nhóm công tác về Quyền Sở hữu Trí tuệ, bao gồm Chỉ dẫn Địa lý;
và
(b) Nhóm công tác về Phương tiện Vận tải Cơ giới và Phụ tùng.
2. Ủy ban Thương mại có thể quyết định thành lập các nhóm công tác khác với các nhiệm vụ cụ thể hoặc theo lĩnh vực cụ thể.
3. Ủy ban Thương mại sẽ xác định cơ cấu tổ chức, trách nhiệm và phạm vi công việc của các nhóm công tác.
4. Trừ khi hai Bên có thống nhất khác, các nhóm công tác phải họp mỗi năm một lần. Các nhóm công tác phải họp theo yêu cầu của một Bên hoặc của Ủy ban Thương mại. Các nhóm công tác phải được đồng chủ trì, ở cấp độ phù hợp, bởi các đại diện của Liên Minh và của Việt Nam. Các phiên họp phải được tổ chức luân phiên tại Liên minh hoặc tại Việt Nam, hoặc bằng bất kỳ hình thức trao đổi phù hợp nào được các Bên thống nhất. Các nhóm công tác phải thỏa thuận về lộ trình làm việc và thiết lập chương trình làm việc của nhóm theo phương thức đồng thuận. Các nhóm công tác có thể thỏa thuận về các quy tắc làm việc riêng của nhóm, trong trường hợp không có quy tắc làm việc riêng thì quy tắc làm việc của Ủy ban Thương mại sẽ được áp dụng với những sửa đổi cần thiết.
5. Các nhóm công tác phải thông báo đầy đủ cho các Ủy ban chuyên trách liên quan về lộ trình và chương trình làm việc trước các phiên họp. Các nhóm công tác sẽ báo cáo các hoạt động của nhóm tại mỗi phiên họp thường kỳ cho các Ủy ban chuyên trách có liên quan. Sự tồn tại của một nhóm công tác sẽ không ngăn cản một Bên đưa trực tiếp bất kỳ vấn đề nào lên Ủy ban Thương mại hoặc các Ủy ban chuyên trách có liên quan.
Việc ra Quyết định của Ủy ban Thương mại
1. Để đạt được những mục tiêu của Hiệp định này, Ủy ban Thương mại phải có thẩm quyền ra quyết định trong các trường hợp quy định tại Hiệp định. Các quyết định được đưa ra sẽ có tính ràng buộc thực hiện giữa các Bên và các Bên sẽ thực hiện các biện pháp cần thiết để thực thi các quyết định đó.
2. Ủy ban Thương mại có thể đưa ra các khuyến nghị phù hợp với các Bên.
3. Mọi quyết định và khuyến nghị của Ủy ban Thương mại sẽ được đưa ra dựa trên nguyên tắc đồng thuận.
1. Các Bên có thể sửa đổi Hiệp định này. Sửa đổi phải có hiệu lực sau khi các Bên trao đổi thông báo bằng văn bản xác nhận rằng đã hoàn thành các thủ tục và yêu cầu pháp lý trong nước như được quy định tại Điều 17.16 (Hiệu lực).
2. Mặc dù được quy định tại khoản 1, Ủy ban Thương mại có thể quyết định sửa đổi Hiệp định này trong trường hợp có quy định cụ thể tại Hiệp định này. Các Bên phải thông qua quyết định của Ủy ban Thương mại phù hợp với các thủ tục pháp lý trong nước của bên mình.
3. Mặc dù được quy định tại khoản 1, danh sách các cơ quan được liệt kê từ Mục A (Các Cơ quan cấp Trung ương) tới Mục C (Các cơ quan khác) của Phụ lục 9-A (Phạm vi điều chỉnh của chương Mua sắm của Chính phủ đối với Liên minh) và Phụ lục 9-B (Phạm vi điều chỉnh của chương Mua sắm của Chính phủ đối với Việt Nam) có thể được sửa đổi theo quy định tại Điều 9.20 (Sửa đổi và Điều chỉnh Phạm vi) và Điều 9.23 (Ủy ban về Đầu tư, Thương mại Dịch vụ, Thương mại Điện tử và Mua sắm của Chính phủ).
Mở rộng quy định pháp luật của WTO
Nếu bất kỳ điều khoản nào của Hiệp định WTO được các Bên tích hợp vào Hiệp định này bị sửa đổi thì các Bên phải tham vấn với nhau để tìm giải pháp đồng thuận thỏa đáng, nếu cần thiết. Từ kết quả của việc rà soát đó, Ủy ban Thương mại có thể sửa đổi Hiệp định này một cách tương ứng.
1. Không điều khoản nào trong Hiệp định ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của Liên minh hay một trong các quốc gia thành viên Liên minh hay của Việt Nam theo các hiệp định thuế giữa các quốc gia thành viên Liên minh với Việt Nam. Trong trường hợp có sụ không thống nhất giữa Hiệp định này và bất kỳ hiệp định thuế nào nói trên, hiệp định thuế đó phải được ưu tiên áp dụng trong phạm vi của nội dung không thống nhất đó.
2. Không điều khoản nào trong Hiệp định này được giải thích để ngăn cản các Bên khỏi việc phân biệt, trong khi áp dụng các điều khoản liên quan trong hệ thống pháp luật về tài chính của Bên đó, giữa những người chịu thuế không có cùng tình trạng, cụ thể là địa điểm cư trú hoặc địa điểm đầu tư vốn.
3. Không điều khoản nào trong Hiệp định này được giải thích để ngăn cản việc thông qua hoặc thi hành bất kỳ biện pháp nào nhằm ngăn cản sự tránh thuế hoặc trốn thuế theo các quy định về thuế tại các hiệp định tránh đánh thuế hai lần hoặc các thỏa thuận về thuế khác hoặc theo quy định pháp luật nội địa về tài chính quốc gia.
Các Bên phải cho phép các khoản thanh toán hay chuyển tiền liên quan tới các giao dịch của tài khoản văng lai trong cán cân thanh toán giữa các Bên trong phạm vi áp dụng của Hiệp định này, đặc biệt là liên quan đến các cam kết cụ thể của từng Bên theo Tiểu Mục 6 (Dịch vụ Tài chính) Mục E (Khuôn khổ Pháp lý) của Chương 8 (Tự do hóa Đầu tư, Thương mại Dịch vụ và Thương mại Điện tử), thực hiện bằng đồng tiền tự do chuyển đổi phù hợp với các quy định tại Các điều khoản của Hiệp định của Tổ chức Tiền Tệ Quốc tế, nếu có thể.
1. Đối với các giao dịch về tài khoản vốn và tài chính trong cán cân thanh toán, các Bên không được áp đặt bất kỳ hạn chế nào đối với việc tự do di chuyển vốn liên quan đến các khoản đầu tư được tự do hóa phù hợp với Mục B (Tự do hóa Đầu tư) của Chương 8 (Tự do hóa Đầu tư, Thương mại Dịch vụ và Thương mại Điện tử).
2. Các Bên phải tham vấn với nhau nhằm tạo thuận lợi cho việc di chuyển vốn giữa các Bên nhằm tăng cường thương mại và đầu tư.
Áp dụng Luật và các Quy định liên quan đến Di chuyển vốn, Thanh toán hoặc Chuyển tiền
Điều 17.8 (Tài khoản Vãng lai) và 17.9 (Di chuyển vốn) không được ngăn cản một Bên áp dụng một cách công bằng, không phân biệt đối xử và không tạo ra hạn chế trá hình đối với thương mại và đầu tư, các luật và quy định liên quan đến:
(a) phá sản, mất khả năng thanh toán, phục hồi và cơ cấu lại ngân hàng, bảo vệ quyền của người gửi tiền, hoặc giám sát các tổ chức tài chính;
(b) cấp, mua bán hoặc giao dịch các công cụ tài chính;
(c) báo cáo tài chính hoặc lưu trữ sổ sách liên quan đến việc chuyển tiền khi cần thiết nhằm hỗ trợ thực thi pháp luật hoặc hỗ trợ các cơ quan quản lý tài chính có thẩm quyền;
(d) các tội hình sự, các hành vi lừa đảo hoặc gian lận;
(e) đảm bảo việc thực thi các phán quyết của một quy trình tố tụng; hoặc
(f) an ninh xã hội, quỹ hưu trí công hoặc cơ chế tiết kiệm bắt buộc.
Các Biện pháp Tự vệ Tạm thời đối với Di chuyển vốn, Thanh toán hoặc Chuyển tiền
Trong các trường hợp ngoại lệ khi có khó khăn nghiêm trọng đối với việc vận hành liên minh tiền tệ và kinh tế của Liên minh, hoặc khi có khó khăn nghiêm trọng đối với chính sách tỷ giá hối đoái và tiền tệ của Việt Nam, hoặc khi có nguy cơ xảy ra những khó khăn nghiêm trọng đó, Bên liên quan có thể thực hiện các biện pháp tự vệ thực sự cần thiết đối với việc di chuyển vốn, thanh toán hoặc chuyển tiền trong một khoảng thời gian không quá một năm.
Các Biện pháp hạn chế trong trường hợp gặp khó khăn về Cán cân Thanh toán hoặc Tài chính Bên ngoài
1. Khi một Bên gặp khó khăn nghiêm trọng trong cán cân thanh toán hoặc tài chính bên ngoài, hoặc có nguy cơ xảy ra những trường hợp như vậy, Bên đó có thể ban hành hoặc duy trì các biện pháp tự vệ đối với việc di chuyển vốn, thanh toán hoặc chuyển tiền, mà các biện pháp đó sẽ:
(a) không mang tính phân biệt đối xử đối với các nước thứ ba trong tình huống tương tự;
(b) không vượt quá phạm vi cần thiết để cân đối cán cân thanh toán hoặc giải quyết khó khăn tài chính bên ngoài;
(c) phù hợp với các Điều khoản của Hiệp định của Tổ chức Tiền tệ Quốc tế, khi được áp dụng;
(d) tránh thiệt hại không cần thiết đến lợi ích thương mại, kinh tế và tài chính của Bên kia; và
(e) chỉ mang tính tạm thời và được giảm dần theo tiến trình tương ứng với tình hình được cải thiện.
2. Đối với thương mại hàng hóa, mỗi Bên có thể ban hành các biện pháp hạn chế nhằm đảm bảo tình hình tài chính bên ngoài hoặc bảo vệ cán cân thanh toán. Những biện pháp hạn chế này sẽ phù hợp với Hiệp định GATT 1994 và Tài liệu giải thích về các Quy định Cán cân Thanh toán trong Hiệp định Chung về Thuế quan và Thương mại 1994.
3. Đối với thương mại dịch vụ hoặc tự do hóa đầu tư, mỗi Bên có thể ban hành các biện pháp hạn chế nhằm đảm bảo tình hình tài chính bên ngoài hoặc bảo vệ cán cân thanh toán. Những biện pháp hạn chế này sẽ tuân theo các điều kiện được đề cập tại Điều XII của GATS.
4. Bên đang duy trì hoặc đã ban hành các biện pháp được đề cập từ khoản 1 tới 3 phải ngay lập tức thông báo cho Bên kia về các biện pháp đó và đưa ra lộ trình xóa bỏ các biện pháp đó sớm nhất có thể.
5. Khi các hạn chế được ban hành hoặc duy trì theo Điều này, việc tham vấn phải được tổ chức ngay lập tức tại Ủy ban về Đầu tư, Thương mại Dịch vụ, Thương mại Điện tử và Mua sắm của Chính phủ trừ khi các tham vấn đó được tổ chức tại các diễn đàn khác. Việc tham vấn sẽ đánh giá tình trạng cán cân thanh toán hoặc tình trạng khó khăn về tài chính bên ngoài là nguyên nhân dẫn tới các biện pháp đó, có tính đến, trong nhiều yếu tố khác, các yếu tố sau:
(a) bản chất và phạm vi của những khó khăn;
(b) môi trường thương mại và kinh tế bên ngoài; hoặc
(c) các biện pháp khắc phục thay thế có thể phù hợp.
Việc tham vấn phải chỉ ra sự tuân thủ của các biện pháp hạn chế với các quy định từ khoản 1 đến 3. Mọi kết luận phù hợp về số liệu hay bản chất thực tế mà IMF đưa ra sẽ được chấp nhận và các kết luận sẽ tính đến đánh giá của IMF về tình hình cán cân thanh toán và tài chính bên ngoài của Bên liên quan.
Hiệp định này không được hiểu là:
(a) yêu cầu một Bên phải cung cấp thông tin mà Bên đó cho rằng việc đưa ra thông tin đó trái với các lợi ích an ninh thiết yếu của mình;
(b) ngăn cản một Bên tiến hành bất kỳ hành động nào dưới đây mà Bên đó cho rằng cần thiết để bảo vệ các lợi ích an ninh thiết yếu của mình:
(i) liên quan tới sản xuất hoặc mua bán vũ khí, đạn dược và nguyên nhiên vật liệu dùng cho chiến tranh và liên quan đến việc mua bán các hàng hóa và nguyên nhiên vật liệu khác và các hoạt động kinh tế được thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp vì mục đích cung ứng cho quân đội;
(ii) liên quan đến việc cung ứng các dịch vụ được thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp cho mục đích cung ứng cho quân đội;
(iii) liên quan đến việc tách hoặc làm giàu vật liệu hạt nhân hoặc những vật liệu có chứa hạt nhân; hoặc
(iv) được áp dụng trong thời kỳ chiến tranh hoặc các tình huống khẩn cấp khác trong quan hệ quốc tế;
hoặc
(c) ngăn cản một Bên hành động để thực hiện các nghĩa vụ theo Hiến chương Liên hợp quốc nhằm duy trì hòa bình và an ninh quốc tế.
Sau một năm kể từ ngày của Hiệp định này có hiệu lực, vào ngày 1 tháng 7 hàng năm, các Bên phải trao đổi về các số liệu nhập khẩu của năm trước, bao gồm các số liệu theo các dòng thuế, về thương mại hàng hoá ưu đãi và không ưu đãi giữa các Bên.
1. Không điều khoản nào trong Hiệp định này được giải thích nhằm yêu cầu một Bên công bố các thông tin mật mà gây cản trở việc thi hành pháp luật hoặc trái với lợi ích công cộng, hoặc ảnh hưởng đến lợi ích thương mại hợp pháp của các doanh nghiệp công hoặc tư cụ thể, ngoại trừ trường hợp có yêu cầu cung cấp thông tin mật từ một hội đồng trọng tài trong quy trình tố tụng giải quyết tranh chấp theo Chương 15 (Giải quyết Tranh chấp). Trong những trường hợp như vậy, hội đồng trọng tài phải đảm bảo rằng các thông tin đó được bảo mật đầy đủ.
2. Khi một Bên đệ trình lên Ủy ban Thương mại hoặc tới các Ủy ban chuyên trách các thông tin được xem là thông tin mật theo quy định của các quy định pháp luật của Bên đó, Bên kia phải bảo mật thông tin đó, trừ khi Bên đệ trình thông tin đồng ý khác đi.
1. Hiệp định này phải được các Bên thông qua hoặc phê chuẩn phù hợp với thủ tục pháp lý tương ứng của mỗi Bên.
2. Hiệp định này phải có hiệu lực vào ngày đầu tiên của tháng thứ hai sau tháng mà các Bên đã thông báo cho nhau về việc hoàn thành các thủ tục pháp lý tương ứng để Hiệp định này có hiệu lực. Các Bên có thể thỏa thuận với nhau để lựa chọn một ngày khác.
3. Các thông báo phù hợp với khoản 2 phải được gửi đến Tổng Thư ký của Hội đồng của Liên minh Châu Âu và đến Bộ Công Thương Việt Nam.
1. Hiệp định này có hiệu lực vô thời hạn.
2. Mỗi Bên có thể thông báo bằng văn bản cho Bên kia về ý định chấm dứt hiệu lực của Hiệp định này. Việc chấm dứt Hiệp định này sẽ có hiệu lực vào ngày cuối cùng tháng thứ sáu sau khi có thông báo.
1. Các Bên sẽ thực hiện bất kỳ biện pháp chung hay cụ thể cần thiết nào để thực thi các nghĩa vụ của mình theo Hiệp định này. Các Bên sẽ đảm bảo các mục tiêu được đặt ra trong Hiệp định này được thực hiện.
2. Nếu một Bên cho rằng Bên kia đã có hành vi vi phạm một cách thực chất đối với Hiệp định Đối tác và Hợp tác, Bên đó có thể thực hiện các biện pháp phù hợp liên quan tới Hiệp định này theo Điều 57 của Hiệp định Đối tác và Hợp tác.
Chủ thể Thực thi các Quyền hạn do Cơ quan Chính phủ giao
Trừ khi có quy định khác trong Hiệp định này, mỗi Bên phải đảm bảo rằng bất kỳ chủ thể nào bao gồm doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp được trao đặc quyền hoặc quyền ưu tiên hoặc doanh nghiệp chỉ định độc quyền, mà được chỉ định là cơ quan điều hành, cơ quan hành chính, hoặc cơ quan chính phủ khác ở bất kỳ cấp độ quản lý nhà nước nào như được quy định trong pháp luật trong nước của Bên đó, sẽ hành động phù hợp với các nghĩa vụ của Bên đó theo Hiệp định này để thực thi thẩm quyền được giao.
Hiệp định này không được hiểu là ngăn cản các quyền hoặc áp đặt các nghĩa vụ đối với các chủ thể, ngoài những quyền và nghĩa vụ được tạo ra giữa các Bên theo công pháp quốc tế. Việt Nam có thể quy định khác trong pháp luật của mình.
Các Phụ lục, Tiểu phụ lục, Tuyên bố chung, Nghị định thư và các Bản ghi nhớ
Các Phụ lục, Tiểu phụ lục, Tuyên bố chung, Nghị định thư và các Bản ghi nhớ của Hiệp định này sẽ là một phần không tách rời của Hiệp định này.
Mối quan hệ với các Hiệp định khác
1. Trừ khi có quy định khác trong Hiệp định này, các hiệp định đã có trước đây giữa một bên là các quốc gia thành viên của Liên minh hoặc Cộng đồng Châu Âu hoặc Liên minh Châu Âu với một bên là Việt Nam sẽ không bị thay thế hoặc chấm dứt hiệu lực bởi Hiệp định này.
2. Hiệp định này sẽ trở thành một phần của các quan hệ chung giữa một bên là Liên minh và các quốc gia thành viên và bên kia là Việt Nam như đã được quy định tại Hiệp định Đối tác và Hợp tác và sẽ trở thành một phần của khuôn khổ thể chế chung.
3. Hiệp định này không yêu cầu một Bên phải hành động theo cách thức không phù hợp với các nghĩa vụ của Bên đó theo Hiệp định WTO.
Việc Gia nhập trong Tương lai vào Liên minh Châu Âu
1. Liên minh Châu Âu phải thông báo cho Việt Nam về bất kỳ đề nghị gia nhập của nước thứ ba vào Liên minh.
2. Trong quá trình đàm phán giữa Liên minh và nước thứ ba nhắc tới tại khoản 1, Liên minh sẽ nỗ lực để:
(a) cung cấp, theo yêu cầu của phía Việt Nam, và trong phạm vi có thể, thông tin liên quan đến bất kỳ vấn đề nào được quy định bởi Hiệp định này; và
(b) tính đến các quan ngại của phía Việt Nam.
3. Liên minh sẽ thông báo cho phía Việt Nam về hiệu lực của bất kỳ việc gia nhập nào vào Liên minh Châu Âu.
4. Ủy ban Thương mại phải xem xét một cách đầy đủ trước ngày gia nhập của nước thứ ba vào Liên minh về bất kỳ ảnh hưởng nào mà việc gia nhập đó có thể có đối với Hiệp định này. Các Bên có thể, bằng quyết định của Ủy ban Thương mại, đưa ra bất kỳ điều chỉnh cần thiết của Hiệp định này hoặc thỏa thuận chuyển tiếp nào.
1. Hiệp định này áp dụng:
(a) về phía Liên minh, đối với các vùng lãnh thổ áp dụng Hiệp ước Liên minh Châu Âu và Hiệp ước về chức năng của Liên minh Châu Âu được áp dụng và theo các điều kiện tại các Hiệp ước này; và
(b) về phía Việt Nam, đối với lãnh thổ Việt Nam.
Các dẫn chiếu về “lãnh thổ” trong Hiệp định này được hiểu phù hợp với điểm (a) và (b), trừ khi được quy định khác đi.
2. Liên quan đến các điều khoản về đối xử thuế quan đối với hàng hóa, Hiệp định này cũng áp dụng đối với những khu vực thuộc lãnh thổ hải quan của Liên minh Châu Âu mà không được liệt kê tại điểm 1(a).
Hiệp định này được lập thành hai bộ bằng tiếng Bun-ga-ri, tiếng Croát-ti-a, tiếng Séc, tiếng Đan Mạch, tiếng Hà Lan, tiếng Anh, tiếng E-xtô-ni-a, tiếng Phần Lan, tiếng Pháp, tiếng Đức, tiếng Hy Lạp, tiếng Hung-ga-ri, tiếng I-ta-li-a, tiếng Lát-vi-a, tiếng Lít-va, tiếng Man-ta, tiếng Ba Lan, tiếng Bồ Đào Nha, tiếng Ru-ma-ni, tiếng Xlô-va-ki-a, tiếng Xlô-ven-nia, tiếng Tây Ban Nha, tiếng Thụy Điển, và tiếng Việt, mỗi bản ngôn ngữ đều có giá trị ngang nhau.
ĐỂ LÀM CHỨNG, các đại diện được ủy quyền của các Bên đã ký Hiệp định này.
1 Để rõ ràng hơn, đối với Việt Nam, các thể thức quy phạm pháp luật, luật và các quy định liên quan ở cấp trung ương hoặc địa phương được quy định tại Luật số 80/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015 về việc Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cùng các sửa đổi sau đó.
2 Thuật ngữ “thể nhân” bao gồm các thể nhân thường trú tại Lát-vi-a mà không phải là công dân của Lát-vi-a hay bất kỳ quốc gia nào khác nhưng được phép mang hộ chiếu dành cho người nước ngoài, theo luật và quy định của Lát-vi-a.
3 Các thủ tục được gọi là “cấp phép” cũng như các thủ tục hành chính tương tự khác.
4 Các thủ tục được gọi là “cấp phép” cũng như các thủ tục hành chính tương tự khác.
5 Trên thực tế, việc yêu cầu về thị thực đối với thể nhân của một số quốc gia nhất định và miễn thị thực cho thể nhân của các quốc gia khác không bị coi là vô hiệu hóa hoặc làm suy yếu quyền lợi theo cam kết cụ thể.
6 Đối với Liên minh châu Âu, "trợ cấp" bao gồm các “viện trợ nhà nước” được quy định trong luật Liên minh châu Âu. Đối với Việt Nam, “trợ cấp” bao gồm ưu đãi đầu tư, và hỗ trợ đầu tư chẳng hạn như hỗ trợ địa điểm sản xuất, đào tạo nguồn nhân lực và các hoạt động tăng cường năng lực cạnh tranh như hỗ trợ công nghệ, nghiên cứu và phát triển, hỗ trợ pháp lý, thông tin thị trường và xúc tiến thị trường.
7 Để rõ ràng hơn, chi nhánh của một pháp nhân của một nước thứ ba sẽ không được coi là doanh nghiệp của một Bên.
8 Để rõ ràng hơn, điều này không bao gồm các hoạt động của doanh nghiệp theo định nghĩa tại điểm (m).
9 Để rõ ràng hơn, một nhà đầu tư "tìm kiếm cơ hội để thành lập" một doanh nghiệp đề cập đến một nhà đầu tư của một Bên mà đã có những bước tích cực để thành lập doanh nghiệp trong lãnh thổ của Bên kia, chẳng hạn như chuyển vốn hoặc các nguồn lực để thành lập một doanh nghiệp, hoặc nộp đơn xin giấy phép hoặc giấy chứng nhận.
10 Cùng với việc thông báo thực hiện Hiệp ước thành lập Cộng đồng Châu Âu gia nhập WTO (WT/REG39/1), Liên minh Châu Âu coi khái niệm "liên kết hiệu quả và liên tục" với các nền kinh tế của một nước thành viên của Liên minh Châu Âu tại Điều 54 của Hiệp ước vận hành Liên minh Châu Âu là tương đương với khái niệm "hoạt động kinh doanh đáng kể". Theo đó, đối với một pháp nhân được thành lập theo luật pháp và quy định của Việt Nam và chi có văn phòng đăng ký hoặc trụ sở chính trong lãnh thổ Việt Nam, Liên minh Châu Âu sẽ chi mở rộng những lợi ích của Hiệp định này nếu pháp nhân đó có liên kết kinh tế hiệu quả và liên tục với nền kinh tế Việt Nam.
11 Để chắc chắn hơn, hoạt động này không bao gồm các bước diễn ra tại thời điểm hoặc trước thời điểm hoàn thành các thủ tục cần thiết để thành lập doanh nghiệp liên quan theo quy định của pháp luật.
12 Để chắc chắn hơn, công ty con của pháp nhân của một Bên cũng có thể là pháp nhân là công ty con của một công ty con khác của pháp nhân của Bên đó.
13 Để rõ rằng hơn, chế biến các vật liệu hạt nhân bao gồm tất cả các hoạt động nêu tại Bảng phân loại ngành tiêu chuẩn quốc tế của tất cả các hoạt động kinh tế quy định trong Tài liệu thống kê, Văn phòng Thống kê của Liên hiệp quốc, NhómM, số 4, ISIC REV 3.1, 2002 mã 2330..
14 Không ảnh hưởng đến phạm vi của các hoạt động cấu thành vận tải theo luật pháp và quy định trong nước, vận tải đường biển nội địa trong Mục này bao gồm vận tải hành khách hoặc hàng hóa giữa một cảng hoặc một địa điểm được đặt tại một nước thành viên của Liên minh Châu Âu hoặc tại Việt Nam và một cảng hoặc một địa điểm khác tại nước thành viên đó của Liên minh Châu Âu hoặc tại Việt Nam, bao gồm thềm lục địa của nước đó như nêu tại UNCLOS, và việc vận chuyển bắt đầu và kết thúc tại cùng một cảng hoặc một địa điểm tại một nước thành viên của Liên minh Châu Âu hoặc tại Việt Nam.
15 Với mục đích của khoản này và Điều 8.6 (Đối xử tối huệ quốc), “doanh nghiệp của họ” nghĩa là doanh nghiệp của các nhà đầu tư của một Bên tồn tại trên lãnh thổ của Bên kia vào ngày Hiệp định này có hiệu lực hoặc được thành lập, mua lại sau đó mà được thành lập phù hợp với luật pháp và quy định áp dụng của Bên kia.
16 Với mục đích của điểm này, các Bên hiểu rằng nếu một Bên đã dành một khoảng thời gian hợp lý để thực hiện một biện pháp hoặc nếu một Bên đã thực hiện bất kỳ nỗ lực nào khác để giải quyết các tác động của biện pháp đó đối với các doanh nghiệp được thành lập trước ngày có hiệu lực của biện pháp đó, các yếu tố này sẽ được xem xét trong quá trình xác định liệu biện pháp đó có gây thiệt hại cho doanh nghiệp đã được thực hiện trước ngày có hiệu lực của biện pháp đó.
17 Để rõ ràng hơn, Cộng đồng kinh tế ASEAN được coi là một hiệp định khu vực theo khoản này.
18 Để rõ ràng hơn, khoản này không được hiểu là ngăn cản sự giải thích của các điều khoản khác của Hiệp định này, khi thích hợp, phù hợp với nguyên tắc cùng loại (ejusdem generis).
19 Không ảnh hưởng đến phạm vi của các hoạt động cấu thành vận tải đường biển nội địa theo luật pháp và quy định trong nước, vận tải đường biển nội địa trong Mục này bao gồm vận tải hành khách hoặc hàng hóa giữa một cảng hoặc một địa điểm được đặt tại một nước thành viên của Liên minh Châu Âu hoặc tại Việt Nam và một cảng hoặc một địa điểm khác tại nước thành viên đó của Liên minh Châu Âu hoặc tại Việt Nam, bao gồm cả thềm lục địa của nước đó theo quy định tại Công ước UNCLOS, và điểm xuất phát và kết thúc tại cùng một cảng hoặc một điểm đặt tại một nước thành viên của Liên minh Châu Âu hoặc tại Việt Nam.
20 Hợp đồng dịch vụ phải tuân thủ yêu cầu của pháp luật và các quy định và yêu cầu của Bên nơi hợp đồng được thực hiện.
21 Hợp đồng dịch vụ phải tuân thủ yêu cầu của pháp luật và các quy định và yêu cầu của Bên nơi hợp đồng được thực hiện.
22 Để rõ ràng hơn, trong khi người quản lý hoặc giám đốc điều hành không trực tiếp thực thi các nhiệm vụ có liên quan đến việc cung cấp dịch vụ, điểm này không ngăn cản họ thực thi các nhiệm vụ có thể cần thiết cho việc cung cấp dịch vụ trong quá trình thực hiện các trách nhiệm quản lý của mình
23 Các doanh nghiệp tiếp nhận có thể được yêu cầu nộp chương trinh đào tạo bao gồm thời gian lưu trú để được xét duyệt, trong đó chứng minh mục đích lưu trú là để đào tạo. Đối với Cộng hòa Séc, Đức, Tây Ban Nha, Pháp, Hung-ga-ri và Áo, việc đào tạo phải gắn với bằng đại học chuyên môn đạt được.
24 Đối với Việt Nam, các nghĩa vụ phát sinh từ Mục này liên quan đến nhân viên thực tập sẽ có hiệu lực 3 năm sau khi Hiệp định này có hiệu lực.
25 Đối với Liên minh châu Âu, thời hạn 90 ngày phải nằm trong khoảng thời gian 12 tháng bất kỳ.
26 Đối với Liên minh châu Âu, thời hạn 90 ngày phải nằm trong khoảng thời gian 12 tháng bất kỳ.
27 Để rõ ràng hơn, thòi hạn này phải được tính từ sau khi thể nhân đó đã đến tuổi trưởng thành.
28 Trường hợp trình độ hoặc bằng cấp không được cấp tại Bên nơi mà dịch vụ được cung cấp, Bên đó có thể đánh giá trình độ hoặc bằng cấp này có tương đương với bằng cấp đại học yêu cầu trong lãnh thổ cùa mình hay không.
29 Đối với Liên minh châu Âu, thời hạn cộng dồn không quá 6 tháng phải nằm trong khoảng thời gian 12 tháng bất kỳ.
30 Phí cấp phép không bao gồm các khoản chi cho đấu giá, đấu thầu hoặc các phương thức không phân biệt đối xử khác áp dụng cho việc chuyển nhượng, hoặc các khoản đóng góp bắt buộc để cung cấp dịch vụ phổ cập.
31 CPC là Hệ thống Phân loại Sản phẩm Trung tâm được quy định tại Tài liệu thống kê của Văn phòng thống kê Liên hiệp quốc , Nhóm M, số 77, CPC prov, 1991..
32 Ví dụ W/120.1.A.b. (các dịch vụ kế toán, kiểm toán và ghi sổ kế toán), W/120.1.A.d (các dịch vụ kiến trúc), W/120.1.A.h (các dịch vụ y tế và nha khoa), W/120.2.D (các dịch vụ nghe nhìn), W/120.5. (các dịch vụ giáo dục).
33 Tiểu Mục này áp dụng đối với cả CPC 7511 và CPC 7512.
34 Khái niệm “truyền quảng bá” được quy định theo luật của mỗi Bên. Để chắc chắn hơn, “truyền quảng bá” không bao gồm các đường truyền gốc giữa các nhà khai thác.
35 Phí cấp phép không bao gồm các khoản chi cho đấu giá, đấu thầu hoặc các phương thức không phân biệt đối xử khác áp dụng cho việc chuyển nhượng, hoặc các khoản đóng góp bắt buộc để cung cấp dịch vụ phổ cập.
36 Vì các mục đích của Điều này, việc chỉ định một nhà cung cấp dịch vụ và mạng viễn thông công cộng là một nhà cung cấp chủ đạo phải phù hợp với luật pháp, quy định và thủ tục trong nước của mỗi Bên.
37 Vì các mục đích của Điều này, việc chỉ định một nhà cung cấp dịch vụ và mạng viễn thông công cộng là một nhà cung cấp chủ đạo phải phù hợp với luật pháp, quy định và thủ tục trong nước của mỗi Bên.
38 Để rõ ràng hơn, các luật pháp và quy định hiện hành của Việt Nam tại thời điểm ký kết Hiệp định này không cho phép thể nhân chuyển dữ liệu.
39 Để rõ ràng hơn, sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền là một thủ tục hành chính được đặt ra nhằm đảm bảo tuân thủ tất cả các yêu cầu liên quan. Việc cấp phép sẽ được thực hiện ngay khi các yêu cầu đặt ra được đáp ứng với sự kiểm tra phù hợp. Việc cấp phép sẽ không được sử dụng như một hạn chế trá hình đối với việc cung cấp dịch vụ.
40 Để rõ ràng hơn, sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền là một thủ tục hành chính được đặt ra nhằm đảm bảo tuân thủ tất cả các yêu cầu liên quan. Việc cấp phép sẽ được thực hiện ngay khi các yêu cầu đặt ra được đáp ứng với sự kiểm tra phù hợp. Việc cấp phép sẽ không được sử dụng như một hạn chế trá hình đối với việc cung cấp dịch vụ.
24 Các biện pháp nhằm đảm bảo việc thu hoặc áp thuế trực tiếp một cách hiệu quả và công bằng bao gồm các biện pháp được một Bên áp dụng theo hệ thống thuế của Bên đó:
(i) áp dụng đối với nhà đầu tư và nhà cung cấp dịch vụ không cư trú với việc công nhận thực tế là các nghĩa vụ thuế của ngưòi không cư trú được xác định đối với các mặt hàng chịu thuế được tạo ra hay nằm trong lãnh thổ của một Bên;
(ii) áp dụng đối với người không cư trú để đảm bảo việc áp thuế hoặc thu thuế trong lãnh thổ của một Bên;
(iii) áp dụng đối với người không cư trú hoặc công dân để ngăn ngừa việc trốn hoặc tránh thuế, bao gồm cả các biện pháp phù hợp;
(iv) áp dụng đối với người tiêu dùng dịch vụ được cung cấp trong hoặc từ lãnh thổ của một Bên khác để đảm bảo việc áp thuế hoặc thu thuế đối với người tiêu dùng này xuất phát từ các nguồn trong lãnh thổ của Bên đó;
(v) phân biệt giữa các nhà đầu tư và các nhà cung cấp dịch vụ chịu thuế đối với các mặt hàng chịu thuế trên toàn thế giới với các nhà đầu tư và các nhà cung cấp dịch vụ khác, với việc công nhận về sự khác biệt bản chất của cơ sở tính thuế giữa họ; hoặc
(vi) xác định, phân bổ hoặc phân chia thu nhập, lợi nhuận, khấu trừ hoặc tín dụng của người hoặc các chi nhánh thường trú, hoặc giữa những người hoặc các chi nhánh của cùng một thực thể có liên quan, để bảo vệ cơ sở tính thuế của một Bên.
Các định nghĩa và khái niệm thuế trong điểm (f) và trong chú thích này được xác định theo các định nghĩa và khái niệm về thuế, định nghĩa và khái niệm tương đương hoặc tương tự, theo luật pháp và quy định của Bên áp dụng biện pháp.
39 Để rõ ràng hơn, khi một Bên ban hành các khuôn khổ pháp lý và thủ tục hành chính có liên quan đến vấn đề này, nghĩa vụ này được coi là hoàn thành.
40 Điều khoản này không ảnh hưởng đến quan điểm của các Bên và các kết quả có thể có trong các cuộc thảo luận trong tương lai tại WTO về trợ cấp đối với dịch vụ. Tùy thuộc vào tiến triển của các cuộc thảo luận ở cấp WTO, các Bên có thể áp dụng quyết định của một Ủy ban liên quan để cập nhật Hiệp định về vấn đề này.
41 Để rõ ràng hơn, nghĩa vụ thông báo không yêu cầu Bên thông báo phải cung cấp tên đối tượng thụ hưởng trợ cấp.
42 Để rõ ràng hơn, trách nhiêm thông báo không yêu cầu Bên thông báo cung cấp tên của doanh nghiệp thụ hưởng trợ cấp.
43 Điều này không ngăn cản các Bên cung cấp hỗ trợ thanh khoản tạm thời dưói hình thức bảo lãnh vốn vay hoặc cho vay khoản tiền cần để duy trì hoạt động của doanh nghiệp trong khoảng thời gian cần thiết để xây dựng kế hoạch tái cấu trúc hoặc giải thể.
44 Để rõ ràng hơn, các hoạt động do doanh nghiệp thực hiện trên cơ sở phi lợi nhuận hoặc bù đắp chi phí không được coi là các hoạt động nhằm tạo ra lợi nhuận.
45 Bao gồm thực hiện một nghĩa vụ dịch vụ công.
46 Việc tính toán doanh thu bao gồm doanh thu có liên quan của tất cả các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhả nước, doanh nghiệp được cấp đặc quyền hoặc ưu đãi đặc biệt và doanh nghiệp độc quyền chi định, bao gồm doanh thu của các công ty thành viên tham gia vào hoạt động thương mại trên cùng thị trường hoặc trên thị trường có liên quan.
47 Thuật ngữ …………..
48 Để rõ nghĩa hơn, sự khách quan trong chức năng quản lý của cơ quan quản lý cần phải được đánh giá bằng việc dẫn chiếu đến một dạng thức hoặc thông lệ chung của cơ quan quản lý đó.
49 Để rõ nghĩa hơn, đối với các lĩnh vực mà các Bên thống nhất có những nghĩa vụ cụ thể về cơ quan quản lý nhà nước tại các Chương khác thì điều khoản liên quan tại các Chương khác của Hiệp định này sẽ được ưu tiên áp dụng.
50 Để rõ nghĩa hơn, một Bên không có nghĩa vụ phải cung cấp báo cáo hoặc nội dung của bất kỳ báo cáo nào.
51 Để rõ ràng hơn, một Bên phải sử dụng phiên bản cập nhật của Bảng phân loại Nice trong trường hợp bản cập nhật đã được WIPO công bố và đối với Việt Nam, là bản dịch chính thức được cơ quan có thẩm quyền công bố.
52 Để rõ ràng hơn, khoản này không ảnh hưởng đến quy định tại Điều 12.21 (Ngoại lệ của quyền đối với nhãn hiệu).
53 Sử dụng trang thực các thuật ngữ mang tính mô tả bao gồm việc sử dụng dấu hiệu chi nguồn gốc địa lý của hàng hóa hoặc dịch vụ, nếu việc sử dụng đó phù hợp với thực tiễn trang thực trong thương mại và công nghiệp.
54 Đối với Việt Nam, “đình chỉ” tương đương với “chấm dứt”.
55 Sử dụng thực sự là việc sử dụng trên thực tế vì mục đích kinh doanh sản phẩm phẩm hoặc dịch vụ liên quan để đạt được lợi thế thương mại. Một cách tổng quát, sử dụng thực sự là việc bán trên thực tế và phải có hành động bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ ữong thời gian theo quy định. Việc sử dụng trong quảng cáo có thể được coi là sử dụng thực sự. Tuy nhiên, các bước chuẩn bị đơn thuần không được coi là đã sử dụng thực sự một nhãn hiệu. Sử dụng thực sự trái ngược với việc sử dụng trên danh nghĩa hay giả vờ sử dụng chỉ để duy tri nhãn hiệu trong đăng bạ.
56 Không ảnh hưởng đến luật pháp quốc gia về hệ thống đăng ký và bảo hộ chỉ dẫn địa lý, mỗi Bên phải quy định biện pháp pháp lý cho việc hủy bỏ các đăng ký chỉ dẫn địa lý.
57 Nếu pháp luật quốc gia cho phép, các Bên đồng ý rằng kiểu dáng là hình dáng của toàn bộ sản phẩm hoặc của một phần có thể tách rời và/hoặc không thể tách rời của bộ phận của một sản phẩm.
58 Nếu pháp luật quốc gia cho phép, Các Bên đồng ý rằng đặc điểm riêng biệt của kiểu dáng cũng có thể là cần thiết. Điều này đề cập đến kiểu dáng khác biệt đáng kể với những kiểu dáng đã biết hoặc là sự kết hợp của những đặc điểm của các kiểu dáng đã biết. Liên minh Châu Âu cho rằng các kiểu dáng được coi là có đặc điểm riêng biệt nếu ấn tượng tổng thể mà nó tạo ra cho người sử dụng nhận biết kiểu dáng đó khác với ấn tượng tổng thể do bất kỳ kiểu dáng nào đã được công bố tạo ra cho người sử dụng đó.
59 Kiểu dáng được hiểu rằng sẽ không bị loại trừ khỏi việc bảo hộ chỉ vì kiểu dáng đó là bộ phận của một hàng hóa hoặc sản phẩm, với điều kiện kiểu dáng đó khả kiến và đáp ứng các điều kiện của khoản này, và:
(a) đáp ứng các điều kiện bảo hộ kiểu dáng khác; và
(b) không bị loại trừ khỏi việc bảo hộ kiểu dáng,
theo quy định của pháp luật quốc gia của các Bên.
60 Vì mục đích của Điều này, sự “chậm trễ bất hợp lý” ít nhất bao gồm trì hoãn quá 2 năm để trả lời lần đầu tiên cho người nộp đơn xin cấp phép lưu hành thị trường kể từ ngày nộp đơn. Bất kỳ sự trì hoãn nào trong quá trình cấp phép lưu hành thị trường do người nộp đơn hoặc bất kỳ khoảng thời gian nào ngoài tầm kiểm soát của cơ quan có thẩm quyền đều không được tính khi xác định thời gian trì hoãn này.
61 Thời hạn này có thể được gia hạn thêm 6 tháng trong trường hợp dược phẩm mà việc nghiên cứu về tác động đối với trẻ em đã được tiến hành và kết quả của các nghiên cứu đó được thể hiện trên thông tin về sản phẩm.
62 Theo mục đích của Tiểu Mục này, thuật ngữ "quyền sở hữu trí tuệ" cần bao gồm ít nhất những quyền sau: quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả; quyền của người sáng chế thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn; quyền đối với nhãn hiệu; quyền đối với kiểu dáng; quyền sáng chế, chỉ dẫn địa lý; quyền đối với mẫu vật dụng tiện ích; quyền đối với giống cây trồng; tên thương mại trong phạm vi được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo luật quốc gia liên quan.
63 Các Bên bảo đảm rằng điều khoản này áp dụng cho hàng hóa xâm phạm được phát hiện trong kênh thương mại và người xâm phạm ít nhất phải bị yêu cầu triệu hồi sản phẩm là từ khách hàng của người đó, ví dụ như nhà bán buôn, người phân phối hoặc bán lẻ.
64 Việc tính lợi nhuận không chính đáng do người xâm phạm thu được không được tính trùng với lợi nhuận bị mất đi.
65 Thuật ngữ “các yếu tố phi kinh tế khác” bao gồm ảnh hưởng về mặt tinh thần do việc xâm phạm quyền tinh thần của nhà sáng chế hoặc tác giả.
66 Để rõ ràng hơn, bao gồm cả mạng Internet.
67 Không điều nào trong chương này không cấm một Bên xác định trong luật quốc gia của Bên mình các điều kiện để xác định cách thức biết được thông tin bất hợp pháp được lưu trữ.
68 Không điều nào trong chương này không cấm một Bên xác định trong luật quốc gia của Bên mình các điều kiện để xác định cách thức biết được thông tin bất hợp pháp được lưu trữ.
69 Vì mục đích của Chương này, “các vấn đề lao động” nghĩa là các vấn đề trong Chương trình việc làm bền vững, được dẫn chiếu trong Tuyên bố của ILO về công bằng xã hội cho một sự toàn cầu hóa công bằng, thông qua tại Diễn đàn Lao động Quốc tế lần thứ 97 tại Giơ-ne-vơ vào ngày 10 tháng 6 năm 2008.
BETWEEN THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM AND EUROPEAN UNION
PREAMBLE
The Socialist Republic of Viet Nam, hereinafter referred to as "Viet Nam",
and
The European Union, hereinafter referred to as "the Union",
hereinafter jointly referred to as "the Parties" or individually referred to as "Party",
RECOGNISING their longstanding and strong partnership based on the common principles and values reflected in the Partnership and Cooperation Agreement, and their important economic, trade and investment relationship;
DESIRING to further strengthen their economic relationship as part of, and in a manner coherent with, their overall relations, and convinced that this Agreement will create a new climate for the development of trade and investment between the Parties;
RECOGNISING that this Agreement will complement and promote regional economic integration efforts;
DETERMINED to strengthen their economic, trade and investment relationship in accordance with the objective of sustainable development, in its economic, social and environmental dimensions, and to promote trade and investment under this Agreement in a manner mindful of high levels of environmental and labour protection and relevant internationally recognised standards and agreements;
DESIRING to raise living standards, promote economic growth and stability, create new employment opportunities and improve the general welfare and, to this end, reaffirming their commitment to promote trade and investment liberalisation;
CONVINCED that this Agreement will create an expanded and secure market for goods and services and a stable and predictable environment for trade and investment, thus enhancing the competitiveness of their firms in global markets;
REAFFIRMING their commitment to the Charter of the United Nations, signed in San Francisco on 26 June 1945, and having regard to the principles articulated in The Universal Declaration of Human Rights, adopted by the General Assembly of the United Nations on 10 December 1948;
RECOGNISING the importance of transparency in international trade to the benefit of all stakeholders;
SEEKING to establish clear and mutually advantageous rules governing their trade and investment and to reduce or eliminate the barriers to mutual trade and investment;RESOLVED to contribute to the harmonious development and expansion of international trade by removing obstacles to trade through this Agreement and to avoid creating new barriers to trade or investment between the Parties that could reduce the benefits of this Agreement;
BUILDING on their respective rights and obligations under the WTO Agreement and other multilateral, regional and bilateral agreements and arrangements to which they are party;
DESIRING to promote the competitiveness of their companies by providing them with a predictable legal framework for their trade and investment relations,
HAVE AGREED AS FOLLOWS:
OBJECTIVES AND GENERAL DEFINITIONS
Establishment of a Free Trade Area
The Parties hereby establish a free trade area, in conformity with Article XXIV of GATT 1994 and Article V of GATS.
The objectives of this Agreement are to liberalise and facilitate trade and investment between the Parties in accordance with the provisions of this Agreement.
Partnership and Cooperation Agreement
For the purposes of this Agreement, "Partnership and Cooperation Agreement" means the Framework Agreement on Comprehensive Partnership and Cooperation between the European Union and its Member States, of the one part, and the Socialist Republic of Viet Nam, of the other part, signed in Brussels on 27 June 2012.
For the purposes of this Agreement:
(a) "Agreement on Agriculture" means the Agreement on Agriculture contained in Annex 1A of the WTO Agreement;
(b) "Agreement on Government Procurement" means the Agreement on Government Procurement contained in Annex 4 of the WTO Agreement;
(c) "Agreement on Preshipment Inspection" means the Agreement on Preshipment Inspection contained in Annex 1A of the WTO Agreement;
(d) "Agreement on Rules of Origin" means the Agreement on Rules of Origin contained in Annex 1A of the WTO Agreement;
(e) "Anti-Dumping Agreement" means the Agreement on Implementation of Article VI of the General Agreement on Tariffs and Trade 1994 contained in Annex 1A of the WTO Agreement;
(f) "Customs Valuation Agreement" means the Agreement on Implementation of Article VII of the General Agreement on Tariffs and Trade 1994 contained in Annex 1A of the WTO Agreement;
(g) "DSU" means the Understanding on Rules and Procedures Governing the Settlement of Disputes contained in Annex 2 of the WTO Agreement;
(h) "GATS" means the General Agreement on Trade in Services contained in Annex 1B of the WTO Agreement;
(i) "GATT 1994" means the General Agreement on Tariffs and Trade 1994 contained in Annex 1A of the WTO Agreement;
(j) "Import Licensing Agreement" means the Agreement on Import Licensing Procedures contained in Annex 1A of the WTO Agreement;
(k) "Safeguards Agreement" means the Agreement on Safeguards contained in Annex 1A of the WTO Agreement;
(l) "SCM Agreement" means the Agreement on Subsidies and Countervailing Measures contained in Annex 1A of the WTO Agreement;
(m) "SPS Agreement" means the Agreement on the Application of Sanitary and Phytosanitary Measures contained in Annex 1A of the WTO Agreement;
(n) "TBT Agreement" means the Agreement on Technical Barriers to Trade contained in Annex 1A of the WTO Agreement;
(o) "TRIPS Agreement" means the Agreement on Trade-Related Aspects of Intellectual Property Rights contained in Annex 1C of the WTO Agreement; and
(p) "WTO Agreement" means the Agreement Establishing the World Trade Organization, done at Marrakesh on 15 April 1994.
For the purposes of this Agreement, unless otherwise specified:
(a) "day" means a calendar day;
(b) "domestic" means, with regard to legislation, law or laws and regulations for the Union and its Member States and for Viet Nam1, respectively, legislation, law or laws and regulations at central, regional or local level;
(c) "goods" means products as understood in GATT 1994, unless otherwise provided for in this Agreement;
(d) "Harmonized System" means the Harmonized Commodity Description and Coding System, including all legal notes and amendments thereto (hereinafter referred to as the "HS");
(e) "IMF" means the International Monetary Fund;
(f) "measure" means any measure by a Party, whether in the form of a law, regulation, rule, procedure, decision, administrative action or any other form;
(g) "natural person of a Party" means a national of one of the Member States of the Union or of Viet Nam, according to their respective legislation;1
(h) "person" means a natural person or a legal person;
(i) "third country" means a country or territory outside the scope of territorial application of this Agreement as defined in Article 17.24 (Territorial Application);
(j) "UNCLOS" means the United Nations Convention on the Law of the Sea, done at Montego Bay on 10 December 1982;
(k) "WIPO" means the World Intellectual Property Organization; and
(l) "WTO" means the World Trade Organization.
NATIONAL TREATMENT AND MARKET ACCESS FOR GOODS
The Parties shall progressively liberalise trade in goods and improve market access over a transitional period starting from the entry into force of this Agreement in accordance with the provisions of this Agreement and in conformity with Article XXIV of GATT 1994.
Except as otherwise provided for in this Agreement, this Chapter applies to trade in goods between the Parties.
For the purposes of this Chapter:
(a) "agricultural export subsidies" means subsidies as defined in paragraph (e) of Article 1 of the Agreement on Agriculture, including any amendment of that Article;
(b) "agricultural good" means a product listed in Annex 1 to the Agreement on Agriculture;
(c) "consular transactions" means the procedure of obtaining from a consul of the importing Party in the territory of the exporting Party, or in the territory of a third country, a consular invoice or a consular visa for a commercial invoice, certificate of origin, manifest, shipper's export declaration or any other customs documentation in connection with the importation of the goods;
(d) "customs duty" means any duty or charge of any kind imposed on or in connection with the importation of a good, including any form of surtax or surcharge imposed on or in connection with such importation, and does not include any:
(i) charge equivalent to an internal tax imposed in accordance with Article 2.4 (National Treatment);
(ii) duty imposed in accordance with Chapter 3 (Trade Remedies);
(iii) duties applied in accordance with Articles VI, XVI and XIX of GATT 1994, the Anti-Dumping Agreement, the SCM Agreement, the Safeguards Agreement, Article 5 of the Agreement on Agriculture, and the DSU; and
(iv) fee or other charge imposed in accordance with Article 2.18 (Administrative Fees, Other Charges and Formalities on Imports and Exports);
(e) "export licensing procedures" means administrative procedures1 used for the operation of export licensing regimes requiring the submission of an application or other documentation, other than that required for customs purposes, to the relevant administrative body as a prior condition for exportation from the territory of the exporting Party;
(f) "import licensing procedures" means administrative procedures1 used for the operation of import licensing regimes requiring the submission of an application or other documentation, other than that required for customs purposes, to the relevant administrative body as a prior condition for importation into the territory of the importing Party;
(g) "non-automatic export licensing procedures" means export licensing procedures where approval of the application is not granted for all legal and natural persons who fulfil the requirements of the Party concerned for engaging in export operations involving the products subject to export licensing procedures;
(h) "non-automatic import licensing procedures" means import licensing procedures where approval of the application is not granted for all legal and natural persons who fulfil the requirements of the Party concerned for engaging in import operations involving the products subject to import licensing procedures;
(i) "originating" refers to the origin of a good as determined in accordance with the rules of origin set out in Protocol 1 (Concerning the Definition of the Concept of "Originating Products" and Methods of Administrative Cooperation);
(j) "performance requirement" means a requirement that:
(i) a given quantity, value or percentage of goods be exported;
(ii) goods of the Party granting an import licence be substituted for imported goods;
(iii) a person benefiting from an import licence purchase other goods in the territory of the Party granting the import licence, or accord a preference to domestically produced goods;
(iv) a person benefiting from an import licence produce goods in the territory of the Party granting the import licence, with a given quantity, value or percentage of domestic content; or
(v) relates in whatever form to the volume or value of imports, to the volume or value of exports or to the amount of foreign exchange inflows; and
(k) "remanufactured good" means a good classified in HS Chapter 84, 85, 87, 90 or heading 94.02, except those listed in Appendix 2-A-5 (Goods Excluded from the Definition of Remanufactured Goods), which:
(i) is entirely or partially comprised of parts obtained from goods that have been used beforehand; and
(ii) has similar performance and working conditions as well as life expectancy compared to the original new good and is given the same warranty as the original new good.
Each Party shall accord national treatment to the goods of the other Party in accordance with Article III of GATT 1994, including its Notes and Supplementary Provisions. To that end, the obligations contained in Article III of GATT 1994, including its Notes and Supplementary Provisions, are incorporated into and made part of this Agreement, mutatis mutandis.
The classification of goods in trade between the Parties shall be in accordance with each Party's respective tariff nomenclature in conformity with the HS.
The Parties shall accord to remanufactured goods the same treatment as that accorded to new like goods. A Party may require specific labelling of remanufactured goods in order to prevent deception of consumers. Each Party shall implement this Article within a transitional period of no longer than three years from the date of entry into force of this Agreement.
Reduction or Elimination of Customs Duties
1. Except as otherwise provided for in this Agreement, each Party shall reduce or eliminate its customs duties on goods originating in the other Party in accordance with its respective schedule included in Appendices 2-A-1 (Tariff Schedule of the Union) and 2-A-2 (Tariff Schedule of Viet Nam) to Annex 2-A (Reduction or Elimination of Customs Duties).
2. For the calculation of the successive reductions under paragraph 1, the base rate for customs duties of each good shall be the one specified in the schedules included in Appendices 2-A-1 (Tariff Schedule of the Union) and 2- A-2 (Tariff Schedule of Viet Nam) to Annex 2-A (Reduction or Elimination of Customs Duties). The tariff elimination established under Appendix 2-A-2 (Tariff Schedule of Viet Nam) does not apply to used motor-vehicles under HS headings 87.02, 87.03 and 87.04.
3. If a Party reduces an applied most-favoured-nation customs duty rate below the rate of customs duty applied in accordance with its respective schedule included in Appendices 2-A-1 (Tariff Schedule of the Union) and 2- A-2 (Tariff Schedule of Viet Nam) to Annex 2-A (Reduction or Elimination of Customs Duties), the good originating in the other Party shall be eligible for that lower duty rate.
4. Except as otherwise provided in this Agreement, a Party shall not increase any existing customs duty applied in accordance with its respective schedule included in Appendices 2-A-1 (Tariff Schedule of the Union) and 2- A-2 (Tariff Schedule of Viet Nam) to Annex 2-A (Reduction or Elimination of Customs Duties), or adopt any new customs duty, on a good originating in the other Party.
5. A Party may unilaterally accelerate the reduction or elimination of customs duties on originating goods of the other Party applied in accordance with its respective schedule included in Appendices 2-A-1 (Tariff Schedule of the Union) and 2-A-2 (Tariff Schedule of Viet Nam) to Annex 2-A (Reduction or Elimination of Customs Duties). When a Party considers such an acceleration it shall inform the other Party as early as possible before the new rate of customs duty takes effect. A unilateral acceleration shall not preclude the Party from raising a customs duty to the prevailing rate at each stage of reduction or elimination in accordance with its respective schedule included in Appendices 2-A-1 (Tariff Schedule of the Union) and 2-A-2 (Tariff Schedule of Viet Nam) to Annex 2-A (Reduction or Elimination of Customs Duties).
6. Upon request of a Party, the Parties shall consult to consider accelerating or broadening the scope of the reduction or elimination of customs duties applied in accordance with their respective schedules included in Appendices 2-A-1 (Tariff Schedule of the Union) and 2-A-2 (Tariff Schedule of Viet Nam) to Annex 2-A (Reduction or Elimination of Customs Duties). If the Parties agree to amend this Agreement in order to accelerate or broaden such scope, any agreed amendment shall supersede any duty rate or staging category for such good determined pursuant to their schedules. Such an amendment shall come into effect in accordance with Article 17.5 (Amendments).
Management of Administrative Errors
In the event of an error by the competent authorities in the proper management of the preferential system at export, and in particular in the application of Protocol 1 (Concerning the Definition of the Concept of "Originating Products" and Methods of Administrative Cooperation), where this error leads to consequences in terms of import duties, the importing Party may request the Trade Committee established pursuant to Article 17.1 (Trade Committee) to examine the possibilities of adopting appropriate measures with a view to resolving the situation.
Specific Measures concerning the Preferential Tariff Treatment
1. The Parties shall cooperate on combating customs violations relating to the preferential tariff treatment granted under this Chapter.
2. For the purposes of paragraph 1, each Party shall offer the other Party administrative cooperation and mutual administrative assistance in customs and related matters as part of the implementation and control of the preferential tariff treatment, which shall include the following obligations:
(a) verifying the originating status of the product or products concerned;
(b) carrying out the subsequent verification of the proof of origin and providing the results of that verification to the other Party; and
(c) granting authorisation to the importing Party to conduct enquiry visits in order to determine the authenticity of documents or accuracy of information relevant to the granting of the preferential treatment in question.
3. Where, in accordance with the provisions on administrative cooperation or mutual administrative assistance in customs and related matters referred to in paragraph 2, the importing Party establishes that a proof of origin was unduly issued by the exporting Party because the requirements provided for in Protocol 1 (Concerning the Definition of the Concept of "Originating Products" and Methods of Administrative Cooperation) were not fulfilled, that importing Party may deny a preferential tariff treatment to a declarant who claimed it with regard to goods for which the proof of origin was issued.
4. If the importing Party considers that the denial of preferential tariff treatment for individual consignments referred to in paragraph 3 is insufficient to implement and control the preferential tariff treatment of a given product, that Party may, in accordance with the procedure laid down in paragraph 5, temporarily suspend the relevant preferential tariff treatment of the products concerned in the following cases:
(a) when that Party finds that there has been a systematic customs violation regarding claims for preferential tariff treatment under this Agreement; or
(b) when that Party finds that the exporting Party has systematically failed to comply with the obligations under paragraph 2.
5. The competent authority of the importing Party shall, without undue delay, notify its finding to the competent authority of the exporting Party, provide verifiable information upon which the finding was based and engage in consultations with the competent authority of the exporting Party with a view to achieving a mutually acceptable solution.
6. If the competent authorities have not achieved a mutually acceptable solution after 30 days following the notification referred to in paragraph 5, the importing Party shall, without undue delay, refer the matter to the Trade Committee.
7. If the Trade Committee has failed to agree on an acceptable solution within 60 days following the referral, the importing Party may temporarily suspend the preferential tariff treatment for the products concerned.
The importing Party may apply the temporary suspension of preferential tariff treatment under this paragraph only for a period necessary to protect its financial interests and until the exporting Party provides convincing evidence of its ability to comply with the obligations referred to in paragraph 2 and to provide sufficient control of the fulfilment of those obligations.
The temporary suspension shall not exceed a period of three months. If the conditions that gave rise to the initial suspension persist after the expiry of the three-month period, the importing Party may decide to renew the suspension for another period of three months. Any suspension shall be subject to periodic consultations within the Trade Committee.
8. The importing Party shall publish, in accordance with its internal procedures, notices to importers of any notification and decision concerning the temporary suspension referred to in paragraph 4. The importing Party shall, without undue delay, notify the exporting Party and the Trade Committee of any such notification or decision.
1. A Party shall not apply a customs duty to a good, regardless of its origin, that re-enters its territory after the good has been temporarily exported from its territory to the territory of the other Party for repair, regardless of whether such repair could be performed in the territory of the Party from which the good was temporarily exported.
2. Paragraph 1 does not apply to a good imported in bond, into a free trade zone, or in similar status, that is exported for repair and is not re-imported in bond, into a free trade zone, or in similar status.
3. A Party shall not apply a customs duty to a good, regardless of its origin, imported temporarily from the territory of the other Party for repair.
4. For the purposes of this Article, the term "repair" means any processing operation which is undertaken on a good to remedy operating defects or material damage and entailing the re-establishment of a good to its original function, or to ensure its compliance with technical requirements for its use, without which the good could no longer be used in the normal way for the purposes for which it was intended. Repair of a good includes restoring and maintenance. It shall not include an operation or process that:
(a) destroys the essential characteristics of the good or creates a new or commercially different good;
(b) transforms an unfinished good into a finished good; or
(c) is used to improve or upgrade the technical performance of a good.
Export Duties, Taxes or Other Charges
1. A Party shall not maintain or adopt any duties, taxes, or other charges of any kind imposed on, or in connection with, the exportation of a good to the territory of the other Party that are in excess of those imposed on like goods destined for domestic consumption, other than in accordance with the schedule included in Appendix 2-A-3 (Export Duty Schedule of Viet Nam) to Annex 2- A (Reduction or Elimination of Customs Duties).
2. If a Party applies a lower rate of duty, tax or other charge on, or in connection with, the exportation of a good, and for as long as it is lower than the rate calculated in accordance with the schedule included in Appendix 2-A-3 (Export Duty Schedule of Viet Nam) to Annex 2-A (Reduction or Elimination of Customs Duties), that lower rate shall apply. This paragraph shall not apply to more favourable treatment granted to any third country pursuant to a preferential trade agreement.
3. At the request of either Party, the Trade Committee shall review any duties, taxes, or other charges of any kind imposed on, or in connection with, the exportation of goods to the territory of the other Party, when a Party has granted more favourable treatment to any third country pursuant to a preferential trade agreement.
1. In the multilateral context, the Parties share the objective of the parallel elimination and prevention of the reintroduction of all forms of export subsidies and disciplines on all export measures with equivalent effect for agricultural goods. To that end, they shall work together with the aim of enhancing multilateral disciplines on agricultural exporting state enterprises, international food aid and export financing support.
2. Upon the entry into force of this Agreement, the exporting Party shall not introduce or maintain any export subsidies or other measures having equivalent effect on any agricultural good which is subject to the elimination or reduction of customs duties by the importing Party in accordance with Annex 2-A (Reduction or Elimination of Customs Duties) and which is destined for the territory of the importing Party.
Administration of Trade Regulations
In accordance with Article X of GATT 1994, each Party shall administer in a uniform, impartial and reasonable manner all its laws, regulations, judicial decisions and administrative rulings pertaining to:
(a) the classification or the valuation of goods for customs purposes;
(b) rates of duty, taxes or other charges;
(c) requirements, restrictions or prohibitions on imports or exports;
(d) the transfer of payments; and
(e) issues affecting sale, distribution, transportation, insurance, warehousing inspection, exhibition, processing, mixing or other use of goods for customs purposes.
Import and Export Restrictions
1. Except as otherwise provided for in this Agreement, a Party shall not adopt or maintain any prohibition or restriction on the importation of any good of the other Party or on the exportation or sale for export of any good destined for the territory of the other Party, in accordance with Article XI of GATT 1994, including its Notes and Supplementary Provisions. To that end, Article XI of GATT 1994, including its Notes and Supplementary Provisions, are incorporated into and made part of this Agreement, mutatis mutandis.
2. Paragraph 1 prohibits a Party from adopting or maintaining:
(a) import licensing conditioned on the fulfilment of a performance requirement; or
(b) voluntary export restraints.
3. Paragraphs 1 and 2 do not apply to the goods listed in Appendix 2-A-4 (Goods to Which Viet Nam May Apply Specific Measures). Any amendment of Viet Nam's laws and regulations that reduces the scope of the goods listed in Appendix 2-A-4 (Goods to Which Viet Nam May Apply Specific Measures) shall automatically apply under this Agreement. Any preference accorded by Viet Nam regarding the scope of the goods listed in Appendix 2- A-4 (Goods to Which Viet Nam May Apply Specific Measures) to any other trading partner shall automatically apply under this Agreement. Viet Nam shall notify the Union of any amendment or preference referred to in this paragraph.
4. In accordance with the WTO Agreement, a Party may implement any measure authorised by the Dispute Settlement Body of the WTO against the other Party.
5. When a Party adopts or maintains an import or export prohibition or restriction it shall ensure full transparency thereof.
Trading Rights and Related Rights for Pharmaceuticals
1. Viet Nam shall adopt and maintain appropriate legal instruments allowing foreign pharmaceutical companies to establish foreign-invested enterprises for the purposes of importing pharmaceuticals which have obtained a marketing authorisation from Viet Nam's competent authorities. Without prejudice to Viet Nam's schedules included in Annex 8-B (Viet Nam's Schedule of Specific Commitments), such foreign-invested enterprises are allowed to sell pharmaceuticals which they have legally imported to distributors or wholesalers who have the right to distribute pharmaceuticals in Viet Nam.
2. The foreign-invested enterprises referred to in paragraph 1 are allowed to:
(a) build their own warehouses to store pharmaceuticals which they have legally imported into Viet Nam in accordance with the regulations issued by the Ministry of Health, or its successor;
(b) provide information relating to pharmaceuticals, which they have legally imported into Viet Nam, to health care professionals in accordance with the regulations issued by the Ministry of Health, or its successor, and Viet Nam's other competent authorities; and
(c) carry out clinical studies and testing pursuant to Article 3 (International Standards) of Annex 2-C (Pharmaceutical/Medicinal Products and Medical Devices) and in accordance with the regulations issued by the Ministry of Health, or its successor, to ensure that the pharmaceuticals which they have legally imported into Viet Nam are suitable for domestic consumption.
1. The Parties affirm their rights and obligations under the Import Licensing Agreement.
2. Each Party shall notify the other Party of its existing import licensing procedures, including the legal basis and the relevant official website, within 30 days of the entry into force of this Agreement unless they were already notified or provided under Article 5 or paragraph 3 of Article 7 of the Import Licensing Agreement. The notification shall contain the same information as referred to in Article 5 or paragraph 3 of Article 7 of the Import Licensing Agreement.
3. Each Party shall notify the other Party of any introduction or modification of any import licensing procedure which it intends to adopt no later than 45 days before the new procedure or modification takes effect. In no case shall a Party provide such notification later than 60 days following the date of the publication of the introduction or modification unless this was already notified in accordance with Article 5 of the Import Licensing Agreement. The notification shall contain the same information as referred to in Article 5 of the Import Licensing Agreement.
4. Each Party shall publish on an official website any information that it is required to publish pursuant to subparagraph 4(a) of Article 1 of the Import Licensing Agreement.
5. Upon request of a Party, the other Party shall respond within 60 days to a reasonable enquiry regarding any import licensing procedure which it intends to adopt or has adopted or maintained, as well as the criteria for granting or for allocating import licences, including the eligibility of persons, firms, and institutions to make such an application, the administrative body or bodies to be approached and the list of products subject to the import licensing requirement.
6. The Parties shall introduce and administer import licensing procedures in accordance with:
(a) paragraphs 1 to 9 of Article 1 of the Import Licensing Agreement;
(b) Article 2 of the Import Licensing Agreement; and
(c) Article 3 of the Import Licensing Agreement.
To that end, the provisions referred to in subparagraphs (a), (b) and (c) are incorporated into and made part of this Agreement, mutatis mutandis.
7. A Party shall only adopt or maintain automatic import licensing procedures as a condition for importation into its territory in order to fulfil legitimate objectives after having conducted an appropriate impact assessment.
8. A Party shall grant import licences for an appropriate length of time which shall not be shorter than set out in the domestic legislation providing for the import licensing requirements and which shall not preclude imports.
9. Where a Party has denied an import licence application with respect to a good of the other Party, it shall, upon request of the applicant and promptly after receiving the request, provide the applicant with a written explanation of the reasons for the denial. The applicant shall have the right of appeal or review in accordance with the domestic legislation or procedures of the importing Party.
10. The Parties shall only adopt or maintain non-automatic import licensing procedures in order to implement a measure that is not inconsistent with this Agreement, including with Article 2.22 (General Exceptions). A Party adopting non-automatic import licensing procedures shall indicate clearly the purpose of such licensing procedures.
1. Each Party shall notify the other Party of its existing export licensing procedures, including the legal basis and the relevant official website, within 30 days of the entry into force of this Agreement.
2. Each Party shall notify the other Party of any introduction or modification of any export licensing procedure which it intends to adopt no later than 45 days before the new procedure or modification takes effect. In no case shall a Party provide such notification later than 60 days following the date of the publication of the introduction or modification.
3. The notification referred to in paragraphs 1 and 2 shall contain the following information:
(a) the texts of its export licensing procedures, including any modifications;
(b) the products subject to each export licensing procedure;
(c) for each export licensing procedure, a description of:
(i) the process for applying for an export licence; and
(ii) the criteria which an applicant must meet to be eligible to apply for an export licence;
(d) the contact point or points from which interested persons can obtain further information on the conditions for obtaining an export licence;
(e) the administrative body or bodies to which an application or other relevant documentation shall be submitted;
(f) the period during which each export licensing procedure will be in effect; (g) if the Party intends to use an export licensing procedure to administer an export quota, the overall quantity and, where practicable, value of the quota and the opening and closing dates of the quota; and
(h) any exceptions or derogations from an export licensing requirement, how to request those exceptions or derogations, and the criteria for granting them.
4. Each Party shall publish any export licensing procedure, including the legal basis and a reference to the relevant official website. Each Party shall also publish any new export licensing procedure, or any modification to its export licensing procedures, as soon as possible but in any case no later than 45 days after its adoption and at least 25 working days before its entry into force.
5. Upon request of a Party, the other Party shall respond within 60 days to a reasonable enquiry regarding any export licensing procedures which it intends to adopt or which it has adopted or maintained as well as the criteria for granting or for allocating export licences, including the eligibility of persons, firms, and institutions to make such an application, the administrative body or bodies to be approached, and the list of products subject to the export licensing requirement.
6. The Parties shall introduce and administer any export licensing procedures in accordance with:
(a) paragraphs 1 to 9 of Article 1 of the Import Licensing Agreement;
(b) Article 2 of the Import Licensing Agreement;
(c) Article 3 of the Import Licensing Agreement with the exception of subparagraphs 5(a), (c), (j) and (k).
To that end, the provisions of the Import Licensing Agreement referred to in subparagraphs (a), (b) and (c) are incorporated into and made part of this Agreement, mutatis mutandis.
7. Each Party shall ensure that all export licensing procedures are neutral in application and administered in a fair, equitable, non-discriminatory and transparent manner.
8. A Party shall grant export licences for an appropriate length of time which shall not be shorter than set out in the domestic legislation providing for the export licensing requirement and which shall not preclude exports.
9. When a Party has denied an export licence application with respect to a good of the other Party, it shall, upon request of the applicant and promptly after receiving the request, provide the applicant with a written explanation of the reasons for the denial. The applicant shall have the right of appeal or review in accordance with the domestic legislation or procedures of the exporting Party.
10. A Party shall only adopt or maintain automatic export licensing procedures as a condition for exportation from its territory in order to fulfil legitimate objectives after having conducted an appropriate impact assessment.
11. The Parties shall only adopt or maintain non-automatic export licensing procedures in order to implement a measure that is not inconsistent with this Agreement, including with Article 2.22 (General Exceptions). A Party adopting non-automatic export licensing procedures shall indicate clearly the purpose of such licensing procedures.
Administrative Fees, Other Charges and Formalities on Imports and Exports
1. Each Party shall ensure that fees, charges, formalities and requirements, other than import and export customs duties and measures listed in subparagraphs (d) (i), (ii) and (iii) of Article 2.3 (Definitions), are consistent with the Parties' obligations under Article VIII of GATT 1994, including its Notes and Supplementary Provisions.
2. A Party shall only impose fees and charges for services provided in connection with importation and exportation of goods. Fees and charges shall not be levied on an ad valorem basis and shall not exceed the approximate cost of the service provided. Each Party shall publish information on fees and charges it imposes in connection with the importation and exportation of goods in accordance with Article 4.10 (Fees and Charges).
3. A Party shall not require consular transactions, including related fees and charges, in connection with the importation or exportation of goods. After three years from the date of entry into force of this Agreement, a Party shall not require consular authentication for the importation of goods covered by this Agreement.
Except as otherwise provided for in this Agreement, when Viet Nam applies mandatory country of origin marking requirements to non-agricultural products of the Union, Viet Nam shall accept the marking "Made in EU", or a similar marking in the local language, as fulfilling such requirements.
1. The Parties affirm their existing rights and obligations under Article XVII of GATT 1994, including its Notes and Supplementary Provisions, and the WTO Understanding on the Interpretation of Article XVII of GATT 1994, which are incorporated into and made part of this Agreement, mutatis mutandis.
2. When a Party requests information from the other Party on individual cases of state trading enterprises and on their operations, including information on their bilateral trade, the requested Party shall ensure transparency subject to subparagraph 4(d) of Article XVII of GATT 1994.
Elimination of Sector-Specific Non-Tariff Measures
1. The Parties shall implement their commitments on sector-specific non- tariff measures on goods as set out in Annexes 2-B (Motor Vehicles and Motor Vehicles Parts and Equipment) and 2-C (Pharmaceutical/Medicinal Products and Medical Devices).
2. Except as otherwise provided for in this Agreement, 10 years after the entry into force of this Agreement and upon request of either Party, the Parties shall, in accordance with their internal procedures, enter into negotiations with the aim of broadening the scope of their commitments on sector-specific non- tariff measures on goods.
1. Nothing in this Chapter prevents either Party from taking measures in accordance with Article XX of GATT 1994, including its Notes and Supplementary Provisions, which are incorporated into and made part of this Agreement, mutatis mutandis.
2. The Parties understand that before taking any measures provided for in subparagraphs (i) and (j) of Article XX of GATT 1994, the exporting Party intending to take such measures shall provide the other Party with all relevant information. Upon request of either Party, the Parties shall consult with a view to seeking an acceptable solution. The Parties may agree on any means needed to resolve the difficulties. If prior information or examination is impossible due to exceptional and critical circumstances requiring immediate action, the exporting Party may apply the necessary precautionary measures and shall immediately inform the other Party thereof.
1. The Committee on Trade in Goods established pursuant to Article 17.2 (Specialised Committees) shall comprise representatives of the Parties.
2. The Committee on Trade in Goods shall consider any matter arising under this Chapter and Protocol 1 (Concerning the Definition of the Concept of "Originating Products" and Methods of Administrative Cooperation).
3. The Committee on Trade in Goods shall carry out the following tasks in accordance with Article 17.2 (Specialised Committees):
(a) reviewing and monitoring the implementation and operation of the provisions referred to in paragraph 2;
(b) identifying and recommending measures to resolve any difference that may arise, and to promote, facilitate and improve market access, including any acceleration of tariff commitments under Article 2.7 (Reduction or Elimination of Customs Duties);
(c) recommending the Trade Committee to establish working groups, as it deems necessary;
(d) undertaking any additional work that the Trade Committee may assign; and
(e) proposing decisions to be adopted by the Trade Committee for amending the list of fragrant rice varieties included in subparagraph 5(c) of Sub- Section 1 (Union Tariff Rate Quotas) of Section B (Tariff Rate Quotas) of Annex 2-A (Reduction or Elimination of Customs Duties).
ANTI-DUMPING AND COUNTERVAILING DUTIES
1. The Parties affirm their rights and obligations under Article VI of GATT 1994, the Anti-Dumping Agreement, and the SCM Agreement.
2. The Parties, recognising that anti-dumping and countervailing measures can be abused to obstruct trade, agree that:
(a) trade remedies should be used in full compliance with the relevant WTO requirements and should be based on a fair and transparent system; and
(b) careful consideration should be given to the interests of the other Party when a Party considers imposing such measures.
3. For the purposes of this Section, origin shall be determined in accordance with Article 1 of the Agreement on Rules of Origin.
1. Without prejudice to Article 6.5 of the Anti-Dumping Agreement and Article 12.4 of the SCM Agreement, the Parties shall ensure, immediately after any imposition of provisional measures and in any case before the final determination is made, full and meaningful disclosure to interested parties of all essential facts and considerations which form the basis for the decision to apply measures. Disclosures shall be made in writing and allow interested parties sufficient time to make their comments.
2. Provided it does not unnecessarily delay the conduct of the investigation, interested parties shall be granted the possibility to be heard in order to express their views during trade remedies investigations.
Consideration of Public Interest
A Party shall not impose anti-dumping or countervailing measures where, on the basis of the information made available during the investigation, it can clearly be concluded that it is not in the public interest to apply such measures. In determining the public interest, the Party shall take into account the situation of the domestic industry, importers and their representative associations, representative users and representative consumer organisations, based on the relevant information provided to the investigating authorities.
An anti-dumping or countervailing duty imposed by a Party shall not exceed the margin of dumping or countervailable subsidy, and the Party shall endeavour to ensure that the amount of this duty is less than that margin if such lesser duty would be adequate to remove the injury to the domestic industry.
Exclusion from Dispute Settlement
The provisions of this Section shall not be subject to Chapter 15 (Dispute Settlement).
1. The Parties affirm their rights and obligations under Article XIX of GATT 1994, the Safeguards Agreement and Article 5 of the Agreement on Agriculture.
2. A Party shall not apply with respect to the same good at the same time:
(a) a bilateral safeguard measure under Section C (Bilateral Safeguard Clause) of this Chapter; and
(b) a measure under Article XIX of GATT 1994 and the Safeguards Agreement.
3. For the purposes of this Section, origin shall be determined in accordance with Article 1 of the Agreement on Rules of Origin.
1. Notwithstanding Article 3.6 (General Provisions), the Party initiating a global safeguard investigation or intending to impose global safeguard measures shall immediately provide, at the request of the other Party and provided that it has a substantial interest, ad hoc written notification of all pertinent information leading to the initiation of a global safeguard investigation and, as the case may be, the proposal to impose the global safeguard measures, including on the provisional findings, where relevant. This is without prejudice to Article 3.2 of the Safeguards Agreement.
2. When imposing global safeguard measures, the Parties shall endeavour to impose them in a way that least affects bilateral trade.
3. For the purposes of paragraph 2, if a Party considers that the legal requirements for the imposition of definitive safeguard measures are met, it shall notify the other Party and give the possibility to hold bilateral consultations. If no satisfactory solution has been reached within 30 days of the notification, the Party may adopt the definitive global safeguard measures. The possibility to hold consultations should be offered to the other Party in order to exchange views on the information referred to in paragraph 1.
Exclusion from Dispute Settlement
The provisions of this Section referring to WTO rights and obligations shall not be subject to Chapter 15 (Dispute Settlement).
For the purposes of this Section:
(a) "domestic industry" shall be understood in accordance with subparagraph 1(c) of Article 4 of the Safeguards Agreement; to that end, subparagraph 1(c) of Article 4 of the Safeguards Agreement is incorporated into and made part of this Agreement, mutatis mutandis;
(b) "serious injury" and "threat of serious injury" shall be understood in accordance with subparagraphs 1(a) and 1(b) of Article 4 of the Safeguards Agreement; to that end subparagraphs 1(a) and 1(b) of Article 4 of the Safeguards Agreement are incorporated into and made part of this Agreement, mutatis mutandis; and
(c) "transition period" means a period of 10 years from the entry into force of this Agreement.
Application of a Bilateral Safeguard Measure
1. If, as a result of the reduction or elimination of a customs duty under this Agreement, any good originating in the territory of a Party is being imported into the territory of the other Party in such increased quantities, in absolute terms or relative to domestic production, and under such conditions as to cause or threaten to cause serious injury to a domestic industry producing like or directly competitive goods, the importing Party may adopt measures provided for in paragraph 2 in accordance with the conditions and procedures laid down in this Section during the transition period only, except as otherwise provided for in subparagraph 6(c) of Article 3.11 (Conditions and Limitations).
2. The importing Party may impose a bilateral safeguard measure which:
(a) suspends the further reduction of the rate of customs duty on the good concerned as provided for in Annex 2-A (Elimination of Customs Duties); or
(b) increases the rate of customs duty on the good to a level which does not exceed the lesser of:
(i) the most-favoured-nation applied rate of customs duty on the good in effect at the time the measure is taken; or
(ii) the base rate of customs duty specified in the schedules included in Annex 2-A (Reduction or Elimination of Customs Duties) pursuant to Article 2.7 (Reduction or Elimination of Customs Duties).
1. A Party shall only apply a bilateral safeguard measure following an investigation by its competent authorities in accordance with Article 3 and subparagraph 2(c) of Article 4 of the Safeguards Agreement. To that end, Article 3 and subparagraph 2(c) of Article 4 of the Safeguards Agreement are incorporated into and made part of this Agreement, mutatis mutandis.
2. A Party shall notify the other Party in writing of the initiation of the investigation referred to in paragraph 1 and consult with the other Party as far as practicable in advance of applying a bilateral safeguard measure, with a view to reviewing the information arising from the investigation and exchanging views on the measure.
3. In the investigation referred to in paragraph 1, the Party shall comply with the requirements of subparagraph 2(a) of Article 4 of the Safeguards Agreement. To that end, subparagraph 2(a) of Article 4 of the Safeguards Agreement is incorporated into and made part of this Agreement, mutatis mutandis.
4. The investigation shall also demonstrate, on the basis of objective evidence, the existence of a causal link between increased imports and the serious injury or threat thereof. The investigation shall also take into consideration the existence of any factor other than increased imports which may also cause injury at the same time.
5. Each Party shall ensure that its competent authorities complete the investigation referred to in paragraph 1 within one year of the date of its initiation.
6. A Party shall not apply a bilateral safeguard measure:
(a) except to the extent, and for such time, as it is necessary to prevent or remedy serious injury and to facilitate adjustment;
(b) for a period exceeding two years, except that the period may be extended by up to two years if the competent authorities of the importing Party determine, in conformity with the procedures set out in this Article, that the measure continues to be necessary to prevent or remedy serious injury and to facilitate adjustment and that there is evidence that the industry is adjusting, provided that the total period of application of a safeguard measure, including the period of initial application and any extension thereof, does not exceed four years; or
(c) beyond the expiration of the transition period, except with the consent of the other Party.
7. In order to facilitate adjustment in a situation where the expected duration of a bilateral safeguard measure is more than two years, the Party applying the measure shall progressively liberalise the measure at regular intervals during the period of application.
8. When a Party terminates a bilateral safeguard measure, the rate of customs duty shall be the rate that, according to its schedule included in Annex 2-A (Reduction or Elimination of Customs Duties), would have been in effect but for the measure.
In critical circumstances where delay would cause damage that would be difficult to repair, a Party may apply a bilateral safeguard measure on a provisional basis pursuant to a preliminary determination that there is clear evidence that imports of an originating good from the other Party have increased as the result of the reduction or elimination of a customs duty under this Agreement, and that such imports cause serious injury, or threat thereof, to the domestic industry. The duration of any provisional measure shall not exceed 200 days, during which time the Party shall comply with the requirements of paragraphs 1 and 3 of Article 3.11 (Conditions and Limitations). The Party shall promptly refund any tariff increases if the investigation referred to in paragraph 1 of Article 3.11 (Conditions and Limitations) does not result in a finding that the requirements of paragraph 1 of Article 3.10 (Application of a Bilateral Safeguard Measure) are met. The duration of any provisional measure shall be counted as part of the period set out in subparagraph 6(b) of Article 3.11 (Conditions and Limitations).
1. A Party applying a bilateral safeguard measure shall consult with the other Party in order to mutually agree on appropriate trade-liberalising compensation in the form of concessions having trade effects substantially equivalent to the bilateral safeguard measure or in the form of concessions equivalent to the value of the additional duties expected to result from the safeguard measure. The Party applying a bilateral safeguard measure shall provide an opportunity for such consultations no later than 30 days after the application of the bilateral safeguard measure.
2. If the consultations under paragraph 1 do not result in an agreement on trade-liberalising compensation within 30 days of the beginning of the consultations, the Party whose goods are subject to the bilateral safeguard measure may suspend the application of concessions, with respect to originating goods of the Party applying the bilateral safeguard measure, which have trade effects substantially equivalent to the bilateral safeguard measure. The obligation to provide compensation, incumbent on the Party applying the bilateral safeguard measure, and the other Party's right to suspend concessions under this paragraph shall terminate on the same date as the bilateral safeguard measure terminates.
3. The right of suspension referred to in paragraph 2 shall not be exercised for the first 24 months during which a bilateral safeguard measure is in effect, provided that the safeguard measure conforms to the provisions of this Agreement.
In order to ensure the maximum efficiency for the application of the trade remedy rules under this Chapter, the investigating authorities of the Parties shall use the English language as a basis for communications and documents exchanged in the context of trade remedy investigations between the Parties.
CUSTOMS AND TRADE FACILITATION
1. The Parties recognise the importance of customs and trade facilitation matters in the evolving global trading environment. The Parties shall reinforce cooperation in this area with a view to ensuring that their respective customs legislation and procedures fulfil the objectives of promoting trade facilitation while ensuring effective customs control.
2. The Parties agree that their legislation shall be non-discriminatory and that customs procedures shall be based on the use of modern methods and effective controls to combat fraud and to promote legitimate trade.
3. The Parties recognise that legitimate public policy objectives, including those in relation to security, safety and the fight against fraud, shall not be compromised.
Customs Cooperation and Mutual Administrative Assistance
1. The respective authorities of the Parties shall cooperate on customs matters in order to ensure that the objectives set out in Article 4.1 (Objectives) are attained.
2. The Parties shall enhance customs cooperation, inter alia, by:
(a) exchanging information concerning customs legislation, its implementation, and customs procedures, in particular in the following areas:
(i) simplification and modernisation of customs procedures;
(ii) border enforcement of intellectual property rights by the customs authorities;
(iii) facilitation of transit movements and transhipment; and
(iv) relations with the business community;
(b) exploring joint initiatives relating to import, export and other customs procedures, including technical assistance, in order to ensure effective services to the business community;
(c) strengthening their cooperation in the field of customs in international organisations such as the WTO and the World Customs Organization (hereinafter referred to as "WCO"); and
(d) establishing, where relevant and appropriate, mutual recognition of trade partnership programmes and customs controls, including equivalent trade facilitation measures.
3. The Parties shall provide each other with mutual administrative assistance in customs matters in accordance with Protocol 2 (On Mutual Administrative Assistance in Customs Matters).
Customs Legislation and Procedures
1. The Parties shall base their respective customs legislation and procedures on international instruments and standards applicable in the area of customs and trade, including the substantive elements of the International Convention on the Simplification and Harmonisation of Customs Procedures, as amended (Revised Kyoto Convention), done at Brussels on 26 June 1999, the International Convention on the Harmonized Commodity Description and Coding System (hereinafter referred to as "HS Convention"), the Framework of Standards to Secure and Facilitate Global Trade and the Customs Data Model of the WCO.
2. The customs legislation and procedures of the Parties shall:
(a) aim at the protection of legitimate trade through effective enforcement and compliance with legislative requirements;
(b) avoid unnecessary or discriminatory burdens on economic operators, and provide for further facilitation for operators with high levels of compliance; and
(c) ensure safeguards against fraud and illicit or damaging activities.
3. The Parties agree that their respective customs legislation and procedures, including remedies, shall be proportionate and non-discriminatory and that their application shall not unduly delay the release of goods.
4. In order to improve working methods, as well as to ensure non- discrimination, transparency, efficiency, integrity and accountability of operations, the Parties shall:
(a) simplify and review requirements and formalities, wherever possible, with respect to the rapid release and clearance of goods; and
(b) work towards further simplification and standardisation of data and documentation required by customs or other agencies.
1. Each Party shall ensure that its customs authorities apply requirements and procedures that provide for the release of goods within a period no longer than that required to ensure compliance with its customs and other trade- related laws and formalities. Each Party shall work towards further reducing this period and releasing the goods without undue delay.
2. The Parties shall allow, inter alia, the release of goods without the payment of customs duties, subject to the provision of a guarantee if required in accordance with their legislation in order to secure the final payment of customs duties.
3. Each Party shall ensure that its customs authorities provide for advance electronic submission and further processing of information before the physical arrival of goods (pre-arrival processing) to enable the release of goods on arrival.
1. Each Party shall provide for simplified customs procedures that are transparent and efficient in order to reduce costs and increase predictability for economic operators, including for small and medium-sized enterprises. Easier access to customs simplifications shall also be provided for authorised traders according to objective and non-discriminatory criteria.
2. A single administrative document or electronic equivalent shall be used for the purposes of completing the formalities required for placing the goods under a customs procedure.
3. The Parties shall apply modern customs techniques, including risk assessment and post-clearance audit methods, in order to simplify and facilitate the entry and the release of goods.
4. The Parties shall promote the progressive development and use of systems, including those based on information technology, to facilitate the electronic exchange of data between traders, customs administrations and other related agencies.
1. Each Party shall ensure the facilitation and effective control of transhipment operations and transit movements through its territory.
2. To facilitate traffic in transit each Party shall ensure cooperation and coordination between all authorities and agencies concerned in its territory.
1. Each Party shall base its examination and release procedures and its post- clearance audit procedures on risk assessment principles and audits, rather than examining each shipment in a comprehensive manner for compliance with all import requirements.
2. The Parties shall adopt and apply their import, export, transit and transhipment control requirements and procedures for goods on the basis of risk management principles which shall be applied to focus compliance measures on transactions that merit attention.
1. Each Party shall ensure that its customs and other trade-related laws, regulations and general administrative procedures and other requirements, including fees and charges, are readily available to interested parties and, where feasible and possible, on an official website.
2. Each Party shall designate or maintain one or more inquiry or information points to address, within a reasonable time, inquiries by interested parties concerning customs and other trade-related matters.
1. Upon written request from traders, the customs authorities of each Party shall issue, in accordance with its laws and regulations, prior to the importation of a good into its territory, written advance rulings on tariff classification or on any other matter that the Parties may agree upon.
2. Subject to any confidentiality requirements in each Party's laws and regulations, each Party shall publish, for example on an official website, its advance rulings on tariff classification and on any matters that the Parties may agree upon.
3. With a view to facilitating trade, the Parties shall include in their bilateral dialogue regular updates on changes in their respective laws and regulations on advance rulings.
1. Each Party shall publish information on fees and charges via an officially designated medium, and where feasible and possible, on an official website. This information shall include the fees and charges that will be applied, the reason for the fees or charges for the service provided, the responsible authority, and when and how payment is to be made.
2. Each Party shall not impose new or amended fees and charges until the information in accordance with paragraph 1 is published and made readily available.
The Parties shall not require in their respective customs legislation and procedures the mandatory use of customs brokers. The Parties shall apply transparent, non-discriminatory and proportionate rules if and when licensing customs brokers.
1. The Parties shall determine the customs value of goods in accordance with Article VII of GATT 1994 and the Customs Valuation Agreement.
2. The Parties shall cooperate with a view to reaching a common approach to issues relating to customs valuation.
The Parties agree that their respective customs legislation and procedures shall not require the mandatory use of preshipment inspections as defined in the Agreement on Preshipment Inspection, or any other inspection activity performed at destination, before customs clearance, by private companies.
Each Party shall provide effective, prompt, non-discriminatory and easily accessible procedures to guarantee the right of appeal against customs and other agency administrative actions, rulings and decisions affecting importation or exportation of goods or goods in transit.
Relations with the Business Community
The Parties agree:
(a) on the need for timely consultations with trade representatives on legislative proposals and general procedures related to customs and trade facilitation matters. To that end, appropriate consultations between administrations and the business community shall be held by each Party;
(b) to publish or otherwise make available, as far as possible through electronic means, any new legislation and general procedures related to customs and trade facilitation matters prior to the application of any such legislation and procedures, as well as changes to and interpretations of such legislation and procedures; they shall also make publicly available relevant notices of an administrative nature, including agency requirements and entry procedures, hours of operation and operating procedures for customs offices at ports and border crossing points, and contact points for information enquiries;
(c) on the need for a reasonable time period between the publication of new or amended legislation, procedures and fees or charges and their entry into force; and
(d) to ensure that their respective customs and related requirements and procedures continue to meet the needs of the business community, follow best practices, and remain as little trade-restrictive as possible.
1. The Committee on Customs established by Article 17.2 (Specialised Committees) shall be composed of representatives of the Parties.
2. The Committee on Customs shall ensure the proper functioning of this Chapter, the enforcement of intellectual property rights by customs in accordance with Sub-Section 4 (Border Enforcement) of Section C (Enforcement of Intellectual Property Rights) of Chapter 12 (Intellectual Property), Protocol 1 (Concerning the Definition of the Concept of "Originating Products" and Methods of Administrative Cooperation), Protocol 2 (On Mutual Administrative Assistance in Customs Matters) and any additional provisions relating to customs that the Parties may agree upon.
3. The Committee on Customs shall examine the need for, and adopt, decisions, opinions, proposals or recommendations on all issues arising from the implementation of the provisions referred to in paragraph 2. It shall have the power to adopt decisions on mutual recognition of risk management techniques, risk criteria and standards, security controls and trade partnership programmes, including aspects such as data transmission and mutually agreed benefits.
Affirmation of the TBT Agreement
The Parties affirm their rights and obligations with respect to each other under the TBT Agreement, which is incorporated into and made part of this Agreement, mutatis mutandis.
1. The objectives of this Chapter are to facilitate and increase bilateral trade in goods by preventing, identifying and eliminating unnecessary obstacles to trade within the scope of the TBT Agreement, and to enhance bilateral cooperation between the Parties.
2. The Parties shall establish and enhance technical capabilities and institutional infrastructure on matters concerning technical barriers to trade.
1. This Chapter applies to the preparation, adoption and application of standards, technical regulations and conformity assessment procedures, as defined in Annex 1 to the TBT Agreement, that may affect trade in goods between the Parties, except for:
(a) purchasing specifications prepared by governmental bodies for production or consumption requirements of those bodies; or
(b) sanitary and phytosanitary measures as defined in Annex A to the SPS Agreement.
2. Each Party has the right to prepare, adopt and apply standards, technical regulations and conformity assessment procedures in accordance with this Chapter and the TBT Agreement.
3. For the purposes of this Chapter, the definitions of Annex 1 to the TBT Agreement apply.
1. Each Party shall make best use of good regulatory practice, as provided for in the TBT Agreement and in this Chapter, in particular, by:
(a) assessing the available regulatory and non-regulatory alternatives to a proposed technical regulation that would fulfil the Party's legitimate objectives, in accordance with Article 2.2 of the TBT Agreement, and endeavouring to assess, inter alia, the impact of a proposed technical regulation by means of a regulatory impact assessment, as recommended by the Committee on Technical Barriers to Trade established under Article 13 of the TBT Agreement;
(b) using relevant international standards, such as those developed by the International Organization for Standardization, the International Electrotechnical Commission, the International Telecommunication Union and the Codex Alimentarius Commission, as a basis for their technical regulations, except when such international standards would be ineffective or inappropriate for the fulfilment of the legitimate objectives pursued by a Party; when a Party has not used international standards as a basis for its technical regulations, it shall, upon request of the other Party, identify any substantial deviation from the relevant international standards and explain the reasons why those standards have been judged inappropriate or ineffective for the objective pursued;
(c) reviewing, without prejudice to Article 2.3 of the TBT Agreement, technical regulations with a view to increasing their convergence with relevant international standards. In undertaking this review, the Parties shall, inter alia, take into account any new development in the relevant international standards and whether the circumstances that have given rise to divergences from any relevant international standard continue to exist;
(d) specifying technical regulations based on product performance requirements, rather than on design or descriptive characteristics.
2. In accordance with Article 2.7 of the TBT Agreement, a Party shall give favourable consideration to accepting as equivalent technical regulations of the other Party, even if those regulations differ from its own, provided it is satisfied that those regulations adequately fulfil the objectives of its own regulations.
3. A Party that has prepared a technical regulation that it considers to be equivalent to a technical regulation of the other Party because it has a compatible objective and product scope may request in writing that the other Party recognise it as equivalent. That request shall be made in writing and set out in detail the reasons why the technical regulations should be considered to be equivalent, including reasons with respect to product scope. A Party which does not agree that the technical regulations are equivalent shall provide to the other Party, upon request, the reasons for its decision.
1. The Parties affirm their obligations under Article 4.1 of the TBT Agreement to ensure that their standardising bodies accept and comply with the Code of Good Practice for the Preparation, Adoption and Application of Standards in Annex 3 to the TBT Agreement. The Parties further affirm their adherence to the principles set out in Decisions and Recommendations adopted by the WTO Committee on Technical Barriers to Trade since 1 January 1995, G/TBT/1/rev.13 of 8 March 2017, including the Decision of the Committee on Principles for the Development of International Standards, Guides and Recommendations with relation to Articles 2, 5 and Annex 3 of the Agreement, referred to in the Annexes to Part 1 of the document.
2. With a view to harmonising standards on as wide a basis as possible, the Parties shall encourage their standardising bodies as well as the regional standardising bodies of which they or their standardising bodies are members to:
(a) participate, within the limits of their resources, in the preparation of international standards by relevant international standardising bodies;
(b) use relevant international standards as a basis for the standards they develop, except where those international standards would be ineffective or inappropriate for the fulfilment of the legitimate objectives pursued by a Party, for instance because of an insufficient level of protection, fundamental climatic or geographical factors, or fundamental technological problems;
(c) avoid duplication of, or overlap with, the work of international standardising bodies;
(d) review national and regional standards not based on relevant international standards at regular intervals, with a view to increasing their convergence with relevant international standards; and
(e) cooperate with the relevant standardisation bodies of the other Party in international standardisation activities. That cooperation may be undertaken in international standardising bodies or at regional level.
3. The Parties shall exchange information on:
(a) their use of standards in support of technical regulations;
(b) their standardisation processes, and the extent of their use of international or regional standards as basis for their national standards; and
(c) cooperation agreements on standardisation implemented by either Party, including on standardisation issues in international agreements with third countries, to the extent this is not explicitly prohibited by those agreements.
4. The Parties recognise that in accordance with Annex 1 to the TBT Agreement, compliance with standards is voluntary. When a Party makes compliance with standards mandatory, through incorporation or referencing in technical regulations or conformity assessment procedures, Article 5.7 (Transparency) applies.
Conformity Assessment Procedures
1. In respect of mandatory conformity assessment procedures the Parties shall apply paragraph 1 of Article 5.4 (Technical Regulations), mutatis mutandis, with a view to avoiding unnecessary obstacles to trade and ensuring transparency and non-discrimination.
2. In line with Article 5.1.2 of the TBT Agreement, when an importing Party requires positive assurance of conformity with its applicable technical regulations or standards, its conformity assessment procedures shall neither be stricter nor applied more strictly than necessary to give that Party adequate confidence that products conform with its applicable technical regulations or standards, taking account of the risks non-conformity would create.
3. The Parties recognise that a broad range of mechanisms exists to facilitate the acceptance of the results of conformity assessment procedures conducted in the territory of the other Party, including:
(a) the importing Party's reliance on a supplier's declaration of conformity;
(b) agreements on mutual acceptance of the results of conformity assessment procedures with respect to specific technical regulations conducted by bodies located in the territory of the other Party;
(c) use of accreditation to qualify conformity assessment bodies located in the territory of either Party;
(d) government designation of conformity assessment bodies, including bodies located in the territory of the other Party;
(e) unilateral recognition by a Party of the results of conformity assessment procedures conducted in the territory of the other Party;
(f) voluntary arrangements between conformity assessment bodies located in the territory of either Party; and
(g) use of regional and international multilateral recognition agreements and arrangements to which the Parties are party.
4. Having regard in particular to the considerations referred to in paragraph 3, the Parties shall:
(a) intensify their exchange of information on the mechanism referred to in paragraph 3 and on similar mechanisms with a view to facilitating the acceptance of conformity assessment results;
(b) exchange information on conformity assessment procedures and, in particular, on the criteria used to select appropriate conformity assessment procedures for specific products;
(c) consider a supplier's declaration of conformity as one of the assurances of conformity with domestic law;
(d) consider arrangements on mutual acceptance of the results of conformity assessment procedures according to the procedure set out in paragraph 5;
(e) exchange information on accreditation policy and to consider how to best make use of international standards for accreditation and of international agreements involving the Parties' accreditation bodies, for example, through the mechanisms of the International Laboratory Accreditation Cooperation and the International Accreditation Forum;
(f) consider joining or, as applicable, to encourage their testing, inspection and certification bodies to join any operative international agreements or arrangements for harmonisation or facilitation of acceptance of conformity assessment results;
(g) ensure that economic operators have a choice amongst conformity assessment facilities designated by the authorities to perform the tasks required by domestic law to assure compliance;
(h) endeavour to use accreditation to qualify conformity assessment bodies; and
(i) ensure independence of, and absence of conflict of interest between, accreditation bodies and conformity assessment bodies.
5. Upon request from a Party, the other Party may decide to enter into consultations with a view to defining sectoral initiatives regarding the use of conformity assessment procedures or the facilitation of acceptance of conformity assessment results that are appropriate for the respective sectors. The Party making the request should provide relevant information on how the sectoral initiative would facilitate trade. If the other Party declines that request it shall, upon request, provide its reasons.
6. The Parties affirm their obligations under Article 5.2.5 of the TBT Agreement that fees imposed for mandatory conformity assessment of imported products shall be equitable in relation to any fees chargeable for assessing the conformity of like products of domestic origin or originating in any other country, taking into account communication, transportation and other costs arising from differences between location of facilities of the applicant and the conformity assessment body.
The Parties acknowledge the importance of transparency with regard to the preparation, adoption and application of standards, technical regulations and conformity assessment procedures. In that regard, the Parties affirm their transparency obligations under the TBT Agreement. Each Party shall:
(a) take the other Party's comments into account where a part of the process of developing a technical regulation is open to public consultation, and provide, upon request, written responses in a timely manner to the comments made by the other Party;
(b) ensure that economic operators and other interested persons of the other Party are allowed to participate in any formal public consultation process concerning the development of technical regulations, on terms no less favourable than those accorded to its own legal or natural persons;
(c) further to subparagraph 1(a) of Article 5.4 (Technical Regulations), in cases where impact assessments are carried out, inform the other Party, upon request, of the outcome of the impact assessment of the proposed technical regulation;
(d) when making notifications in accordance with Article 2.9.2 or 5.6.2 of the TBT Agreement:
(i) allow at least a period of 60 days, following the notification, for the other Party to provide comments in writing to the proposal and, where practicable, give due consideration to reasonable requests for extending that period;
(ii) provide the electronic version of the notified text;
(iii) provide, in case the notified text is not in one of the official WTO languages, a detailed and comprehensive description of the content of the measure in the WTO notification format;
(iv) reply in writing to written comments received from the other Party on the proposal, no later than the date of publication of the final technical regulation or conformity assessment procedure; and
(v) provide information on the adoption and the entry into force of the notified measure and the adopted final text through an addendum to the original notification;
(e) allow sufficient time between the publication of technical regulations and their entry into force for economic operators of the other Party to adapt, except where urgent problems of safety, health, environmental protection or national security arise or threaten to arise;
(f) ensure that all technical regulations and mandatory conformity assessment procedures adopted and in force are publicly available on official websites and free of charge; and
(g) ensure that the enquiry point, established in accordance with Article 10.1 of the TBT Agreement, provides information and answers in one of the official WTO languages to reasonable enquiries from the other Party or from interested persons of the other Party on adopted technical regulations, conformity assessment procedures and standards.
The Parties shall:
(a) exchange views on market surveillance and enforcement activities;
(b) ensure that market surveillance functions are carried out by the competent authorities and that no conflicts of interest exist between the market surveillance function and the conformity assessment function; and
(c) ensure that there are no conflicts of interest between market surveillance bodies and the economic operators subject to control or supervision.
1. The Parties note that a technical regulation may include or deal exclusively with marking or labelling requirements. When a Party's technical regulations contain mandatory marking or labelling requirements, that Party shall observe the principles of Article 2.2 of the TBT Agreement, in particular, that technical regulations shall not be prepared with a view to, or with the effect of, creating unnecessary obstacles to international trade, and that they shall not be more trade restrictive than necessary to fulfil a legitimate objective.
2. When requiring mandatory marking or labelling of products, a Party shall:
(a) only require information which is relevant for consumers or users of the product or which indicates the product's conformity with the mandatory technical requirements;
(b) not require any prior approval, registration or certification of the labels or markings of products as a precondition for placing on its market products that otherwise comply with its mandatory technical requirements, unless it is necessary in view of the risk of the products to human, animal or plant health or life, the environment or national security; this subparagraph is without prejudice to the right of the Party to require prior approval of the specific information to be provided on the label or marking in light of the relevant domestic regulations;
(c) in the event that it requires the use of a unique identification number by economic operators, issue that number to the economic operators of the other Party without undue delay and on a non-discriminatory basis;
(d) provided it is not misleading, contradictory or confusing in relation to the information required in the Party importing the goods, permit the following:
(i) information in other languages in addition to the language required in the Party importing the goods;
(ii) internationally accepted nomenclatures, pictograms, symbols or graphics; or
(iii) information in addition to that required in the Party importing the goods;
(e) accept that labelling, including supplementary labelling or corrections to labelling, take place, where relevant, in authorised premises, such as in customs or bonded licensed warehouses at the point of import, in the importing Party prior to the distribution and sale of the product; the Party may require that the original labelling is not removed;
(f) when it considers that the legitimate objectives under the TBT Agreement are not compromised, endeavour to accept non-permanent or detachable labels, or marking or labelling in the accompanying documentation rather than physically attached to the product.
Cooperation and Trade Facilitation
1. The Parties shall strengthen their cooperation in the field of standards, technical regulations and conformity assessment procedures with a view to increasing the mutual understanding of their respective systems and to facilitating trade between them. To that end, they may establish regulatory dialogues at both horizontal and sectoral levels.
2. The Parties shall aim to identify, develop and promote bilateral initiatives regarding standards, technical regulations and conformity assessment procedures that are appropriate for particular issues or sectors and which facilitate trade. Those initiatives may include:
(a) promoting good regulatory practices through regulatory cooperation, including the exchange of information, experiences and data, with a view to improving the quality and effectiveness of their standards, technical regulations and conformity assessment procedures and making efficient use of regulatory resources;
(b) using a risk-based approach to conformity assessment such as relying on a supplier's declaration of conformity for low-risk products and, where appropriate, reducing the complexity of technical regulations, standards and conformity assessment procedures;
(c) increasing the convergence of their standards, technical regulations and conformity assessment procedures with relevant international standards, guides or recommendations;
(d) avoiding unnecessary divergence of approach in standards, technical regulations and conformity assessment procedures where no international standards, guides or recommendations exist;
(e) promoting or enhancing cooperation between the Parties' respective organisations, public or private, responsible for standardisation, conformity assessment and metrology;
(f) ensuring efficient interaction and cooperation between regulatory authorities at regional or international level; and
(g) exchanging information, to the extent possible, about agreements and arrangements related to technical barriers to trade subscribed to at international level.
3. Upon request, a Party shall give due consideration to proposals for cooperation from the other Party under this Chapter. This cooperation shall be undertaken, inter alia, through dialogue in appropriate fora, joint projects, technical assistance and capacity-building programmes on standards, technical regulations and conformity assessment procedures in selected industrial areas, as mutually agreed.
1. A Party shall give prompt and favourable consideration to any request for consultations from the other Party on issues relating to the implementation of this Chapter.
2. In order to clarify or resolve issues referred to in paragraph 1, the Trade Committee may establish a working group with a view to identifying a workable and practical solution to facilitate trade. The working group shall comprise representatives of the Parties.
1. Each Party shall designate a contact point in the Ministry of Science and Technology of Viet Nam and in the European Commission, respectively, and provide the other Party with the contact details of the office or official responsible for matters covered under this Chapter, including information on telephone, facsimile, e-mail and other relevant details.
2. Each Party shall promptly notify the other Party of any change of its contact point and amendments to the information referred to in paragraph 1.
3. The contact points shall, inter alia:
(a) monitor the implementation and administration of this Chapter;
(b) facilitate cooperation activities, as appropriate, in accordance with Article 5.10 (Cooperation and Trade Facilitation);
(c) promptly address any issue that a Party raises in relation to the development, adoption, application or enforcement of standards, technical regulations and conformity assessment procedures;
(d) consult, upon a Party's request, on matters arising under this Chapter;
(e) take any other actions which may assist the Parties in implementing this Chapter; and
(f) carry out other functions as may be delegated by the Committee on Trade in Goods.
4. The enquiry points, established in accordance with Article 10.1 of the TBT Agreement, shall:
(a) facilitate the exchange of information between the Parties on standards, technical regulations and conformity assessment procedures, in response to all reasonable requests for such information from the other Party; and
(b) refer enquiries from the other Party to the appropriate regulatory authorities.
SANITARY AND PHYTOSANITARY MEASURES
1. This Chapter applies to the preparation, adoption and application of all sanitary and phytosanitary (hereinafter referred to as "SPS") measures of a Party which may, directly or indirectly affect trade between the Parties.
2. This Chapter does not affect the rights of the Parties under Chapter 5 (Technical Barriers to Trade) with respect to measures not within the scope of this Chapter.
The objectives of this Chapter are to:
(a) enhance the effective implementation of the principles and disciplines of the SPS Agreement and international standards, guidelines and recommendations developed by relevant international organisations;
(b) protect human, animal or plant life or health in the territory of each Party while facilitating trade between the Parties and to ensure that SPS measures adopted by each Party do not create unnecessary obstacles to trade;
(c) strengthen communication and cooperation on, and resolution of, SPS matters that affect trade between the Parties and other agreed matters of mutual interest; and
(d) promote greater transparency and understanding in the application of each Party's SPS measures.
1. For the purposes of this Chapter:
(a) the definitions contained in Annex A of the SPS Agreement apply;
(b) "competent authorities" means each Party's authorities responsible for developing, implementing and administering SPS measures within its territory; and
(c) "SPS Committee" means the Committee on Sanitary and Phytosanitary Measures referred to in Article 6.11 (Committee on Sanitary and Phytosanitary Measures) established pursuant to Article 17.2 (Specialised Committees).
2. The Parties may agree on other definitions for the application of this Chapter taking into consideration the glossaries and definitions of the relevant international organisations, such as the Codex Alimentarius Commission (hereinafter referred to as "Codex Alimentarius"), the World Organisation for Animal Health (hereinafter referred to as "OIE"), and the International Plant Protection Convention (hereinafter referred to as "IPPC").
1. The Parties affirm their existing rights and obligations with respect to each other under the SPS Agreement.
2. Each Party shall apply the SPS Agreement in the development, application or recognition of any SPS measure with the aim of facilitating trade between the Parties while protecting human, animal or plant life or health in its territory.
Competent Authorities and Contact Points
1. To ensure close and effective working relationships between the Parties in achieving the objectives of this Chapter, the competent authorities are the following:
(a) in the case of Viet Nam, responsibility for SPS matters is shared between governmental agencies as follows:
(i) the Ministry of Agriculture and Rural Development, or its successor, is responsible for animal and plant health; it administers surveillance and control measures to prevent the introduction of diseases which negatively affect human and animal health; it also administers a comprehensive program to control and prevent the incursion of diseases and pests which negatively affect plant health and the economy; and, for animal and plant products destined for exportation, it is also responsible for inspection, for quarantine and for the issuance of certifications attesting to the agreed standards and requirements of the Union; and
(ii) the Ministry of Health, the Ministry of Agriculture and Rural Development and the Ministry of Industry and Trade, or their respective successors, are, in accordance with their respective competences, responsible for the safety of food destined for human consumption; for the importation of food, they administer surveillance and control measures, including the development of national technical regulations and approval procedures, the conduct of risk assessment of products and inspections of establishments, to ensure the compliance with the agreed standards and requirements of Viet Nam; for the exportation of food, they are also responsible for inspection and for the issuance of health certifications;
(b) in the case of the Union, responsibility is shared between the administrations of the Member States and the European Commission as follows:
(i) as regards exports to Viet Nam, the Member States are responsible for the control of the production conditions and requirements, including statutory inspections and issuing health and animal welfare certifications attesting to compliance with Viet Nam's standards and requirements;
(ii) as regards imports from Viet Nam, the Member States are responsible for controlling compliance of imports with the Union's import conditions;
(iii) the European Commission is responsible for overall coordination, inspection and audits of inspection systems and the necessary legislative action to ensure uniform application of standards and requirements within the Union's internal market.
2. As of the date of entry into force of this Agreement, the competent authorities of each Party shall provide each other with a contact point for communication on all matters arising under this Chapter. The contact points' functions shall include:
(a) enhancing communication among the Parties' agencies and ministries responsible for SPS matters; and
(b) facilitating information exchange in order to enhance mutual understanding of each Party's SPS measures, the regulatory processes that relate to those measures and their impact on trade in the products concerned between the Parties.
3. The Parties shall ensure that the information provided under paragraphs 1 and 2 is kept up to date.
Import Requirements and Procedures
1. The general import requirements of a Party shall be applicable to the entire territory of the exporting Party, without prejudice to the ability of the importing Party to take decisions and measures in accordance with the criteria set out in Article 6.9 (Measures Linked to Animal and Plant Health).
2. Each Party shall adopt only measures that are scientifically justified, consistent with the risk involved and that represent the least restrictive measures available and result in minimum impediment to trade.
3. The importing Party shall ensure that its import requirements and procedures are applied in a proportional and non-discriminatory manner.
4. The import procedures shall aim at minimising negative trade effects and expedite the clearance process while complying with the importing Party's requirements and procedures.
5. The importing Party shall ensure full transparency of its import requirements and procedures.
6. The exporting Party shall ensure compliance with the import requirements of the importing Party.
7. Each Party shall establish and update lists of regulated pests, using scientific terminology, and make such lists available to the other Party.
8. Phytosanitary import requirements shall be restricted to measures ensuring the respect for the appropriate level of protection of the importing Party, and limited to the regulated pests of concern to the importing Party. Without prejudice to Article 6 of the IPPC, a Party shall not impose or maintain phytosanitary measures for non-regulated pests.
9. A pest risk analysis undertaken by a Party shall be carried out without undue delay after the initial request of the exporting Party. In case of difficulties, the Parties shall agree within the SPS Committee on a time schedule for carrying out the pest risk analysis.
10. The importing Party shall have the right to carry out import checks based on the SPS risks associated with imports. Those checks shall be carried out without undue delay and with a minimum impediment to trade. If products do not conform to the requirements of the importing Party, any action taken by the importing Party shall be in conformity with the international standards and proportionate to the risk caused by the product.
11. The importing Party shall make available the information about the frequency of import checks carried out on products. This frequency may be adapted as a consequence of verifications or import checks, or by mutual agreement between the Parties.
12. Any fees imposed for the procedures related to the import of products under this Chapter shall be equitable in relation to any fees charged on like domestic products and shall not be higher than the actual cost of the service.
1. In order to obtain or maintain confidence in the effective implementation of this Chapter, the importing Party has the right to carry out verifications, including:
(a) by conducting verification visits to the exporting Party to verify all or part of the exporting Party's control system, in accordance with the relevant international standards, guidelines and recommendations of the Codex Alimentarius, OIE and IPPC; the expenses of such verification visits shall be borne by the Party carrying out the verification visit; and
(b) by information requests to the exporting Party about its control system and the results of the controls carried out under that system.
2. Each Party shall provide the other Party with the results and conclusions of the verification visits carried out in the territory of the other Party.
3. If the importing Party decides to carry out a verification visit to the exporting Party, it shall notify the exporting Party of this visit at least 60 working days before such verification visit is carried out, unless agreed otherwise. Any modification to this verification visit shall be mutually agreed by the Parties.
4. The importing Party shall provide a draft verification report to the exporting Party within 45 working days of the completion of the verifications. The exporting Party shall have 30 working days to comment on the draft report. Comments made by the exporting Party shall be attached to and, where appropriate, included in the final verification report which shall be delivered within 30 working days. If, during the verification, the importing Party identifies a significant human, animal or plant health risk, it shall inform the exporting Party as quickly as possible and in any case within 10 working days following the end of the verification.
Procedure for Listing of Establishments
1. Upon request of the importing Party, the exporting Party shall inform the importing Party of its list of establishments which comply with the importing Party's requirements for approval and for which satisfactory sanitary guarantees have been provided in accordance with Annex 6 (Requirements and Procedures for Approval of Establishments for Products).
2. Upon request of the exporting Party, the importing Party shall approve within 45 working days the list of establishments referred to in paragraph 1, without prior inspection of individual establishments.
3. If the importing Party requests additional information, the time period referred to in paragraph 2 shall be extended by up to 30 working days. Following the approval of the list of establishment, the importing Party shall take necessary measures, in accordance with its applicable legal procedures, to allow the importation of products concerned.
4. If the importing Party rejects the request for approval, it should inform without delay the exporting Party of the reasons upon which that rejection was based.
Measures Linked to Animal and Plant Health
1. The Parties recognise the concepts of disease-free areas, areas of low disease prevalence, and compartmentalisation in accordance with the SPS Agreement and OIE standards, guidelines or recommendations. The Parties also recognise the animal health status as determined by the OIE.
2. The Parties recognise the concepts of pest-free areas, areas of low pest prevalence, protected zones and pest free production sites in accordance with the SPS Agreement and IPPC standards, guidelines or recommendations.
3. The Parties shall consider factors such as geographical location, ecosystems, epidemiological surveillance, and the effectiveness of the SPS controls.
4. The SPS Committee shall define in further detail the procedure for the recognition of the concepts referred to in paragraphs 1 and 2 taking into account the SPS Agreement and the OIE and IPPC standards, guidelines or recommendations.
5. When the importing Party assesses the self-determination of the animal or plant health status made by the exporting Party, it shall, in principle, base its own assessment of the animal or plant health status of the exporting Party or parts thereof on the information provided by the exporting Party in accordance with the SPS Agreement and the OIE and IPPC standards, guidelines or recommendations. The importing Party shall endeavour to provide the exporting Party its decision without undue delay after the request for assessment.
6. If the importing Party does not accept the self-determination of the animal or plant health status made by the exporting Party, it shall explain the reasons and, upon request by the exporting Party, enter into consultations as soon as possible to reach an alternative solution.
7. The exporting Party shall provide relevant evidence in order to objectively demonstrate to the importing Party that the animal or plant health status of those areas is likely to remain unchanged. For that purpose, the exporting Party shall, upon request by the importing Party, give the importing Party reasonable access for inspection, testing and other relevant procedures.
1. The Parties recognise that the application of equivalence in Article 4 of the SPS Agreement is an important tool for trade facilitation and has mutual benefits for both exporting and importing countries.
2. Equivalence can be accepted for a specific SPS measure or SPS measures related to a certain product or categories of products, or on a systems-wide basis.
3. The importing Party shall accept the SPS measures and systems of the exporting Party as equivalent if the exporting Party objectively demonstrates that its measures achieve the importing Party's appropriate level of SPS protection. To facilitate a determination of equivalence, the importing Party shall, upon request, explain the objective of any relevant SPS measures to the other Party.
4. Within three months of the date of receipt by the importing Party of a request from the exporting Party, the Parties shall hold consultations in order to determine the equivalence of SPS measures and systems.
5. The importing Party shall make a determination of equivalence without undue delay after the exporting Party has demonstrated the equivalence of the proposed SPS measures and systems.
6. The importing Party shall accelerate the determination of equivalence in particular in respect of those products which it has historically imported from the exporting Party.
7. In case of multiple requests from the exporting Party, the Parties shall agree within the SPS Committee on a time schedule in accordance with which they shall initiate the process.
8. In accordance with Article 9 of the SPS Agreement, the importing Party shall give full consideration to the requests by the exporting Party for technical assistance to facilitate the implementation of this Article. This assistance may, inter alia, help to identify and implement measures which can be recognised as equivalent or to otherwise enhance market access.
9. The consideration by the importing Party of a request from the exporting Party for recognition of equivalence of its SPS measures with regard to a specific product shall not be in itself a reason to disrupt or suspend ongoing imports from that Party of that product. When the importing Party has made an equivalence determination, the Parties shall formally record it and apply it without delay to trade between them in the relevant area.
Committee on Sanitary and Phytosanitary Measures
1. The SPS Committee established pursuant to Article 17.2 (Specialised Committees) shall include representatives of the competent authorities of the Parties. All decisions made by the SPS Committee shall be by mutual agreement.
2. The SPS Committee shall meet in person within one year of the entry into force of this Agreement. It shall meet at least annually thereafter or as mutually determined by the Parties. It shall establish its rules of procedure at its first meeting. It shall meet in person, via teleconference, video-conference, or through other means as mutually agreed by the Parties.
3. The SPS Committee may propose to the Trade Committee to establish working groups which shall identify and address technical and scientific issues arising from this Chapter and explore opportunities for further collaboration on SPS matters of mutual interest.
4. The SPS Committee may address any matter related to the effective functioning of this Chapter, including facilitating communication and strengthening cooperation between the Parties. In particular it shall have the following responsibilities and functions:
(a) developing the necessary procedures or arrangements for the implementation of this Chapter;
(b) monitoring the progress in the implementation of this Chapter;
(c) providing a forum for discussion of problems arising from the application of certain SPS measures with a view to reaching mutually acceptable solutions and promptly addressing any matters that could create unnecessary obstacles to trade between the Parties;
(d) providing a forum to exchange information, expertise and experiences in the field of SPS matters;
(e) identifying, initiating and reviewing technical assistance projects and activities between the Parties; and
(f) carrying out any other function as mutually agreed between the Parties.
5. The Parties may, by decision in the SPS Committee, adopt recommendations and decisions related to the authorisation of imports, exchange of information, transparency, recognition of regionalisation, equivalence and alternative measures, and any other matter referred to under this Article.
Transparency and Exchange of Information
1. The Parties shall:
(a) ensure transparency as regards SPS measures applicable to trade between them;
(b) enhance mutual understanding of each Party's SPS measures and their application;
(c) exchange information on matters related to the development and application of SPS measures, including the progress on new available scientific evidence, that affect, or may affect, trade between them with a view to minimising their negative trade effects;
(d) upon request of a Party, communicate the import requirements that apply to the import of a particular product within 15 working days of the date of receipt of the request; and
(e) upon request of a Party, communicate progress achieved in processing the application for the authorisation of a particular product within 15 working days of the date of receipt of the request.
2. When a Party has made the information available either by notification to the WTO in accordance with the relevant rules and procedures, or by publication on its official publicly and free of charge accessible websites, the exchange of information pursuant to subparagraphs 1(c) to 1(e) shall not be required.
3. All notifications under this Chapter shall be made to the contact points referred to under Article 6.5 (Competent Authorities and Contact Points).
1. When a Party considers that an SPS measure affecting bilateral trade warrants further discussion, it may, through the contact points referred to under Article 6.5 (Competent Authorities and Contact Points), request full explanation and, if necessary, request consultations on that SPS measure. The other Party shall respond promptly to such requests.
2. The Parties shall make every effort to reach, within an agreed timeframe, a mutually acceptable solution through consultations. Should the consultations fail to resolve the matter, it shall be considered by the SPS Committee.
1. Each Party shall notify the other Party in writing within two working days of the detection of any serious or significant risk to human, animal or plant life or health, including any food emergencies, affecting products for which trade between the Parties takes place.
2. Where a Party has serious concerns regarding a risk to human, animal or plant life or health affecting products for which trade between the Parties takes place, it may request consultations in accordance with Article 6.13 (Consultations). The consultations shall take place as soon as possible. Each Party shall endeavour to provide in due time all necessary information to avoid disruption in trade.
3. The importing Party may take, without previous notification, measures necessary to protect human, animal or plant life or health. For consignments in transport between the Parties, the importing Party shall consider the most suitable and proportional solution in order to avoid unnecessary disruptions to trade.
4. The Party taking the measures shall inform the other Party as soon as possible and in any case no later than 24 hours after the adoption of the measure. Either Party may request any information related to the SPS situation and any measures adopted. The other Party shall reply as soon as the requested information is available.
5. Upon request of either Party and in accordance with Article 6.13 (Consultations) the Parties shall hold consultations regarding the situation within 10 working days of the notification referred to in paragraph 1. The consultations shall be held with a view to avoiding unnecessary disruptions to trade. The Parties may consider options for the facilitation of the implementation or the replacement of the SPS measures.
Technical Assistance and Special and Differential Treatment
1. The Union should provide technical assistance to address specific needs of Viet Nam to comply with the Union's SPS measures, including food safety, animal and plant health, and the use of international standards.
2. In accordance with Article 10 of the SPS Agreement, in the case of new SPS measures, the Union shall take into account the special needs of Viet Nam so as to maintain the export opportunities of Viet Nam while continuing to achieve the Union's level of protection. The SPS Committee shall be consulted upon request by either Party to reflect on and decide about:
(a) longer timeframes for compliance;
(b) alternative import conditions in the context of equivalence; and
(c) technical assistance activities.
AND INVESTMENT IN RENEWABLE ENERGY GENERATION
In line with global efforts to reduce greenhouse gas emissions, the Parties share the objectives of promoting, developing and increasing the generation of energy from renewable and sustainable sources, particularly through facilitating trade and investment. To this effect, the Parties shall cooperate towards removing or reducing non-tariff barriers and fostering cooperation, taking into account, where appropriate, regional and international standards.
For the purposes of this Chapter:
(a) "local content requirement" means:
(i) with respect to goods, a requirement for an enterprise to purchase or use goods of domestic origin or from a domestic source, whether specified in terms of particular products, in terms of volume or value of products, or in terms of a proportion of volume or value of its local production;
(ii) with respect to services, a requirement which restricts the choice of the service supplier or the service supplied to the detriment of services or service suppliers from the other Party;
(b) "measures requiring to form a partnership with local companies" means any requirements to jointly establish or operate with local companies a legal person, a partnership according to domestic law, or a joint venture, or to enter into contractual relations such as business cooperation contracts with local companies;
(c) "offset" means any undertaking that imposes the use of a local content requirement, local suppliers, technology transfer, investment, counter- trade or similar actions to encourage local development;
(d) "renewable and sustainable sources" means sources in the form of wind, solar, geothermal or hydrothermal power, ocean energy, hydropower with capacity of 50 megawatt or less, biomass, landfill gas, sewage treatment plant gas or biogases; it does not encompass products from which energy is generated; and
(e) "service supplier" means any natural or legal person of a Party that supplies a service.
1. This Chapter applies to measures which affect trade and investment between the Parties related to the generation of energy from renewable and sustainable sources.
2. This Chapter does not apply to research and development projects and to demonstration projects carried out on a non-commercial scale.
3. This Chapter does not apply to projects funded and governed by agreements with international organisations or foreign governments to which the procedures or conditions of those donors apply.
4. Subject to paragraph 5, this Chapter is without prejudice to the application of any other relevant provisions of this Agreement, including any exceptions, reservations or restrictions to those provisions, to the measures mentioned in paragraph 1, mutatis mutandis. For greater certainty, in the event of an inconsistency between this Chapter and other provisions of this Agreement, those provisions shall prevail to the extent of the inconsistency.
5. Subparagraphs (a) and (b) of Article 7.4 (Principles) apply as from five years after the date of entry into force of this Agreement.
A Party shall:
(a) refrain from adopting measures providing for local content requirements or any other offset affecting the other Party's products, service suppliers, investors or enterprises;
(b) refrain from adopting measures requiring to form a partnership with local companies, unless those partnerships are deemed necessary for technical reasons and that Party can demonstrate those reasons upon request of the other Party;
(c) ensure that any measures concerning the authorisation, certification and licensing procedures that are applied, in particular, to equipment, plants and associated transmission network infrastructures, are objective, transparent, non-arbitrary and do not discriminate amongst applicants from the Parties;
(d) ensure that administrative fees and charges imposed on or in connection with the:
(i) importation and use of products originating in the other Party, by the other Party's suppliers, are subject to Articles 2.18 (Administrative Fees, Other Charges and Formalities on Imports and Exports) and 4.10 (Fees and Charges); and
(ii) provision of services by the other Party's suppliers are subject to Articles 8.18 (Scope and Definitions), 8.19 (Conditions for Licensing and Qualification) and 8.20 (Licensing and Qualification Procedures); and
(e) ensure that the terms, conditions and procedures for the connection and access to electricity transmission grids are transparent and do not discriminate against suppliers of the other Party.
Standards, Technical Regulations and Conformity Assessment
1. This Article applies to the products covered by the tariff headings listed in Annex 7 (List of Tariff Headings). The Parties may agree to include other products in this list by exchange of letters.
2. If relevant international standards established by the International Organization for Standardization or the International Electrotechnical Commission exist, the Parties shall use those international standards, or their relevant parts, as a basis for any standard, technical regulation or conformity assessment procedure, except when those international standards or relevant parts would be an ineffective or inappropriate means for the fulfilment of the legitimate objectives pursued. In those cases, a Party shall, upon request of the other Party, identify the part of the respective standard, technical regulation or conformity assessment procedure which substantially deviates from the relevant international standard and provide justification as to the reasons for the deviation.
3. If appropriate, the Parties shall specify technical regulations based on product requirements in terms of performance, including safety and environmental performance, rather than design or descriptive characteristics.
4. A Party accepting a supplier's declaration of conformity as a positive assurance of conformity shall endeavour not to require the submission of test results.
5. If a Party requires test reports, whether alone, as the basis of, or in conjunction with other assurances of conformity, or as positive assurance that a product is in conformity with its relevant standards or technical regulations, it shall endeavour to accept test reports in form of the International Electrotechnical Commission System of Conformity Assessment Schemes for Electrotechnical Equipment and Components (IECEE CB Scheme) Test Reports without requiring any further testing.
6. If a Party requires third party's certification for product, it shall endeavour to accept a valid CB Test Certificate under the IECEE CB Scheme as sufficient assurance of conformity without requiring any further conformity assessment or administrative procedures or approvals.
7. This Article is without prejudice to the Parties applying requirements not related to the products in question, such as zoning laws or building codes.
1. This Chapter is subject to Articles 2.22 (General Exceptions), 8.53 (General Exceptions) and 9.3 (Security and General Exceptions).
2. Nothing in this Chapter shall be construed as preventing a Party from adopting or enforcing measures necessary for the safe operation of the energy networks concerned, or the safety of the energy supply, subject to the requirement that those measures are not applied in a manner which would constitute a means of arbitrary or unjustifiable discrimination between the Parties' products, service suppliers or investors under like circumstances, or a disguised restriction on trade and investment between the Parties.
Implementation and Cooperation
1. The Parties shall cooperate and exchange information on any issues relating to the implementation of this Chapter in the relevant specialised committees established pursuant to Article 17.2 (Specialised Committees). The Trade Committee may decide to adopt appropriate implementing measures to this effect.
2. The Parties shall exchange information, regulatory experiences and best practices in areas such as:
(a) the design and non-discriminatory implementation of measures promoting the use of energy from renewable sources;
(b) technical regulations, standards and conformity assessment procedures, such as those relating to grid code requirements.
3. The Parties shall promote cooperation, with respect to domestic or regional technical regulations, regulatory concepts, standards, requirements and conformity assessment procedures which comply with international standards, in relevant regional fora.
LIBERALISATION OF INVESTMENT, TRADE IN SERVICES AND ELECTRONIC COMMERCE
1. The Parties, affirming their respective commitments under the WTO Agreement and their commitment to create a better climate for the development of trade and investment between the Parties, hereby lay down the necessary arrangements for the progressive liberalisation of investment and trade in services and for cooperation on electronic commerce.
2. Consistent with the provisions of this Chapter, each Party retains the right to adopt, maintain and enforce measures necessary to pursue legitimate policy objectives such as the protection of the environment and public health, social policy, the integrity and stability of the financial system, the promotion of security and safety, and the promotion and protection of cultural diversity.
3. This Chapter does not apply to measures affecting natural persons seeking access to the employment market of a Party, nor does it apply to measures regarding citizenship, residence or employment on a permanent basis.
4. Nothing in this Chapter shall prevent a Party from applying measures to regulate the entry of natural persons into, or their temporary stay in, its territory, including those measures necessary to protect the integrity of, and to ensure the orderly movement of natural persons across, its borders, provided that such measures are not applied in such a manner as to nullify or impair the benefits1 accruing to any Party under the terms of a specific commitment in this Chapter and its Annexes.
5. Nothing in this Chapter shall be construed as limiting the obligations of the Parties under Chapter 9 (Government Procurement) or to impose any additional obligation relating to government procurement.
6. This Chapter does not apply to subsidies granted by the Parties2, except for Article 8.8 (Performance Requirements).
7. A Party's decision not to issue, renew or maintain a subsidy or grant shall not constitute a breach of Article 8.8 (Performance Requirements) in the following circumstances:
(a) in the absence of any of the Party's specific commitments to the investor under law or contract to issue, renew, or maintain that subsidy or grant; or
(b) in accordance with any terms or conditions attached to the issuance, renewal or maintenance of the subsidy or grant.
8. This Chapter does not apply to the Parties' respective social security systems or to activities in the territory of each Party, which are connected, even occasionally, with the exercise of official authority.
1. For the purposes of this Chapter:
(a) "aircraft repair and maintenance services during which an aircraft is withdrawn from service" means such activities when undertaken on an aircraft or a part thereof while it is withdrawn from service and do not include so-called line maintenance;
(b) "computer reservation system (CRS) services" means services provided by computerised systems that contain information about air carriers' schedules, availability, fares and fare rules, through which reservations can be made or tickets may be issued;
(c) "cross-border supply of services" means the supply of a service:
(i) from the territory of a Party into the territory of the other Party; or
(ii) in the territory of a Party to the service consumer of the other Party;
(d) "economic activities" includes activities of an industrial, commercial and professional character and activities of craftsmen, but does not include activities performed in the exercise of governmental authority;
(e) "enterprise" means a juridical person, branch1 or representative office set up through establishment;
(f) "establishment" means the setting up, including the acquisition, of a juridical person or creation of a branch or a representative office in the Union or in Viet Nam, respectively2, with a view to establishing or maintaining lasting economic links;
(g) "ground handling services" means the supply at an airport of the following services: airline representation, administration and supervision; passenger handling; baggage handling; ramp services; catering; air cargo and mail handling; fuelling of an aircraft, aircraft servicing and cleaning; surface transport; flight operation, crew administration and flight planning; ground handling services does not include security, aircraft repair and maintenance, or management or operation of essential centralised airport infrastructure such as de-icing facilities, fuel distribution systems, baggage handling systems, and fixed intra-airport transport systems;
(h) "investor" means a natural person or a juridical person of a Party that seeks to establish1, is establishing or has established an enterprise in the territory of the other Party;
(i) "juridical person" means any legal entity duly constituted or otherwise organised under applicable law, whether for profit or otherwise, and whether privately-owned or governmentally-owned, including any corporation, trust, partnership, joint venture, sole proprietorship or association;
(j) "juridical person of a Party" means a juridical person of the Union or a juridical person of Viet Nam, set up in accordance with the domestic laws and regulations of the Union or its Member States, or of Viet Nam, respectively, and engaged in substantive business operations2 in the territory of the Union or of Viet Nam, respectively;
(k) "measures adopted or maintained by a Party" means measures taken by:
(i) central, regional or local governments and authorities; and
(ii) non-governmental bodies in the exercise of powers delegated by central, regional or local governments or authorities;
(l) "natural person" means a natural person of a Party as defined in subparagraph (h) of Article 1.5;
(m) "operation" means, with respect to an enterprise, the conduct, management, maintenance, use, enjoyment, sale or other forms of disposal of the enterprise;1
(n) "selling and marketing of air transport services" means opportunities for the air carrier concerned to freely sell and market its air transport services, including all aspects of marketing such as market research, advertising and distribution; those activities do not include the pricing of air transport services nor the applicable conditions;
(o) "services" means any service in any sector except services supplied in the exercise of governmental authority;
(p) "services supplied and activities performed in the exercise of governmental authority" means services supplied or activities performed neither on a commercial basis nor in competition with one or more economic operators;
(q) "service supplier" of a Party means any natural or juridical person of a Party that supplies a service; and
(r) "subsidiary" of a juridical person of a Party means a juridical person which is controlled by another juridical person of that Party in accordance with its domestic laws and regulations.2
2. A juridical person is:
(a) "owned" by natural or juridical persons of one of the Parties if more than 50 per cent of the equity interest in it is beneficially owned by persons of that Party; or
(b) "controlled" by natural or juridical persons of one of the Parties if such persons have the power to name a majority of its directors or otherwise to legally direct its actions.
3. Notwithstanding the definition of a "juridical person of a Party" in subparagraph 1(j), shipping companies established outside the Union or Viet Nam and controlled by nationals of a Member State of the Union or of Viet Nam, respectively, shall also be covered by this Chapter if their vessels are registered in accordance with the respective domestic laws and regulations in a Member State or in Viet Nam and fly the flag of that Member State or of Viet Nam, respectively.
1. This Section applies to measures adopted or maintained by a Party affecting the establishment or the operation of an enterprise by an investor of the other Party in the territory of the Party that adopts or maintains those measures.
2. This Section does not apply to:
(a) audio-visual services;
(b) mining, manufacturing and processing1 of nuclear materials;
(c) production of or trade in arms, munitions and war material;
(d) national maritime cabotage;2
(e) domestic and international air transport services, whether scheduled or non-scheduled, and services directly related to the exercise of traffic rights, other than:
(i) aircraft repair and maintenance services during which an aircraft is withdrawn from service;
(ii) the selling and marketing of air transport services;
(iii) computer reservation system (CRS) services; and
(iv) ground handling services;
and
(f) services supplied and activities performed in the exercise of governmental authority.
1. With respect to market access through establishment and maintenance of an enterprise, each Party shall accord treatment no less favourable than that provided for under the terms, limitations and conditions agreed and specified in its respective Schedule of Specific Commitments in Annex 8-A (The Union's Schedule of Specific Commitments) or 8-B (Viet Nam's Schedule of Specific Commitments).
2. In sectors where market access commitments are undertaken, the measures which a Party shall not adopt or maintain either on the basis of a regional subdivision or on the basis of its entire territory, unless otherwise specified in its Schedule of Specific Commitments in Annex 8-A (The Union's Schedule of Specific Commitments) or 8-B (Viet Nam's Schedule of Specific Commitments), respectively, are defined as:
(a) limitations on the number of enterprises that may perform a specific economic activity, whether in the form of numerical quotas, monopolies, exclusive rights or the requirements of an economic needs test;
(b) limitations on the total value of transactions or assets in the form of numerical quotas or the requirement of an economic needs test;
(c) limitations on the total number of operations or on the total quantity of output expressed in terms of designated numerical units in the form of quotas or the requirement of an economic needs test;
(d) limitations on the participation of foreign capital in terms of maximum percentage limit on foreign shareholding or the total value of individual or aggregate foreign investment;
(e) measures which restrict or require specific types of legal entity or joint ventures through which an investor of the other Party may perform an economic activity; and
(f) limitations on the total number of natural persons that may be employed in a particular sector or that an investor may employ and who are necessary for, and directly related to, the performance of the economic activity in the form of numerical quotas or the requirement of an economic needs test.
1. In the sectors inscribed in its respective Schedule of Specific Commitments in Annexes 8-A (The Union's Schedule of Specific Commitments) or 8-B (Viet Nam's Schedule of Specific Commitments) and subject to any conditions and qualifications set out therein, each Party shall accord to investors of the other Party and to their enterprises, with respect to establishment in its territory, treatment no less favourable than that accorded, in like situations, to its own investors and to their enterprises.
2. A Party shall accord to investors of the other Party and to their enterprises1, with respect to the operation of those enterprises, treatment no less favourable than that accorded, in like situations, to its own investors and to their enterprises.
3. Notwithstanding paragraph 2 and, in the case of Viet Nam subject to Annex 8-C (Exemption for Viet Nam on National Treatment), a Party may adopt or maintain any measure with respect to the operation of an enterprise provided that such measure is not inconsistent with the commitments set out in Annex 8-A (The Union's Schedule of Specific Commitments) or 8-B (Viet Nam's Schedule of Specific Commitments), respectively, where such measure is:
(a) a measure that is adopted on or before the date of entry into force of this Agreement;
(b) a measure referred to in subparagraph (a) that is being continued, replaced or amended after the date of entry into force of this Agreement, provided the measure is no less consistent with paragraph 2 after it is continued, replaced or amended than the measure as it existed prior to its continuation, replacement or amendment; or
(c) a measure not falling within subparagraph (a) or (b), provided it is not applied in respect of, or in a way that causes loss or damage to, enterprises established in the territory of the Party before the date of entry into force of such measure.1
Most-Favoured-Nation Treatment
1. Each Party shall accord to investors of the other Party and to their enterprises as regards their operation in its territory, treatment no less favourable than the treatment it accords, in like situations, to investors of a third country and their enterprises.
2. Paragraph 1 does not apply to the following sectors:
(a) communication services, except for postal services and telecommunication services;
(b) recreational, cultural and sporting services;
(c) fishery and aquaculture;
(d) forestry and hunting; and
(e) mining, including oil and gas.
3. Paragraph 1 shall not be construed as obliging a Party to extend to the investors of the other Party or their enterprises the benefit of any treatment granted pursuant to any bilateral, regional or multilateral agreement that entered into force before the date of entry into force of this Agreement.
4. Paragraph 1 shall not be construed as obliging a Party to extend to the investors of the other Party or their enterprises the benefit of:
(a) any treatment granted pursuant to any bilateral, regional or multilateral agreement which includes commitments to abolish substantially all barriers to the operation of enterprises among the parties or requires the approximation of legislation of the parties in one or more economic sectors;1
(b) any treatment resulting from any international agreement for the avoidance of double taxation or other international agreement or arrangement relating wholly or mainly to taxation; or
(c) any treatment resulting from measures providing for the recognition of qualifications, licences or prudential measures in accordance with Article VII of GATS or its Annex on Financial Services.
5. For greater certainty, the "treatment" referred to in paragraph 1 does not include dispute resolution procedures or mechanisms, such as resolution of investment disputes between investors and states, provided for in any other bilateral, regional or multilateral agreements. Substantive obligations in such agreements do not in themselves constitute "treatment" and thus cannot be taken into account when assessing a breach of this Article. Measures by a Party pursuant to those substantive obligations shall be considered "treatment".
6. This Article shall be interpreted in accordance with the principle of ejusdem generis.1
Schedule of Specific Commitments
The sectors liberalised by each Party pursuant to this Section and the terms, limitations, conditions and qualifications referred to in Articles 8.4 (Market Access), 8.5 (National Treatment) and 8.8 (Performance Requirements) are set out in each Party's Schedule of Specific Commitments included in Appendix 8-A-2 to Annex 8-A (The Union's Schedule of Specific Commitments) or in Appendix 8-B-1 to Annex 8-B (Viet Nam's Schedule of Specific Commitments), respectively.
1. In the sectors inscribed in its Schedule of Specific Commitments in Annex 8-A (The Union's Schedule of Specific Commitments) or 8-B (Viet Nam's Schedule of Specific Commitments), respectively, and subject to any conditions and qualifications set out therein, a Party shall not impose or enforce any of the following requirements which are mandatory or enforceable under domestic law or under administrative rulings, in connection with the establishment or operation of any enterprise of investors of a Party or of a third country in its territory:
(a) to export a given level or percentage of goods or services;
(b) to achieve a given level or percentage of domestic content;
(c) to purchase, use or accord a preference to goods produced or services provided in its territory, or to purchase goods or services from natural persons or enterprises in its territory;
(d) to relate in any way the volume or value of imports to the volume or value of exports or to the amount of foreign exchange inflows associated with such enterprise;
(e) to restrict sales of goods or services in its territory that such enterprise produces or provides by relating such sales in any way to the volume or value of its exports or foreign exchange earnings;
(f) to transfer technology, a production process or other proprietary knowledge to a natural person or enterprises in its territory; or
(g) to supply exclusively from the territory of the Party a good produced or a service provided by the enterprise to a specific regional or world market.
2. In the sectors inscribed in its Schedule of Specific Commitments in Annex 8-A (The Union's Schedule of Specific Commitments) or 8-B (Viet Nam's Schedule of Specific Commitments), respectively, and subject to any conditions and qualifications set out therein, a Party shall not condition the receipt or continued receipt of an advantage, in connection with the establishment or operation of an enterprise of an investor of a Party or of a third country in its territory, on compliance with any of the following requirements:
(a) to achieve a given level or percentage of domestic content;
(b) to purchase, use or accord a preference to goods produced in its territory, or to purchase goods from producers in its territory;
(c) to relate in any way the volume or value of imports to the volume or value of exports or to the amount of foreign exchange inflows associated with such enterprise; or
(d) to restrict sales of goods or services in its territory that such enterprise produces or provides by relating such sales in any way to the volume or value of its exports or foreign exchange earnings.
3. Paragraph 2 shall not be construed as preventing a Party from conditioning the receipt or continued receipt of an advantage in connection with any enterprise in its territory on compliance with a requirement to locate production, provide a service, train or employ workers, construct or expand particular facilities, or carry out research and development in its territory.
4. Subparagraph 1(f) shall not be construed as preventing the application of a requirement imposed or a commitment or undertaking enforced by a court, administrative tribunal or competition authority, in order to remedy an alleged violation of competition laws.
5. Subparagraphs 1(a) to 1(c), 2(a) and 2(b) do not apply to qualification requirements for goods or services with respect to participation in export promotion and foreign aid programmes.
6. For greater certainty, subparagraphs 2(a) and 2(b) do not apply to requirements imposed by an importing Party relating to the content of goods necessary to qualify for preferential tariffs or preferential quotas.
7. For greater certainty, paragraphs 1 and 2 do not apply to any requirement other than the requirements set out in those paragraphs.
8. This Article does not apply to measures adopted or maintained by a Party in accordance with subparagraph 8(b) of Article III of GATT 1994.
CROSS-BORDER SUPPLY OF SERVICES
This Section applies to measures of the Parties affecting the cross-border supply of all services sectors with the exception of:
(a) audio-visual services;
(b) national maritime cabotage;1 and
(c) domestic and international air transport services, whether scheduled or non-scheduled, and services directly related to the exercise of traffic rights, other than:
(i) aircraft repair and maintenance services during which an aircraft is withdrawn from service;
(ii) the selling and marketing of air transport services;
(iii) computer reservation system (CRS) services; and
(iv) ground handling services.
1. With respect to market access through the cross-border supply of services, each Party shall accord services and service suppliers of the other Party treatment not less favourable than that provided for under the terms, limitations and conditions agreed and specified in its respective Schedule of Specific Commitments in Annex 8-A (The Union's Schedule of Specific Commitments) or 8-B (Viet Nam's Schedule of Specific Commitments).
2. In sectors where market access commitments are undertaken, the measures which a Party shall not adopt or maintain either on the basis of a regional subdivision or on the basis of its entire territory, unless otherwise specified in its Schedule of Specific Commitments, are defined as:
(a) limitations on the number of service suppliers whether in the form of numerical quotas, monopolies, exclusive service suppliers or the requirement of an economic needs test;
(b) limitations on the total value of service transactions or assets in the form of numerical quotas or the requirement of an economic needs test; and
(c) limitations on the total number of service operations or on the total quantity of service output expressed in terms of designated numerical units in the form of quotas or the requirement of an economic needs test.
1. In the sectors inscribed in its respective Schedule of Specific Commitments in Annex 8-A (The Union's Schedule of Specific Commitments) or 8-B (Viet Nam's Schedule of Specific Commitments) and subject to any conditions and qualifications set out therein, each Party shall accord to services and service suppliers of the other Party, in respect of all measures affecting the cross-border supply of services, treatment no less favourable than that it accords to its own like services and service suppliers.
2. A Party may meet the requirement of paragraph 1 by according to services and service suppliers of the other Party either formally identical treatment or formally different treatment to that it accords to its own like services and service suppliers.
3. Formally identical or formally different treatment shall be considered to be less favourable if it modifies the conditions of competition in favour of services or service suppliers of the Party compared to like services or service suppliers of the other Party.
4. Specific commitments assumed under this Article shall not be construed as requiring any Party to compensate for inherent competitive disadvantages which result from the foreign character of the relevant services or service suppliers.
Schedule of Specific Commitments
The sectors liberalised by each Party pursuant to this Section and the terms, limitations, conditions and qualifications referred to in Articles 8.10 (Market Access) and 8.11 (National Treatment) are set out in each Party's Schedule of Specific Commitments included in Appendix 8-A-1 to Annex 8-A (The Union's Schedule of Specific Commitments) or in Appendix 8-B-1 to Annex 8-B (Viet Nam's Schedule of Specific Commitments), respectively.
TEMPORARY PRESENCE OF NATURAL PERSONS FOR BUSINESS PURPOSES
1. This Section applies to measures of a Party concerning the entry and temporary stay in its territory of business visitors, intra-corporate-transferees, business sellers, contractual service suppliers and independent professionals.
2. For the purposes of this Section:
(a) "business sellers" means natural persons who are representatives of a supplier of goods or services of a Party seeking entry and temporary stay in the territory of the other Party for the purpose of negotiating the sale of services or goods, or entering into agreements to sell services or goods for that supplier and who do not engage in supplying the services or the goods; they do not engage in making direct sales to the general public and do not receive remuneration from a source located within the host Party, nor are they commission agents;
(b) "business visitors for establishment purposes" means natural persons working in a senior position within a juridical person of a Party who are responsible for setting up an enterprise of such juridical person, provided they do not offer or provide services or engage in any other economic activity than required for establishment purposes and they do not receive remuneration from a source located within the host Party;
(c) "contractual services suppliers" means natural persons employed by a juridical person of a Party which is not an agency for placement and supply services of personnel nor acting through such an agency, which has not been established in the territory of the other Party and which has concluded a bona fide contract1 to supply services with a final consumer in the other Party, requiring the presence on a temporary basis of its employees in that Party, in order to fulfil the contract to provide services;
(d) "independent professionals" means natural persons engaged in the supply of a service and established as self-employed in the territory of a Party who have not been established in the territory of the other Party and who have concluded a bona fide contract2 other than through an agency for placement and supply services of personnel to supply services with a final consumer in the other Party, requiring their presence on a temporary basis in that Party in order to fulfil the contract to provide services;
(e) "intra-corporate transferees" means natural persons who have been employed by a juridical person or its branch or have been partners in it for at least one year and who are temporarily transferred to an enterprise of the juridical person in the territory of the other Party, provided that the natural person concerned belongs to the categories of managers or executives, specialists or trainee employees;
(f) "managers or executives" means natural persons working in a senior position within a juridical person of a Party, who primarily direct the management of the enterprise1 in the other Party, and who are receiving general supervision or direction principally from the board of directors or from stockholders of the business or their equivalent, including at least:
(i) directing the enterprise or a department or sub-division thereof;
(ii) supervising and controlling the work of other supervisory, professional or managerial employees; and
(iii) having the personal authority to recruit and dismiss or to recommend recruitment, dismissal or other personnel-related actions;
(g) "qualifications" means diplomas, certificates and other evidence of formal qualification issued by an authority designated pursuant to legislative, regulatory or administrative provisions and certifying successful completion of professional training;
(h) "specialists" means natural persons working within a juridical person possessing specialised knowledge essential to the establishments' areas of activity, techniques or management; in assessing such knowledge, account shall be taken not only of knowledge specific to the establishment, but also of whether the person has a high level of qualification including adequate professional experience referring to a type of work or activity requiring specific technical knowledge, including possible membership of an accredited profession; and
(i) "trainee employees" means natural persons who have been employed by a juridical person or its branch for at least one year, and who possess a university degree and are temporarily transferred for career development purposes or to obtain training in business techniques or methods.2
Business Visitors and Intra-Corporate Transferees
1. For the sectors liberalised in accordance with Section B (Liberalisation of Investment), each Party shall allow investors of the other Party to employ in their enterprises natural persons of that other Party provided that such employees are business visitors or intra-corporate transferees.1
2. The entry and temporary stay shall be:
(a) for managers or executives, a period of up to three years;
(b) for specialists, a period of up to three years;
(c) for trainee employees, a period of up to one year; and
(d) for business visitors for establishment purposes, a period of up to 90 days2.
3. For every sector liberalised in accordance with Section B (Liberalisation of Investment), a Party shall not adopt or maintain, either on the basis of a regional subdivision or on the basis of its entire territory, limitations on the total number of natural persons that an investor may employ as business visitors for establishment purposes and intra-corporate transferees in a specific sector in the form of numerical quotas or a requirement of an economic needs test and as discriminatory limitations, unless otherwise specified in Appendix 8-A-3 to Annex 8-A (The Union's Schedule of Specific Commitments) and Appendix 8-B-2 to Annex 8-B (Viet Nam's Schedule of Specific Commitments, respectively.
For every sector liberalised in accordance with Section B (Liberalisation of Investment) or Section C (Cross-Border Supply of Services) and subject to any reservations listed in Appendix 8-A-3 to Annex 8-A (The Union's Schedule of Specific Commitments) and Appendix 8-B-2 to Annex 8-B (Viet Nam's Schedule of Specific Commitments), respectively, each Party shall allow the entry and temporary stay of business sellers for a period of up to 90 days1.
1. The Parties affirm their respective obligations arising from their commitments under GATS with respect to the entry and temporary stay of contractual services suppliers.
2. Each Party shall allow the supply of services into its territory by contractual services suppliers of the other Party, subject to the conditions specified in paragraph 3 and any reservations listed in Appendix 8-A-3 to Annex 8-A (The Union's Schedule of Specific Commitments) and Appendix 8-B-2 to Annex 8-B (Viet Nam's Schedule of Specific Commitments), respectively, for the following sectors or sub-sectors:
(a) architectural services;
(b) urban planning and landscape architecture services;
(c) engineering services;
(d) integrated engineering services;
(e) computer and related services;
(f) higher education services (only privately funded services);
(g) foreign language training; and
(h) environmental services.
3. The commitments undertaken by the Parties are subject to the following conditions:
(a) the natural persons shall be engaged in the supply of a service on a temporary basis as employees of a juridical person, which has obtained a service contract not exceeding 12 months;
(b) the natural persons entering the other Party should be offering such services as employees of the juridical person supplying the services for at least two years immediately preceding the date of submission of an application for entry into the other Party; in addition, the natural persons shall possess, at the date of submission of an application for entry into the other Party, at least five years professional experience1 in the sector of activity which is the subject of the contract;
(c) the natural persons entering the other Party shall possess:
(i) a university degree or a qualification demonstrating knowledge of an equivalent level2; and
(ii) professional qualifications in the case that this is required to exercise an activity pursuant to the laws, regulations or legal requirements of the Party where the service is supplied;
(d) the natural person shall not receive remuneration for the provision of services in the territory of the other Party other than the remuneration paid by the juridical person employing the natural person;
(e) the entry and temporary stay of natural persons within the Party concerned shall be for a cumulative period of not more than six months3 or for the duration of the contract, whichever is less;
(f) access accorded under this Article relates only to the service activity which is the subject of the contract and does not confer entitlement to exercise the professional title of the Party where the service is provided;
(g) the number of persons covered by the service contract shall not be larger than necessary to fulfil the contract, as may be required by the laws and regulations or other measures of the Party where the service is supplied; and
(h) other discriminatory limitations, including on the number of natural persons in the form of an economic needs test, specified in Appendix 8- A-3 to Annex 8-A (The Union's Schedule of Specific Commitments) and Appendix 8-B-2 to Annex 8-B (Viet Nam's Schedule of Specific Commitments).
Five years after the date of entry into force of this Agreement, the Parties shall review this Section to consider establishing the modalities to extend the provisions therein to independent professionals.
1. This Sub-Section applies to measures by the Parties relating to licensing requirements and procedures, qualification requirements and procedures that affect:
(a) cross-border supply of services;
(b) establishment and maintenance of juridical or natural persons; and
(c) temporary stay in their respective territories of categories of natural persons.
2. This Sub-Section only applies to sectors for which a Party has undertaken specific commitments and to the extent that those specific commitments apply.
3. This Sub-Section does not apply to measures to the extent that they constitute limitations as scheduled under Article 8.4 (Market Access), 8.5 (National Treatment), 8.10 (Market Access) or 8.11 (National Treatment).
4. For the purposes of this Section:
(a) "competent authority" means any central, regional or local government or authority or non-governmental body in the exercise of powers delegated by central or regional or local governments or authorities, which takes a decision concerning the authorisation to supply a service, including through establishment or concerning the authorisation to establish an economic activity other than services;
(b) "licensing procedures" means administrative or procedural rules that a natural or a juridical person, seeking authorisation to carry out the activities as referred to in paragraph 1, including the amendment or renewal of a licence, must adhere to in order to demonstrate compliance with licensing requirements;
(c) "licensing requirements" means substantive requirements, other than qualification requirements, with which a natural or a juridical person is required to comply in order to obtain, amend or renew authorisation to carry out the activities as referred to in paragraph 1;
(d) "qualification procedures" means administrative or procedural rules to which a natural person must adhere in order to demonstrate compliance with qualification requirements, for the purpose of obtaining authorisation to supply a service; and
(e) "qualification requirements" means substantive requirements relating to the competence of a natural person to supply a service, and which are required to be demonstrated for the purpose of obtaining authorisation to supply a service.
Conditions for Licensing and Qualification
1. Each Party shall ensure that measures relating to licensing requirements and procedures, as well as qualification requirements and procedures, are based on criteria which are:
(a) clear;
(b) objective and transparent; and
(c) pre-established and accessible to the public and interested persons.
2. An authorisation or a licence shall, subject to availability, be granted as soon as it is established, on the basis of an appropriate examination, that the conditions for obtaining an authorisation or licence have been met.
3. Each Party shall maintain or institute judicial, arbitral or administrative tribunals or procedures which provide, at the request of an affected investor or service supplier, for a prompt review of, and where justified, appropriate remedies for, administrative decisions affecting establishment, cross-border supply of services or temporary presence of natural persons for business purposes. Where such procedures are not independent of the authority entrusted with the administrative decision concerned, each Party shall ensure that the procedures provide for an objective and impartial review.
This paragraph shall not be construed as requiring a Party to institute such tribunals or procedures where this would be inconsistent with its constitutional structure or the nature of its legal system.
Licensing and Qualification Procedures
1. Licensing and qualification procedures and formalities shall not in themselves constitute a restriction on the supply of a service or the pursuit of any other economic activity. Each Party shall endeavour to make such procedures and formalities as simple as possible and shall ensure that such procedures and formalities do not unduly complicate or delay the provision of the service. Any licensing fees1 which the applicants may incur from their applications should be reasonable and shall not in themselves restrict the supply of the relevant service.
2. Each Party shall ensure that the procedures used by, and the decisions of, the competent authority in the licensing or authorisation process are impartial with respect to all applicants. The competent authority should reach its decisions in an independent manner and not be accountable to any person supplying the services or carrying out the economic activities for which the licence or authorisation is required.
3. In case specific time periods for applications exist in each Party's laws and regulations, an applicant shall be allowed a reasonable period of time for the submission of an application. The competent authority shall initiate the processing of an application without undue delay. Where possible, applications should be accepted in electronic format under the same conditions of authenticity as paper submissions.
4. Each Party shall ensure that the processing of an application, including the reaching of a final decision, is completed within a reasonable timeframe after the date of the submission of a complete application. Each Party shall endeavour to establish the normal timeframe for processing an application.
5. The competent authority shall inform the applicant within a reasonable period of time after the receipt of an application which it considers incomplete, identify, to the extent feasible, the additional information required to complete the application, and provide the opportunity to correct deficiencies.
6. Authenticated copies should be accepted, whenever possible, in place of original documents.
7. If an application is rejected by the competent authority, the applicant shall be informed in writing and without undue delay. In principle, the applicant shall, upon formal request, also be informed of the reasons for rejection of the application. An applicant should be permitted, within reasonable time limits, to resubmit an application.
8. Each Party shall ensure that a licence or an authorisation, once granted, enters into effect without undue delay in accordance with the terms and conditions specified therein.
PROVISIONS OF GENERAL APPLICATION
Mutual Recognition of Professional Qualifications
1. Nothing in this Article shall prevent a Party from requiring that natural persons possess the necessary qualifications and professional experience specified in the territory where the service is supplied, for the sector of activity concerned.
2. The Parties shall encourage the relevant professional bodies or respective authorities, as appropriate, in their respective territories to develop and provide a joint recommendation on mutual recognition of professional qualifications to the Committee on Investment, Trade in Services, Electronic Commerce and Government Procurement established pursuant to Article 17.2 (Specialised Committees). Such a joint recommendation shall be supported by evidence of:
(a) the economic value of an envisaged agreement on mutual recognition of professional qualifications (hereinafter referred to as "Mutual Recognition Agreement"); and
(b) the compatibility of the respective regimes, such as the extent to which the criteria applied by each Party for the authorisation, licensing, operation and certification of entrepreneurs and service suppliers are compatible.
3. Upon receipt of a joint recommendation, the Committee on Investment, Trade in Services, Electronic Commerce and Government Procurement shall, within a reasonable period of time, review the joint recommendation with a view to determining whether it is consistent with this Agreement.
4. Where, on the basis of the information provided for in paragraph 2, the joint recommendation has been found to be consistent with this Agreement, the Parties shall take necessary steps to negotiate, through their competent authorities or designees authorised by a Party, a Mutual Recognition Agreement.
Understanding on Computer Services
1. To the extent that trade in computer services is liberalised in accordance with Section B (Liberalisation of Investment), Section C (Cross-Border Supply of Services) and Section D (Temporary Presence of Natural Persons for Business Purposes), the Parties shall comply with paragraphs 2 to 4.
2. The Parties understand that CPC1 84, which is the United Nations code used for describing computer and related services, covers the basic functions used to provide all computer and related services. Technological developments have led to the increased offering of these services as a bundle or package of related services that can include some or all of these basic functions. For example, services such as web or domain hosting, data mining services and grid computing each consist of a combination of basic computer services functions.
3. Computer and related services, regardless of whether they are delivered via a network, including the Internet, include all services that provide:
(a) consulting, strategy, analysis, planning, specification, design, development, installation, implementation, integration, testing, debugging, updating, support, technical assistance, or management of or for computers or computer systems;
(b) consulting, strategy, analysis, planning, specification, design, development, installation, implementation, integration, testing, debugging, updating, adaptation, maintenance, support, technical assistance, management or use of or for computer programmes;
(c) data processing, data storage, data hosting or database services;
(d) maintenance and repair services for office machinery and equipment, including computers; or
(e) training services for staff of clients, relating to computer programmes, computers or computer systems, and not elsewhere classified.
4. The Parties understand that, in many cases, computer and related services enable the provision of other services1 by both electronic and other means. In these cases, it is important to distinguish between the computer and related services, such as web-hosting or application hosting, and the other service enabled by the computer and related service. The other service, regardless of whether it is enabled by a computer and related service, is not covered by CPC 84.
POSTAL SERVICES2
Prevention of Anti-Competitive Practices in the Postal Services Sector
Each Party shall maintain or introduce appropriate measures for the purposes of preventing suppliers who, alone or together, have the ability to affect materially the terms of participation in the relevant markets for postal services as a result of use of their position in the market, from engaging in or continuing anti-competitive practices.
1. Where a Party requires a licence for providing postal services, it shall make publicly available:
(a) all the licensing criteria and the period of time normally required to reach a decision concerning an application for a licence; and
(b) the terms and conditions of such licence.
2. The reasons for the denial of a licence shall be made known to the applicant upon request and an appeal procedure through a relevant regulatory body shall be established by each Party. The appeal procedure shall be transparent, non-discriminatory and based on objective criteria.
The regulatory body shall be separate from, and not accountable to, any supplier of postal services. The decisions of and the procedures used by the regulatory body shall be impartial with respect to all market participants.
TELECOMMUNICATIONS NETWORKS AND SERVICES
1. This Sub-Section sets out principles of the regulatory framework for the provision of public telecommunications networks and services, liberalised pursuant to Section B (Liberalisation of Investment), Section C (Cross-Border Supply of Services) and Section D (Temporary Presence of Natural Persons for Business Purposes).
2. This Sub-Section does not apply to any measure adopted or maintained by a Party relating to broadcasting1 or cable distribution of radio or television programming.
For the purposes of this Sub-Section:
(a) "end user" means a final service consumer or a final service supplier to whom a public telecommunications network or service is supplied, other than for use in the further supply of a public telecommunications network or service;
(b) "essential facilities" means facilities of a public telecommunications network and service that:
(i) are exclusively or predominantly provided by a single or limited number of suppliers; and
(ii) cannot feasibly be economically or technically substituted in order to provide a service;
(c) "interconnection" means linking with suppliers providing public telecommunications transport service in order to allow the users of one supplier to communicate with users of another supplier and to access services provided by another supplier;
(d) "major supplier" means a supplier of public telecommunications services which has the ability to materially affect the terms of participation, having regard to price and supply, in the relevant market for public telecommunications services as a result of control over essential facilities or use of its position in the market;
e) "number portability" means the ability of end users of public telecommunications services who so request to retain, at the same location, the same telephone numbers when switching between the same category of suppliers of public telecommunications services;
(f) "public telecommunications network" means a telecommunications network which a Party requires to provide public telecommunications services between defined network termination points;
(g) "public telecommunications service" means any telecommunications service that a Party requires, explicitly or in effect, to be offered to the public generally;
(h) "regulatory authority" in the telecommunications sector means the body or bodies charged by a Party with the regulation of telecommunications;
(i) "telecommunications network" means transmission systems and, where applicable, switching or routing equipment and other resources, including network elements which are not active, which permit the conveyance of signals by wire, radio, optical, or other electromagnetic means;
(j) "telecommunications services" means all services consisting of the transmission and reception of electro-magnetic signals but excludes broadcasting services and economic activities consisting of the provision of content which requires telecommunications for its transport; and
(k) "user" means a service consumer or a service supplier.
ARTICLE 8.28
Regulatory Authority
1. The regulatory authority shall be separate from, and not accountable to, any supplier of public telecommunications networks or services.
2. The decisions of and the procedures used by regulatory authorities shall be impartial with respect to all market participants. To that end, a Party that retains ownership or control of providers of telecommunications networks or services shall ensure that regulatory actions, decisions or measures taken by the regulatory authority with respect to such providers do not discriminate against and, as a result, materially disadvantage any of their competitors.
3. The regulatory authority shall be sufficiently empowered to regulate the sector, and have adequate financial and human resources to carry out the tasks assigned to it.
4. The tasks to be undertaken by a regulatory authority shall be made public in an easily accessible and clear form, in particular when those tasks are assigned to more than one body.
5. The powers of the regulatory authority shall be exercised transparently and in a timely manner.
6. Regulatory authorities shall have the power to ensure that suppliers of telecommunications networks and services provide them, promptly upon request, with all the information, including financial information, which is necessary to enable the regulatory authorities to carry out their tasks in accordance with this Sub-Section. The information requested shall be no more than is necessary to allow the performance of the regulatory authorities' tasks and treated in accordance with the requirements of confidentiality.
ARTICLE 8.29
Authorisation to Provide Telecommunications Networks and Services
1. Each Party shall ensure that licensing procedures should be publicly available, including:
(a) all the licensing criteria, terms, conditions and procedures it applies; and
(b) the reasonable period of time normally required to reach a decision concerning an application for a licence.
2. Each Party shall ensure that an applicant receives in writing, upon request, the reasons for the denial of a licence.
3. The applicant for a licence shall be able to seek recourse before an appeal body in case a licence has been denied.
4. Any licensing fees1 which the applicants may incur from their application to get a licence shall be reasonable and shall not in themselves restrict the supply of the service.
ARTICLE 8.30
Scarce Resources
1. Any procedures for the allocation and use of scarce resources, including frequencies, numbers and rights of way, shall be carried out in an objective, timely, transparent and non-discriminatory manner.
2. The current state of allocated frequency bands shall be made publicly available but detailed identification of radio spectrum allocated for specific government uses shall not be required.
3. Decisions on allocating and assigning spectrum and frequency management are not measures that are per se inconsistent with Article 8.4 (Market Access), Article 8.8 (Performance Requirements) and 8.10 (Market Access). Accordingly, each Party retains the right to exercise its spectrum and frequency management policies, which may affect the number of suppliers of public telecommunications services, provided that this is done in a manner that is consistent with this Chapter. The Parties also retain the right to allocate frequency bands in a manner that takes into account existing and future needs.
ARTICLE 8.31
Access to and Use of Public Telecommunications Networks and Services
1. Each Party shall ensure that all service suppliers of the other Party have access to, and use of, any public telecommunications network and service of a major supplier2, including private leased circuits, offered within or across the borders of that Party on reasonable, non-discriminatory and transparent terms and conditions, including as set out in paragraphs 2 and 3.
2. Each Party shall ensure that suppliers of public telecommunications services requesting to have access to the network of a major supplier are permitted to:
(a) purchase or lease, and attach, terminal or other equipment which interfaces with the public telecommunications network;
(b) interconnect private leased or owned circuits with public telecommunications networks and services in its territory, or across its borders, or with circuits leased or owned by other service suppliers; and
(c) use operating protocols of their choice, other than as necessary to ensure the availability of telecommunications networks and services to the public generally.
3. Each Party shall ensure that all service suppliers of the other Party may use public telecommunications networks and services for the movement of information in its territory or across its borders, including for intra-corporate communications of such service suppliers and for access to information contained in databases or otherwise stored in machine-readable form in the territory of either Party. Any new or amended measures of a Party significantly affecting such use shall be notified to the other Party and shall be subject to consultations.
4. Each Party shall ensure that suppliers that acquire information from another supplier in the process of negotiating access use that information solely for the purpose for which it was supplied and at all times respect the confidentiality of information transmitted or stored.
ARTICLE 8.32
Interconnection
1. Each Party shall ensure that any suppliers of public telecommunications services shall have the right, and when requested by another supplier, the obligation, to negotiate interconnection with each other for the purposes of providing public telecommunications networks and services.
2. Each Party shall ensure that suppliers that acquire information from another supplier in the process of negotiating interconnection arrangements use that information solely for the purpose for which it was supplied and at all times respect the confidentiality of information transmitted or stored.
3. For public telecommunications services, each Party shall ensure interconnection with a major1 supplier at any technically feasible point in the network. Such interconnection shall be provided:
(a) under non-discriminatory terms, conditions (including in relation to technical standards and specifications) and rates, and of a quality no less favourable than that provided for such major supplier's own like services, or for like services of non-affiliated suppliers, or for its subsidiaries or other affiliates;
(b) in a timely fashion, on terms, conditions (including in relation to technical standards and specifications) and cost-oriented rates that are transparent, reasonable, having regard to economic feasibility, and sufficiently unbundled so that the supplier need not pay for network components or facilities that it does not require for the service to be provided; and
(c) upon request, at points in addition to the network termination points offered to the majority of users, subject to charges that reflect the cost of construction of necessary additional facilities.
4. The procedures applicable for interconnection to a major supplier shall be made publicly available.
5. Major suppliers shall make publicly available either their interconnection agreements or their reference interconnection offers where appropriate.
ARTICLE 8.33
Competitive Safeguards on Major Suppliers
The Parties shall introduce or maintain appropriate measures for the purposes of preventing suppliers who, alone or together, are a major supplier from engaging in or continuing anti-competitive practices. These anti-competitive practices in their territories include, in particular:
(a) engaging in anti-competitive cross-subsidisation;
(b) using information obtained from competitors with anti-competitive results; and
(c) not making available to other services suppliers on a timely basis technical information about essential facilities and commercially relevant information which are necessary for them to provide services.
ARTICLE 8.34
Universal Service
1. Each Party shall have the right to define the kind of universal service obligation it wishes to maintain. Each Party shall administer any universal service obligation that it maintains in a transparent, non-discriminatory and competitively neutral manner and shall ensure that its universal service obligation is not more burdensome than necessary for the kind of universal service that it has defined.
2. The designation of universal service suppliers shall be made through an efficient, transparent and non-discriminatory mechanism.
ARTICLE 8.35
Number Portability
Each Party shall ensure that suppliers of public telecommunications networks or services in its territory provide number portability for mobile services and any other services designated by that Party, to the extent technically and economically feasible, on a timely basis and on reasonable terms and conditions.
ARTICLE 8.36
Confidentiality of Information
Each Party shall ensure the confidentiality of telecommunications and related traffic data by means of a public telecommunications network and publicly available telecommunications services without restricting trade in services.
ARTICLE 8.37
Resolution of Telecommunications Disputes
1. In the event of a dispute arising between suppliers of telecommunications networks or services in connection with rights and obligations that arise from this Sub-Section, the regulatory authority concerned shall, at the request of either party concerned, issue a binding decision to resolve the dispute in the shortest possible timeframe and in any case within a reasonable period of time, except in exceptional circumstances.
2. Where a dispute referred to in paragraph 1 concerns the cross-border provision of services, the regulatory authorities concerned shall coordinate their efforts in order to induce a resolution of the dispute.
3. The decision of the regulatory authority shall be made available to the public, having regard to the requirements of business confidentiality. The parties concerned shall be given a full statement of the reasons on which it is based and shall have the right to appeal that decision in accordance with paragraph 5.
4. The procedure referred to in paragraphs 1, 2 and 3 shall not preclude either party concerned from bringing an action before the courts.
5. Any user or supplier affected by the decision of a regulatory authority shall have a right to appeal against that decision to an appeal body that is independent of the party involved. This body, which may be a court, shall have the appropriate expertise to carry out its functions effectively. The merits of the case shall be duly taken into account and the appeal mechanism shall be effective. Where the appeal body is not judicial in character, written reasons for its decision shall always be given and its decisions shall also be subject to review by an impartial and independent judicial authority. Decisions taken by appeal bodies shall be effectively enforced. Pending the outcome of the appeal, the decision of the regulatory authority shall stand, unless interim measures are granted in accordance with the domestic laws and regulations.
ARTICLE 8.38
Co-location
1. Each Party shall ensure that major suppliers in its territory:
(a) provide to suppliers of public telecommunications networks or services of the other Party that are facilities-based suppliers in the territory of that Party, physical co-location of equipment necessary for interconnection; and
(b) in situations where physical co-location referred to in subparagraph (a) is not practical for technical reasons or because of space limitations, cooperate with suppliers of public telecommunications networks or services of the other Party that are facilities-based suppliers in the territory of that Party to find and implement a practical and commercially viable alternative solution.
2. Each Party shall ensure that major suppliers in its territory provide to suppliers of public telecommunications networks or services the physical co- location or practical and commercially viable alternative solution referred to in paragraph 1 in a timely manner and on terms and conditions, including technical standards and specifications, and at rates that are reasonable, having regard to economic feasibility, non-discriminatory and transparent.
3. Each Party may determine, in accordance with its domestic laws and regulations, the locations at which it requires major suppliers in its territory to provide the physical co-location or the practical and commercially viable alternative solution referred to in paragraph 1.
ARTICLE 8.39
Leased Circuits Services
Each Party shall, unless it is not technically feasible, ensure that major suppliers in its territory make leased circuits services that are public telecommunications services, available to suppliers of public telecommunications networks or services of the other Party in a timely manner and on terms and conditions, including technical standards and specifications, and at rates that are reasonable, having regard to economic feasibility, non- discriminatory and transparent.
ARTICLE 8.40
Unbundled Network Elements
Each Party shall ensure that their telecommunications regulatory authority has the power to require major suppliers to meet reasonable requests by suppliers of public telecommunications networks or services for access to, and use of, specific network elements, on an unbundled basis, in a timely manner and on terms and conditions that are reasonable, transparent, and non-discriminatory. Each Party shall determine such specific network elements requested to be made available in its territory in accordance with its domestic laws and regulations.
SUB-SECTION 6
FINANCIAL SERVICES
ARTICLE 8.41
Scope and Definitions
1. This Sub-Section sets out the principles of the regulatory framework for all financial services liberalised pursuant to Section B (Liberalisation of Investment), Section C (Cross-Border Supply of Services) and Section D (Temporary Presence of Natural Persons for Business Purposes).
2. For the purposes of this Sub-Section:
(a) "financial service" means any service of a financial nature offered by a financial service supplier of a Party; financial services comprise the following activities:
(i) insurance and insurance-related services:
(A) direct insurance (including co-insurance):
(1) life; and
(2) non-life;
(B) reinsurance and retrocession;
(C) insurance inter-mediation, such as brokerage and agency; and
(D) services auxiliary to insurance, such as consultancy, actuarial, risk assessment and claim settlement services;
(ii) banking and other financial services (excluding insurance):
(A) acceptance of deposits and other repayable funds from the public;
(B) lending of all types, including consumer credit, mortgage credit, factoring and financing of commercial transaction;
(C) financial leasing;
(D) all payment and money transmission services, including credit, charge and debit cards, travellers cheques and bankers drafts;
(E) guarantees and commitments;
(F) trading for own account or for account of customers, whether on an exchange, in an over-the-counter market or otherwise, of the following:
(1) money market instruments (including cheques, bills, certificates of deposits);
(2) foreign exchange;
(3) derivative products including, but not limited to, futures and options;
(4) exchange rate and interest rate instruments, including products such as swaps, forward rate agreements;
(5) transferable securities; and
(6) other negotiable instruments and financial assets, including bullion;
(G) participation in issues of all kinds of securities, including underwriting and placement as agent (whether publicly or privately) and provision of services relating to such issues;
(H) money broking;
(I) asset management, such as cash or portfolio management, all forms of collective investment management, pension fund management, custodial, depository and trust services;
(J) settlement and clearing services for financial assets, including securities, derivative products, and other negotiable instruments;
(K) provision and transfer of financial information, and financial data processing and related software by suppliers of other financial services; and
(L) advisory, intermediation and other auxiliary financial services on all the activities listed in subparagraphs (A) to (K), including credit reference and analysis, investment and portfolio research and advice, advice on acquisitions and on corporate restructuring and strategy;
(b) "financial service supplier" means any natural or juridical person of a Party that seeks to provide or provides financial services but does not include a public entity;
(c) "new financial service" means a service of a financial nature including services relating to existing and new products or the manner in which a product is delivered, which is not supplied by any financial service supplier in the territory of a Party but which is supplied in the territory of the other Party;
(d) "public entity" means:
(i) a government, a central bank or a monetary authority, of a Party, or an entity owned or controlled by a Party, that is principally engaged in carrying out governmental functions or activities for governmental purposes, not including an entity principally engaged in supplying financial services on commercial terms; or
(ii) a private entity, performing functions normally performed by a central bank or monetary authority, when exercising those functions;
and
(e) "self-regulatory organisation" means any non-governmental body, any securities or futures exchange or market, clearing agency, other organisation or association, that exercises regulatory or supervisory authority over financial service suppliers by statute or delegation from central, regional or local governments or authorities, where applicable.
ARTICLE 8.42
Prudential Carve-Out
1. Nothing in this Agreement shall be construed as preventing a Party from adopting or maintaining measures for prudential reasons, such as:
(a) the protection of investors, depositors, policy-holders or persons to whom a fiduciary duty is owed by a financial service supplier; or
(b) ensuring the integrity and stability of a Party's financial system.
2. The measures referred to in paragraph 1 shall not be more burdensome than necessary to achieve their aim.
3. Nothing in this Agreement shall be construed as requiring a Party to disclose information relating to the affairs and accounts of individual consumers or any confidential or proprietary information in the possession of public entities.
4. Each Party shall endeavour to ensure that internationally agreed standards for regulation and supervision in financial services and for the fight against tax evasion and avoidance are implemented and applied in its territory. Such internationally agreed standards are, inter alia, the Core Principle for Effective Banking Supervision of the Basel Committee, the Insurance Core Principles of the International Association of Insurance Supervisors, the Objectives and Principles of Securities Regulation of the International Organization of Securities Commissions, the Agreement on Exchange of Information on Tax Matters of the Organisation for Economic Cooperation and Development, the Statement on Transparency and Exchange of Information for Tax Purposes of the G20 and the Forty Recommendations on Money Laundering and the Nine Special recommendations on Terrorist Financing of the Financial Action Task Force.
5. The Parties take note of the Ten Key Principles for Information Exchange promulgated by the Finance Ministers of the G7 Nations.
6. Without prejudice to other means of prudential regulation of cross-border trade in financial services, a Party may require the registration or authorisation of cross-border financial service suppliers of the other Party and of financial instruments.
ARTICLE 8.43
Transparent Regulation
Each Party shall make available to interested persons its requirements for completing applications relating to the supply of financial services.
Upon the request of an applicant, the Party concerned shall inform the applicant of the status of its application. If the Party concerned requires additional information from the applicant, it shall notify the applicant without undue delay.
ARTICLE 8.44
New Financial Service
Each Party shall permit a financial service supplier of the other Party to provide any new financial service that the former Party would permit its own financial service suppliers to provide in accordance with its domestic laws and regulations, in like situations, provided that the introduction of the new financial service does not require a new law or modification of an existing law. A Party may determine the institutional and legal form through which the service may be provided and may require authorisation for the provision of the service. Where such authorisation is required, a decision shall be made within a reasonable time and the authorisation may only be refused for prudential reasons.
ARTICLE 8.45
Data Processing
1. Each Party shall adopt or maintain appropriate safeguards to protect personal data and privacy, including individual records and accounts.
2. No later than two years from the date of entry into force of this Agreement, each Party shall permit financial service suppliers1 of the other Party to transfer information in electronic or other form, into and out of its territory, for data processing where such processing is required in the ordinary course of business of such financial service suppliers.
3. Nothing in this Article restricts the right of a Party to protect personal data and privacy, so long as such right is not used to circumvent this Agreement.
ARTICLE 8.46
Specific Exceptions
1. Nothing in this Chapter shall be construed as preventing a Party, including its public entities, from exclusively conducting or providing in its territory activities or services forming part of a public retirement plan or statutory system of social security, except when those activities may be carried out, as provided by the Party's domestic laws and regulations, by financial service suppliers in competition with public entities or private institutions.
2. Nothing in this Agreement, except for Section B (Liberalisation of Investment) which is subject to paragraph 3, shall apply to activities conducted by a central bank or monetary authority or by any other public entity in pursuit of monetary policy or exchange rate policies.
3. Nothing in Section B (Liberalisation of Investment) shall apply to non- discriminatory measures of general application taken by any public entity in pursuit of monetary policy or exchange rate policy.
4. Nothing in this Chapter shall be construed as preventing a Party, including its public entities, from exclusively conducting or providing in its territory activities or services for the account, or with the guarantee or using the financial resources of the Party, or its public entities, except when those activities may be carried out, as provided by the Party's domestic laws and regulations, by financial service suppliers in competition with public entities or private institutions.
5. For greater certainty, the Parties understand that paragraphs 1 and 4 shall not be construed as permitting the Parties to apply, without protecting the rights of affected investors or investments, measures referred to in those paragraphs when the activities or services mentioned therein have been liberalised or may be carried out, as provided by the Party's domestic laws and regulations, by financial services suppliers in competition with public entities or private institutions.
ARTICLE 8.47
Self-Regulatory Organisations
When a Party requires membership of, participation in or access to any self- regulatory organisation in order for financial service suppliers of the other Party to supply financial services in or into the territory of the first Party, the Party shall ensure observance of the obligations under Articles 8.5 (National Treatment), 8.6 (Most-Favoured-Nation Treatment) and 8.11 (National Treatment).
ARTICLE 8.48
Clearing and Payment Systems
Under the terms and conditions that accord national treatment as provided for in Articles 8.5 (National Treatment) and 8.11 (National Treatment), each Party shall grant to financial service suppliers of the other Party established in its territory access to payment and clearing systems operated by public entities, and to official funding and refinancing facilities available in the normal course of ordinary business. This Article shall not confer access to the Party's lender of last resort facilities.
SUB-SECTION 7
INTERNATIONAL MARITIME TRANSPORT SERVICES
ARTICLE 8.49
Scope, Definitions and Principles
1. This Sub-Section sets out the principles regarding the liberalisation of international maritime transport services pursuant to Section B (Liberalisation of Investment), Section C (Cross-Border Supply of Services) and Section D (Temporary Presence of Natural Persons for Business Purposes).
2. For the purposes of this Sub-Section:
(a) "container station and depot services" means activities consisting in storing containers, whether in port areas or inland, with a view to their stuffing or stripping, repairing and making them available for shipments;
(b) "customs clearance services" or alternatively, "customs house brokers' services" means activities consisting in carrying out on behalf of another party customs formalities concerning import, export or through transport of cargoes, whether this service is the main activity of the service provider or a usual complement of its main activity;
(c) "feeder services" means the pre- and onward transportation by sea, between ports located in the territory of a Party, of international cargo, notably containerised, en route to a destination outside the territory of that Party;
(d) "freight forwarding services" means the activity consisting of organising and monitoring shipment operations on behalf of shippers, through the acquisition of transport and related services, preparation of documentation and provision of business information;
(e) "international cargo" means cargo transported between a port of one Party and a port of the other Party or of a third country, or between a port of one Member State of the Union and a port of another Member State of the Union;
(f) "international maritime transport services" means the transport of passengers or cargo by sea-going vessels between a port of a Party and a port of the other Party or of a third country including the direct contracting with providers of other transport services, with a view to cover multimodal transport operations under a single transport document, but not the right to provide such other transport services;
(g) "maritime auxiliary services" means maritime cargo handling services, customs clearance services, container station and depot services, maritime agency services and maritime freight forwarding services;
(h) "maritime cargo handling services" means activities exercised by stevedore companies, including terminal operators but not including the direct activities of dockers, when this workforce is organised independently of the stevedoring or terminal operator companies; the activities covered include the organisation and supervision of:
(i) the loading or discharging of cargo to or from a ship;
(ii) the lashing or unlashing of cargo; and
(iii) the reception or delivery and safekeeping of cargoes before shipment or after discharge;
and
(i) "multimodal transport operations" means the transport of cargo using more than one mode of transport, involving an international sea-leg, under a single transport document.
3. In view of the existing levels of liberalisation between the Parties in international maritime transport the following principles apply:
(a) the Parties shall effectively apply the principle of unrestricted access to the international maritime markets and trades on a commercial and non- discriminatory basis;
(b) each Party shall grant to ships flying the flag of the other Party or operated by service suppliers of the other Party treatment no less favourable than that accorded to its own ships, with regard to, inter alia, access to ports, use of infrastructure and use of maritime auxiliary services, as well as related fees and charges, customs facilities and access to berths and facilities for loading and unloading;
(c) each Party shall permit international maritime service suppliers of the other Party to have an enterprise in its territory under conditions of establishment and operation in accordance with the conditions set out in its respective Schedule of Specific Commitments in Annex 8-A (The Union's Schedule of Specific Commitments) or 8-B (Viet Nam's Schedule of Specific Commitments);
(d) the Parties shall make available to international maritime transport suppliers of the other Party, on reasonable and non-discriminatory terms and conditions, the following services at the port: pilotage, towing and tug assistance, provisioning, fuelling and watering, garbage collecting and ballast waste disposal, port captain's services, navigation aids, emergency repair facilities, anchorage, berth and berthing services as well as shore-based operational services essential to ship operations, including communications, water and electrical supplies;
(e) the Union, subject to the authorisation by its competent authorities, shall permit the international maritime transport service suppliers of Viet Nam to re-position their owned or leased empty containers which are not being carried as cargo against payment and are transported for their use in handling their cargo in foreign trade, between ports of a Member State of the Union;
(f) Viet Nam, subject to the authorisation by its competent authorities,1 shall permit the international maritime transport service suppliers of the Union or its Member States to reposition their owned or leased empty containers, which are not being carried as cargo against payment and are transported for their use in handling their cargo in foreign trade, between Quy Nhon port and Cai Mep-Thi Vai port. After five years from the date of entry into force of this Agreement, Viet Nam shall permit the international maritime transport service suppliers of the Union or its Member States to reposition owned or leased empty containers, which are not being carried as cargo against payment and are transported for their use in handling their cargo in foreign trade, between its national ports with the condition that the fed vessels (namely mother vessels) should call at ports of Viet Nam;
(g) the Union, subject to the authorisation by its competent authorities, shall permit international maritime transport service suppliers of Viet Nam to provide feeder services between their national ports;
(h) Viet Nam, subject to the authorisation by its competent authorities,2 shall permit international maritime transport service suppliers of the Union or its Member States to provide feeder services between Quy Nhon port and Cai Mep-Thi Vai port for their own vessels with the condition that the fed vessels (namely mother vessels) should call at Cai Mep-Thi Vai port.
4. In applying the principles referred to in subparagraphs 3(a) and 3(b), the Parties shall:
(a) not introduce cargo-sharing arrangements in future agreements with third countries concerning maritime transport services, including dry and liquid bulk and liner trade, and terminate, within a reasonable period of time, such cargo-sharing arrangements in case they exist in previous agreements; and
(b) abstain, upon the date of entry into force of this Agreement, from introducing or applying any unilateral measures or administrative, technical and other obstacles which could constitute a disguised restriction or have discriminatory effects on the free supply of services in international maritime transport.
SECTION F
ELECTRONIC COMMERCE
ARTICLE 8.50
Objective and Principles
The Parties, recognising that electronic commerce increases trade opportunities in many sectors, shall promote the development of electronic commerce between them, in particular by cooperating on the issues raised by electronic commerce under the provisions of this Chapter.
ARTICLE 8.51
Customs Duties
The Parties shall not impose customs duties on electronic transmissions.
ARTICLE 8.52
Regulatory Cooperation on Electronic Commerce
1. The Parties shall maintain a dialogue on regulatory issues raised by electronic commerce, which shall, inter alia, address the following issues:
(a) the recognition of certificates of electronic signatures issued to the public and the facilitation of cross-border certification services;
(b) the liability of intermediary service providers with respect to the transmission or storage of information;
(c) the treatment of unsolicited electronic commercial communications;
(d) the protection of consumers in the ambit of electronic commerce; and
(e) any other issue relevant for the development of electronic commerce.
2. This dialogue may take the form of exchange of information on the Parties' respective laws and regulations on the issues referred to in paragraph 1 as well as on the implementation of such laws and regulations.
SECTION G
EXCEPTIONS
ARTICLE 8.53
General Exceptions
Subject to the requirement that such measures are not applied in a manner which would constitute a means of arbitrary or unjustifiable discrimination between countries where like conditions prevail, or a disguised restriction on establishment or operation of an enterprise or cross-border supply of services, nothing in this Chapter shall be construed as preventing the adoption or enforcement by any Party of measures:
(a) necessary to protect public security or public morals or to maintain public order;
(b) necessary to protect human, animal or plant life or health;
(c) relating to the conservation of exhaustible natural resources if such measures are applied in conjunction with restrictions on domestic investors or on the domestic supply or consumption of services;
(d) necessary for the protection of national treasures of artistic, historic or archaeological value;
(e) necessary to secure compliance with laws or regulations which are not inconsistent with the provisions of this Chapter including those relating to:
(i) the prevention of deceptive and fraudulent practices or to deal with the effects of a default on contracts;
(ii) the protection of the privacy of individuals in relation to the processing and dissemination of personal data and the protection of confidentiality of individual records and accounts; or
(iii) safety;
or
(f) inconsistent with paragraph 1 or 2 of Article 8.5 (National Treatment) or paragraph 1 of Article 8.11 (National Treatment), provided that the difference in treatment is aimed at ensuring the effective or equitable imposition or collection of direct taxes in respect of economic activities, investors or services suppliers of the other Party.1
SECTION H
INSTITUTIONAL PROVISION
ARTICLE 8.54
Committee on Investment, Trade in Services, Electronic Commerce and Government Procurement
1. The Committee on Investment, Trade in Services, Electronic Commerce and Government Procurement established pursuant to Article 17.2 (Specialised Committees) shall be composed of representatives of the Parties.
2. The Committee on Investment, Trade in Services, Electronic Commerce and Government Procurement shall be responsible for the implementation of this Chapter. To that end it shall monitor and regularly review the implementation by the Parties and consider any matter in relation to this Chapter that is referred to it by a Party.
3. The responsibility for Chapter 9 (Government Procurement) is set out in Article 9.23 (Committee on Investment, Services, Electronic Commerce and Government Procurement).
CHAPTER 9
GOVERNMENT PROCUREMENT
ARTICLE 9.1
Definitions
For the purposes of this Chapter:
(a) "commercial goods or services" means goods or services of a type generally sold or offered for sale in the commercial marketplace to, and customarily purchased by, non-governmental buyers for non- governmental purposes;
(b) "construction service" means a service that has as its objective the realisation by whatever means of civil or building works based on Division 51 of the United Nations Provisional Central Product Classification (CPC);
(c) "electronic auction" means an iterative process that involves the use of electronic means for the presentation by suppliers of either new prices, or new values for quantifiable non-price elements of the tender related to the evaluation criteria, or both, resulting in a ranking or re-ranking of tenders;
(d) "government procurement" means the process by which a procuring entity as defined in subparagraph (1) obtains the use of or acquires goods or services, or any combination thereof, for governmental purposes and not with a view to commercial sale or resale or use in the production or supply of goods or services for commercial sale or resale;
(e) "in writing" or "written" means any worded or numbered expression that can be read, reproduced and later communicated, and may include electronically transmitted and stored information;
(f) "limited tendering" means a procurement method whereby the procuring entity contacts a supplier or suppliers of its choice;
(g) "measure" means any law, regulation, administrative guidance or practice, or any action of a procuring entity relating to a covered procurement;
(h) "multi-use list" means a list of suppliers that a procuring entity has determined satisfy the conditions for participation in that list, and that the procuring entity intends to use more than once;
(i) "notice of intended procurement" means a notice published by a procuring entity inviting interested suppliers to submit a request for participation, a tender, or both;
(j) "offset" means any condition or undertaking that encourages local development or improves a Party's balance-of-payments accounts, such as the use of domestic content, of domestic suppliers, the licensing and transfer of technology, investment, counter-trade and similar action or requirement;
(k) "open tendering" means a procurement method whereby all interested suppliers may submit a tender;
(l) "procuring entity" means an entity covered under Annexes 9-A (Coverage of Government Procurement for the Union) and 9-B (Coverage of Government Procurement for Viet Nam);
(m) "publish" means to disseminate information in paper format or by electronic means that is distributed widely and is readily accessible to the general public;
(n) "qualified supplier" means a supplier that a procuring entity recognises as having satisfied the conditions for participation;
(o) "selective tendering" means a procurement method whereby only qualified suppliers are invited by the procuring entity to submit a tender;
(p) "services" includes construction services, unless otherwise specified;
(q) "supplier" means a person or group of persons that provides or could provide goods or services to a procuring entity; and
(r) "technical specification" means a tendering requirement that:
(a) sets out the characteristics of:
(i) goods to be procured, including quality, performance, safety and dimensions, or the processes and methods for their production; or
(ii) services to be procured, including quality, performance and safety or the processes or methods for their provision;
or
(b) addresses terminology, symbols, packaging, marking or labelling requirements, as they apply to a good or service.
ARTICLE 9.2
Scope and Coverage
1. This Chapter applies to any measure regarding covered procurement, whether or not it is conducted exclusively or partially by electronic means.
2. For the purposes of this Chapter, "covered procurement" means government procurement:
(a) of goods, services, or any combination thereof, as specified in Annexes 9-A (Coverage of Government Procurement for the Union) and 9-B (Coverage of Government Procurement for Viet Nam);
(b) by any contractual means, including purchase, lease, and rental, with or without an option to buy;
(c) for which the value, as estimated in accordance with paragraphs 6 and 7, equals or exceeds the relevant threshold specified in Annexes 9-A (Coverage of Government Procurement for the Union) and 9-B (Coverage of Government Procurement for Viet Nam), at the time of publication of a notice in accordance with Article 9.6 (Notices); and
(d) that is not otherwise excluded from coverage pursuant to paragraph 3 or Annexes 9-A (Coverage of Government Procurement for the Union) and 9-B (Coverage of Government Procurement for Viet Nam), or by the effect of any other relevant parts of this Agreement.
3. Except where provided otherwise in Annexes 9-A (Coverage of Government Procurement for the Union) and 9-B (Coverage of Government Procurement for Viet Nam), this Chapter does not apply to:
(a) the acquisition or rental of land, existing buildings or other immovable property or the rights thereon;
(b) non-contractual agreements or any form of assistance that a Party, including its procuring entities, provides, including cooperative agreements, grants, subsidies, loans, equity infusions, guarantees, fiscal incentives, and contributions in kind;
(c) the procurement or acquisition of fiscal agency or depository services, liquidation and management services for regulated financial institutions or services related to the sale, redemption and distribution of public debt, including loans and government bonds, notes and other securities;
(d) public employment contracts; and
(e) procurement conducted:
(i) for the specific purpose of providing international assistance, including development aid;
(ii) under the particular procedure or condition of an international organisation or funded by international or foreign grants, loans or other assistance where the recipient Party, including its procuring entities, is bound to apply particular procedures or conditions imposed by the international organisation or other donors for the benefit of their international or foreign grants, loans or other assistance; where the procedures or conditions of the international organisation or donor do not restrict the participation of suppliers, the procurement shall be subject to paragraphs 1 and 2 of Article 9.4 (General Principles); or
(iii) under the particular procedure or condition of an international agreement relating to the stationing of troops or relating to the joint implementation by the signatory countries of a project.
4. Annex 9-A (Coverage of Government Procurement for the Union) and Annex 9-B (Coverage of Government Procurement for Viet Nam) specify in its Sections the following information for each Party:
(a) in Section A, the central government entities whose procurement is covered by this Chapter;
(b) in Section B, the sub-central government entities whose procurement is covered by this Chapter;
(c) in Section C, other entities whose procurement is covered by this Chapter;
(d) in Section D, the goods covered by this Chapter;
(e) in Section E, the services, other than construction services, covered by this Chapter;
(f) in Section F, the construction services covered by this Chapter;
(g) in Section G, any general notes; and
(h) in Section H, the means for publishing the procurement information.
5. Transitional measures for Viet Nam for the application of this Chapter are set out in Section I (Transitional Measures) of Annex 9-B (Coverage of Government Procurement for Viet Nam).
6. If the domestic legislation of a Party allows a covered procurement to be carried out on behalf of the procuring entity by other entities or persons whose procurement is not covered with respect to the goods and services concerned, the provisions of this Chapter equally apply.
Valuation
7. In estimating the value of a procurement for the purpose of ascertaining whether it is a covered procurement, a procuring entity shall:
(a) neither divide a procurement into separate procurements nor select or use a particular valuation method for estimating the value of a procurement with the intention of totally or partially excluding it from the application of this Chapter; and
(b) include the estimated maximum total value of the procurement over its entire duration, whether this procurement is awarded to one or more suppliers at the same time or over a given period of time, taking into account all forms of remuneration, including:
(i) premiums, fees, commissions and interest; and
(ii) the total value of any option clause.
8. For recurring contracts that consist, due to an individual requirement of the procurement, in awarding more than one contract, or in awarding contracts in separate parts, the calculation of the estimated maximum total value shall be based on:
(a) the value of recurring contracts of the same type of good or service awarded during the preceding 12 months or the procuring entity's preceding fiscal year, adjusted, where possible, to take into account anticipated changes in the quantity or value of the good or service being procured over the following 12 months; or
(b) the estimated value of recurring contracts of the same type of good or service to be awarded during the 12 months following the initial contract award or the procuring entity's fiscal year.
ARTICLE 9.3
Security and General Exceptions
1. Nothing in this Agreement shall be construed as preventing a Party from taking any action or not disclosing any information that it considers necessary for the protection of its essential security interests relating to the procurement of arms, ammunition or war materials, or to procurement indispensable for national security or for national defence purposes.
2. Subject to the requirement that such measures are not applied in a manner which would constitute a disguised restriction on international trade, nothing in this Agreement shall be construed as preventing a Party from imposing or enforcing measures:
(a) necessary to protect public morals, order or safety;
(b) necessary to protect human, animal or plant life or health;
(c) necessary to protect intellectual property; or
(d) relating to goods or services of persons with disabilities, philanthropic institutions, non-profit institutions carrying out philanthropic activities, or prison labour.
ARTICLE 9.4
General Principles
National Treatment and Non-Discrimination
1. With respect to any measure regarding covered procurement, each Party, including its procuring entities, shall accord immediately and unconditionally to the goods and services of the other Party and to the suppliers of the other Party offering the goods or services of both Parties, treatment no less favourable than the treatment the Party, including its procuring entities, accords to domestic goods, services and suppliers.
2. With respect to any measure regarding covered procurement, a Party, including its procuring entities, shall not:
(a) treat a locally established supplier less favourably than another locally established supplier on the basis of the degree of foreign affiliation or ownership; or
(b) discriminate against a locally established supplier on the basis that the goods or services offered by that supplier for a particular procurement are goods or services of the other Party.
Compliance and Conduct of Procurement
3. Each Party shall ensure that its procuring entities comply with this Chapter in conducting covered procurements.
4. A procuring entity shall conduct covered procurement in a transparent and impartial manner that:
(a) is consistent with this Chapter, by using one of the following methods of open tendering, selective tendering or limited tendering; and
(b) avoids conflicts of interest and prevents corrupt practices, in accordance with relevant domestic laws and regulations.
5. Nothing in this Chapter shall prevent a Party, including its procuring entities, from developing new procurement policies, procedures, or contractual means, provided that they are not inconsistent with this Chapter.
Use of Electronic Means
6. The Parties shall endeavour to conduct covered procurement by electronic means. This includes the publication of procurement information, notices and tender documentation, the reception of tenders and, where appropriate, the use of electronic auctions.
7. When conducting covered procurement by electronic means, a procuring entity shall:
(a) ensure that the procurement is conducted using information technology systems and software, including those related to authentication and encryption of information, that are generally available and interoperable with other generally available information technology systems and software; and
(b) maintain mechanisms that ensure the integrity of requests for participation and tenders, including the establishment of the time of receipt and the prevention of inappropriate access.
Rules of Origin
8. A Party shall not apply to covered procurement of goods or services imported or supplied from the other Party rules of origin that are different compared to the rules of origin it applies at the same time in the normal course of trade to imports or supplies of the same goods or services from the same Party.
Offsets
9. With regard to covered procurement and subject to Annexes 9-A (Coverage of Government Procurement for the Union) and 9-B (Coverage of Government Procurement for Viet Nam), a Party, including its procuring entities, shall not seek, take account of, impose or enforce any offset.
Measures Not Specific to Procurement
10. Paragraphs 1 and 2 do not apply to:
(a) customs duties and charges of any kind imposed on, or in connection with, importation;
(b) the method of levying such duties and charges; and
(c) other import regulations or formalities and measures affecting trade in services other than measures governing covered procurement.
ARTICLE 9.5
Information on the Procurement System
1. Each Party shall:
(a) promptly publish any measure of general application, including standard contract terms mandated by law or regulation, regarding covered procurement in officially designated paper or electronic medium; and
(b) provide upon request of the other Party, to the extent possible, an explanation thereof.
2. Section H (Publication of Procurement Information) of Annexes 9-A (Coverage of Government Procurement for the Union) and 9-B (Coverage of Government Procurement for Viet Nam) lists the paper or electronic medium through which the Party publishes the information described in paragraph 1 and the notices required by Article 9.6 (Notices), paragraph 7 of Article 9.8 (Qualification of Suppliers) and paragraph 3 of Article 9.17 (Post-Award Information).
ARTICLE 9.6
Notices
Notice of Intended Procurement
1. For each covered procurement, except in the circumstances referred to in Article 9.14 (Limited Tendering), a procuring entity shall publish a notice of intended procurement in the appropriate paper or electronic medium listed in Section H (Publication of Procurement Information) of Annexes 9-A (Coverage of Government Procurement for the Union) and 9-B (Coverage of Government Procurement for Viet Nam). A notice published in an electronic medium shall remain available at least until expiration of the time period indicated in the notice. The notices shall:
(a) for procuring entities covered by Section A (Central Government Entities), be accessible by electronic means free of charge through a single point of access specified in Section H (Publication of Procurement Information); and
(b) for procuring entities covered by Section B (Sub-Central Government Entities) or C (Other Covered Entities), where accessible by electronic means, be provided, at least, through links in a single gateway electronic site that is accessible free of charge.
The Parties, including their procuring entities covered by Section B (Sub- Central Government Entities) or C (Other Covered Entities), are encouraged to publish their notices by electronic means free of charge through a single point of access.
2. Except as otherwise provided for in this Chapter, each notice of intended procurement shall include:
(a) the name and address of the procuring entity and other information necessary to contact the procuring entity and obtain all relevant documents relating to the procurement, including information on the cost and terms of payment for obtaining those documents, if any;
(b) a description of the procurement, including the nature and the quantity of the goods or services to be procured or, where the quantity is not known, the estimated quantity;
(c) if possible, for recurring contracts, an estimate of the timing of subsequent notices of intended procurement;
(d) where appropriate, a description of any options;
(e) the time frame for delivery of goods or services or the duration of the contract;
(f) the procurement method that will be used and, where appropriate, whether it will involve negotiation or electronic auction;
(g) where applicable, the address and any final date for the submission of requests for participation in the procurement;
(h) the address and final date for the submission of tenders;
(i) the language or languages in which tenders or requests for participation may be submitted, if they may be submitted in a language other than the official language at the place of the procuring entity;
(j) a list and brief description of any conditions for participation of suppliers, including, where appropriate, any requirements for specific documents or certifications to be provided by suppliers in connection therewith, unless such requirements are included in tender documentation that is made available to all interested suppliers at the same time as the notice of intended procurement;
(k) where, pursuant to Article 9.8 (Qualification of Suppliers), a procuring entity intends to select a limited number of qualified suppliers to be invited to tender, the criteria that will be used to select them and, where applicable, any limitation on the number of suppliers that will be permitted to tender; and
(l) an indication that the procurement is covered by this Chapter.
Summary Notice
3. For each case of intended procurement, a procuring entity shall publish a summary notice in English that is readily accessible free of charge through an electronic medium listed in Section H (Publication of Procurement Information) of Annexes 9-A (Coverage of Government Procurement for the Union) and 9-B (Coverage of Government Procurement for Viet Nam), at the same time as the publication of the notice of intended procurement. The summary notice shall contain at least the following information:
(a) the subject-matter of the procurement;
(b) the final date for the submission of tenders or, where applicable, any final date for the submission of requests for participation in the procurement or for inclusion on a multi-use list; and
(c) the address from which documents relating to the procurement may be requested.
4. The Union shall provide technical and financial assistance to Viet Nam in order to develop, establish and maintain an automatic system for the translation and publication of summary notices in English. This cooperation is addressed in Article 9.21 (Cooperation). The implementation of this paragraph is subject to the realisation of the initiative on technical and financial assistance for the development, establishment and maintenance of an automatic system for the translation and publication of summary notices in English in Viet Nam.
Notice of Planned Procurement
5. Procuring entities are encouraged to publish as early as possible in each fiscal year a notice regarding their future procurement plans (hereinafter referred to as "notice of planned procurement"), which should include the subject-matter of the procurement and the planned date of the publication of the notice of intended procurement.
6. A procuring entity covered by Section B (Sub-Central Government Entities) or C (Other Covered Entities) may use a notice of planned procurement as a notice of intended procurement provided that the notice of planned procurement includes as much of the information referred to in paragraph 2 as is available to the procuring entity, and a statement that interested suppliers should express their interest in the procurement to the procuring entity.
ARTICLE 9.7
Conditions for Participation
1. A procuring entity shall limit any conditions for participation in a covered procurement to those that ensure that a supplier has the legal and financial capacities and the commercial and technical abilities to undertake that procurement.
2. In establishing the conditions for participation, a procuring entity:
(a) shall not impose the condition that, in order for a supplier to participate in a procurement, the supplier has previously been awarded one or more contracts by a procuring entity of a given Party or that the supplier has prior work experience in the territory of that Party;
(b) may require relevant prior experience where essential to meet the requirements of the procurement.
3. In assessing whether a supplier satisfies the conditions for participation, the procuring entity:
(a) shall evaluate the financial capacity and the commercial and technical abilities of a supplier on the basis of that supplier's business activities both inside and outside the territory of the Party of the procuring entity; and
(b) shall base its evaluation solely on the conditions that the procuring entity has specified in advance in notices or tender documentation.
4. Where there is supporting evidence, a Party, including its procuring entities, may exclude a supplier on grounds such as:
(a) bankruptcy;
(b) false declarations;
(c) significant or persistent deficiencies in performance of any substantive requirement or obligation under a prior contract or contracts;
(d) final judgments by a judicial court in respect of serious crimes or other serious offences;
(e) evidence of serious professional misconduct; or
(f) failure to pay taxes.
ARTICLE 9.8
Qualification of Suppliers
Registration Systems and Qualification Procedures
1. A Party may maintain a supplier registration system under which interested suppliers are required to register and provide certain information.
2. Each Party shall ensure that:
(a) its procuring entities make efforts to minimise differences in their qualification procedures; and
(b) where its procuring entities maintain registration systems, the entities make efforts to minimise differences in their registration systems.
3. A Party shall not adopt or apply any registration system or qualification procedure:
(a) with the purpose or the effect of creating unnecessary obstacles to the participation of suppliers of the other Party in its procurement; or
(b) use such registration system or qualification procedure to prevent or delay the inclusion of suppliers of the other Party on a list of suppliers or to prevent such suppliers from being considered for a particular procurement.
Selective Tendering
4. Where a procuring entity intends to use selective tendering, the procuring entity shall:
(a) include in the notice of intended procurement at least the information specified in subparagraphs 2(a), 2(b), 2(f), 2(g), 2(j), 2(k) and 2(l) of Article 9.6 (Notices) and invite suppliers to submit a request for participation; and
(b) provide, by the commencement of the time period for tendering, at least the information in subparagraphs 2(c), 2(d), 2(e), 2(h) and 2(i) of Article 9.6 (Notices) to the qualified suppliers that it notifies as specified in subparagraph 3(b) of Article 9.12 (Time Periods).
5. The procuring entity shall:
(a) publish the notice sufficiently in advance of the procurement to allow for interested suppliers to request participation in the procurement; and
(b) allow all qualified suppliers to submit a tender, unless the procuring entity has stated in the notice of intended procurement a limitation on the number of suppliers that will be permitted to tender and the criteria for selecting the limited number of suppliers.
6. Where the tender documentation is not made publicly available from the date of publication of the notice referred to in paragraph 4, a procuring entity shall ensure that those documents are made available at the same time to all the qualified suppliers selected in accordance with paragraph 5.
Multi-Use Lists
7. A procuring entity may maintain a multi-use list of suppliers, provided that a notice inviting interested suppliers to apply for inclusion on the list is:
(a) published annually; and
(b) where published by electronic means, made available continuously, in the appropriate medium listed in Section H (Publication of Procurement Information) of Annexes 9-A (Coverage of Government Procurement for the Union) and 9-B (Coverage of Government Procurement for Viet Nam).
8. The notice provided for in paragraph 7 shall include:
(a) a description of the goods or services, or categories thereof, for which the list may be used;
(b) the conditions for participation to be satisfied by suppliers for inclusion on the list and the methods that the procuring entity will use to verify that a supplier satisfies the conditions;
(c) the name and address of the procuring entity and other information necessary to contact the procuring entity and obtain all relevant documents relating to the list;
(d) the period of validity of the list and the means for its renewal or termination, or where the period of validity is not provided, an indication of the method by which notice will be given of the termination of use of the list; and
(e) an indication that the list may be used for procurement covered by this Chapter.
9. Notwithstanding paragraph 7, where a multi-use list is valid for three years or less, a procuring entity may publish the notice referred to in paragraph 7 only once, at the beginning of the period of validity of the list, provided that the notice:
(a) states the period of validity and that further notices will not be published; and
(b) is published by electronic means and is made available continuously during the period of its validity.
10. A procuring entity shall allow all suppliers included in a multi-use list to submit tenders for a relevant procurement.
11. A procuring entity shall allow suppliers to apply at any time for inclusion on a multi-use list and shall include on the list all qualified suppliers within a reasonably short time.
12. Where a supplier that is not included on a multi-use list submits a request for participation in a procurement based on a multi-use list and all required documents within the time period provided for in paragraph 2 of Article 9.12 (Time Periods), a procuring entity shall examine the request. The procuring entity shall not exclude the supplier from consideration in respect of the procurement on the grounds that the procuring entity has insufficient time to examine the request, unless, in exceptional cases, due to the complexity of the procurement, the procuring entity is not able to complete the examination of the request within the time period allowed for the submission of tenders.
Sub-Central Government and other Covered Entities
13. A procuring entity covered by Section B (Sub-Central Government Entities) or C (Other Covered Entities) of Annexes 9-A (Coverage of Government Procurement for the Union) and 9-B (Coverage of Government Procurement for Viet Nam) may use a notice inviting suppliers to apply for inclusion on a multi-use list as a notice of intended procurement, provided that:
(a) the notice is published in accordance with paragraph 7 and includes the information required under paragraph 8, as much of the information required under paragraph 2 of Article 9.6 (Notices) as is available, and a statement that it constitutes a notice of intended procurement or that only the suppliers on the multi-use list will receive further notices of procurement covered by the multi-use list; and
(b) the procuring entity promptly provides to suppliers that have expressed an interest in a given procurement to the procuring entity sufficient information to permit them to assess their interest in the procurement, including all remaining information required under paragraph 2 of Article 9.6 (Notices), to the extent such information is available.
14. A procuring entity covered by Section B (Sub-Central Government Entities) or C (Other Covered Entities) of Annexes 9-A (Coverage of Government Procurement for the Union) and 9-B (Coverage of Government Procurement for Viet Nam) may allow a supplier that has applied for inclusion on a multi-use list in accordance with paragraph 11 to tender in a given procurement where there is sufficient time for the procuring entity to examine whether the supplier satisfies the conditions for participation.
Information on Procuring Entity Decisions
15. A procuring entity shall promptly inform any supplier that submits a request for participation in a procurement or application for inclusion on a multi-use list of the procuring entity's decision with respect to the request or application.
16. Where a procuring entity rejects a supplier's request for participation in a procurement or application for inclusion on a multi-use list, ceases to recognise a supplier as qualified, or removes a supplier from a multi-use list, the procuring entity shall promptly inform the supplier and, on request of the supplier, promptly provide the supplier with a written explanation of the reasons for its decision.
ARTICLE 9.9
Technical Specifications
1. A procuring entity shall not prepare, adopt or apply any technical specification or prescribe any conformity assessment procedure with the purpose or the effect of creating an unnecessary obstacle to trade between the Parties.
2. In prescribing the technical specifications for the goods or services being procured, a procuring entity shall, where appropriate:
(a) set out the technical specification in terms of performance and functional requirements, rather than design or descriptive characteristics; and
(b) base the technical specification on international standards, where they exist; otherwise, on national technical regulations, recognised national standards or building codes.
3. Where design or descriptive characteristics are used in the technical specifications, a procuring entity shall indicate that it will consider tenders of equivalent goods or services that demonstrably fulfil the requirements of the procurement by including words such as "or equivalent" in the tender documentation.
4. A procuring entity shall not prescribe technical specifications that require or refer to a particular trademark or trade name, patent, copyright, design, type, specific origin, producer or supplier, unless there is no other sufficiently precise or intelligible way of describing the procurement requirements and provided that, in such cases, the procuring entity includes words such as "or equivalent" in the tender documentation.
5. A procuring entity shall not seek or accept, in a manner that would have the effect of precluding competition, advice that may be used in the preparation or adoption of any technical specification for a specific procurement from a person that may have a commercial interest in the procurement.
6. For greater certainty, a Party, including its procuring entities, may, in accordance with this Article, prepare, adopt or apply technical specifications to promote the conservation of natural resources or protect the environment.
ARTICLE 9.10
Market Consultations
1. Before launching a procurement, procuring entities may conduct market consultations with a view to preparing the procurement, notably for the development of technical specifications, provided that, where market research is performed by a supplier in the context of covered procurement, such procurement is subject to the provisions of this Chapter.
2. For that purpose, procuring entities may seek or accept advice from independent experts or authorities or from market participants. That advice may be used in the planning and conduct of the procurement procedure, provided that it does not have the effect of distorting competition and does not result in a violation of the principles of non-discrimination and transparency.
ARTICLE 9.11
Tender Documentation
1. A procuring entity shall promptly make available or provide upon request to suppliers tender documentation that includes all information necessary to permit suppliers to prepare and submit responsive tenders. Unless already provided in the notice of intended procurement, such documentation shall include a complete description of:
(a) the procurement, including the nature and quantity of the goods or services to be procured or, where the quantity is not known, the estimated quantity, and any requirements to be fulfilled, including any technical specifications, conformity certification, plans, drawings or instructional materials;
(b) any conditions for participation of suppliers, including a list of information and documents that suppliers are required to submit in connection with the conditions for participation;
(c) all evaluation criteria to be applied in the awarding of the contract and, except where price is the sole criterion, the relative importance of such criteria;
(d) where the procuring entity will conduct the procurement by electronic means, any authentication and encryption requirements or any other requirements related to the submission of information by electronic means, provided that there are such requirements;
(e) where the procuring entity will hold an electronic auction, the rules, including identification of the elements of the tender related to the evaluation criteria, according to which the auction will be conducted;
(f) where there will be a public opening of tenders, the date, time and place for the opening of tenders and, if the domestic legislation of a Party stipulates that only certain persons are authorised to be present, the indication of those persons;
(g) any other terms or conditions, including terms of payment and any limitation on the means by which tenders may be submitted, such as whether on paper or by electronic means; and
(h) any dates for the delivery of goods or the supply of services.
2. In establishing any date for the delivery of goods or the supply of services being procured, a procuring entity shall take into account, where appropriate, such factors as the complexity of the procurement, the extent of subcontracting anticipated and the realistic time required for production, de- stocking and transport of goods from the point of supply or for supply of services.
3. The evaluation criteria set out in the notice of intended procurement or tender documentation may include, inter alia, price and other cost factors, quality, technical merit, environmental characteristics and terms of delivery.
4. A procuring entity shall promptly reply to any reasonable request for relevant information by any interested or participating supplier, provided that such information does not give that supplier an advantage over other suppliers.
Modifications
5. If, prior to the award of a contract, a procuring entity modifies the evaluation criteria or requirements set out in the notice of intended procurement or tender documentation provided to participating suppliers, or amends or reissues a notice or tender documentation, it shall transmit in writing all such modifications or amended or re-issued notice or tender documentation:
(a) to all suppliers that are participating at the time of the modification, amendment or re-issuance, if such suppliers are known to the procuring entity, or otherwise publish or provide such documents in the same manner as the original information was made available; and
(b) in adequate time to allow such suppliers to modify their initial tenders and submit amended tenders, as appropriate.
ARTICLE 9.12
Time Periods
General
1. A procuring entity shall, consistent with its own reasonable needs, provide sufficient time for suppliers to obtain the tender documentation and to prepare and submit requests for participation and responsive tenders, taking into account such factors as:
(a) the nature and complexity of the procurement;
(b) the extent of subcontracting anticipated; and
(c) the time necessary for transmitting tenders by non-electronic means from foreign as well as domestic points where electronic means are not used.
Such time periods, including any extension thereof, shall be the same for all interested or participating suppliers.
Deadlines
2. A procuring entity that uses selective tendering shall establish that the final date for the submission of requests for participation shall not, in principle, be less than 25 days from the date of publication of the notice of intended procurement. In case of a state of urgency, duly substantiated by the procuring entity, that renders this time period impracticable, the time period may be reduced to not less than 10 days.
3. Except as provided for in paragraphs 4, 5 and 7, a procuring entity shall establish that the final date for the submission of tenders shall not be less than 40 days from the date on which:
(a) in the case of open tendering, the notice of intended procurement is published; or
(b) in the case of selective tendering, the procuring entity notifies suppliers that they will be invited to submit tenders, whether or not it uses a multi- use list.
4. A procuring entity may reduce the time period for tendering established in accordance with paragraph 3 to not less than 10 days if:
(a) the procuring entity has published a notice of planned procurement as described in paragraph 5 of Article 9.6 (Notices) at least 40 days and not more than 12 months in advance of the publication of the notice of intended procurement, and the notice of planned procurement contains:
(i) a description of the procurement;
(ii) the approximate final dates for the submission of tenders or requests for participation;
(iii) a statement that interested suppliers should express their interest in the procurement to the procuring entity;
(iv) the address from which documents relating to the procurement may be obtained; and
(v) as much of the information that is required for the notice of intended procurement under paragraph 2 of Article 9.6 (Notices), as is available;
(b) the procuring entity, for recurring contracts, indicates in an initial notice of intended procurement that subsequent notices will provide time periods for tendering based on this paragraph;
(c) the procuring entity procures commercial goods or services; or
(d) a state of urgency, duly substantiated by the procuring entity, renders impracticable the time period for tendering established in accordance with paragraph 3.
5. A procuring entity may reduce the time period for tendering established in accordance with paragraph 3 by five days for each one of the following circumstances:
(a) the notice of intended procurement is published by electronic means;
(b) all tender documentation is made available by electronic means from the date of the publication of the notice of intended procurement; and
(c) the procuring entity accepts tenders by electronic means.
6. The application of paragraph 5, in conjunction with paragraph 4, shall in no case result in a reduced time period for tendering established in accordance with paragraph 3 of less than 10 days from the date on which the notice of intended procurement is published.
7. If a procuring entity covered by Section B (Sub-Central Government Entities) or C (Other Covered Entities) of Annexes 9-A (Coverage of Government Procurement for the Union) and 9-B (Coverage of Government Procurement for Viet Nam) has selected all or a limited number of qualified suppliers, the time period for tendering may be fixed by mutual agreement between the procuring entity and the selected suppliers. In the absence of agreement, the period shall not be less than 10 days.
ARTICLE 9.13
Negotiations
1. With regard to covered procurement, a Party may provide for its procuring entities to conduct negotiations:
(a) if the procuring entity has indicated its intent to conduct negotiations in the notice of intended procurement required under paragraph 2 of Article 9.6 (Notices); or
(b) if it appears from the evaluation that no tender is obviously the most advantageous in terms of the specific evaluation criteria set out in the notice of intended procurement or tender documentation.
2. A procuring entity shall:
(a) ensure that any elimination of suppliers participating in negotiations is carried out in accordance with the evaluation criteria set out in the notice of intended procurement or tender documentation; and
(b) when negotiations are concluded, provide a common deadline for the remaining participating suppliers to submit any new or revised tenders.
ARTICLE 9.14
Limited Tendering
1. Provided a procuring entity does not use limited tendering for the purpose of avoiding competition among suppliers or in a manner that discriminates against suppliers of the other Party or protects domestic suppliers, a procuring entity may use limited tendering and may choose not to apply Articles 9.6 (Notices), 9.7 (Conditions for Participation), 9.8 (Qualification of Suppliers), 9.10 (Market Consultations), 9.11 (Tender Documentation), 9.12 (Time Periods), 9.13 (Negotiations) and 9.15 (Electronic Auctions) only under any of the following circumstances:
(a) if in response to a notice of intended procurement, or invitation to tender:
(i) no tenders were submitted or no suppliers requested participation;
(ii) no tenders were submitted that conform to the essential requirements of the tender documentation;
(iii) no suppliers satisfied the conditions for participation; or
(iv) the tenders submitted have been collusive, provided that the procuring entity does not substantially modify the essential requirements set out in the tender documentation;
(b) if the goods or services can be supplied only by a particular supplier and no reasonable alternative or substitute goods or services exist for any of the following reasons:
(i) the requirement is for a work of art;
(ii) the protection of patents, copyrights or other exclusive rights; or
(iii) an absence of competition for technical reasons;
(c) for additional deliveries by the original supplier of goods or services that were not included in the initial procurement, if a change of supplier for such additional goods or services:
(i) cannot be made for economic or technical reasons such as requirements of interchangeability or interoperability with existing equipment, software, services or installations procured under the initial procurement or conditions under original supplier warranties; and
(ii) would cause significant inconvenience or substantial duplication of costs for the procuring entity;
(d) insofar as is strictly necessary if, for reasons of extreme urgency brought about by events unforeseeable by the procuring entity, the goods or services could not be obtained in time by means of an open tendering or selective tendering;
(e) for goods purchased on a commodity market or exchange;
(f) when a procuring entity procures a prototype or a first good or service that is developed at its request in the course of, and for, a particular contract for research, experiment, study or original development; original development of a prototype or a first good or service may include limited production or supply in order to incorporate the results of field testing and to demonstrate that the good or service is suitable for production or supply in quantity to acceptable quality standards, but does not include quantity production or supply to establish commercial viability or to recover research and development costs;
(g) if additional construction services that were not included in the initial contract but were within the objectives of the original tender documentation have, due to unforeseeable circumstances, become necessary to complete the construction services described therein;
(h) for purchases made under exceptionally advantageous conditions that only arise in the very short term in the case of unusual disposals such as those arising from liquidation, receivership or bankruptcy, but not for routine purchases from regular suppliers; or
(i) when a contract is awarded to a winner of a design contest provided that:
(i) the contest has been organised in a manner that is consistent with the principles of this Chapter, in particular relating to the publication of a notice of intended procurement; and
(ii) the contest is judged by an independent jury with a view to a design contract being awarded to a winner.
2. For each contract awarded in accordance with paragraph 1, a procuring entity shall prepare a report in writing, or maintain a record. The report or record shall include the name of the procuring entity, the value and kind of goods or services procured and a statement indicating the circumstances and conditions described in paragraph 1 that justified the use of limited tendering.
ARTICLE 9.15
Electronic Auctions
Where a procuring entity intends to conduct a covered procurement using an electronic auction, the procuring entity shall provide each participant, before commencing the electronic auction, with:
(a) the automatic evaluation method that is based on the evaluation criteria set out in the tender documentation and that will be used in the automatic ranking or re-ranking during the auction; and
(b) any other relevant information relating to the conduct of the auction.
ARTICLE 9.16
Treatment of Tenders and Awarding of Contracts
Treatment of Tenders
1. A procuring entity shall receive, open and treat all tenders under procedures that guarantee the fairness and impartiality of the procurement process, and the confidentiality of tenders.
2. Where a procuring entity provides a supplier with an opportunity to correct unintentional errors of form between the opening of tenders and the awarding of the contract, the procuring entity shall provide the same opportunity to all participating suppliers.
Awarding of Contracts
3. To be considered for an award, a tender shall be submitted in writing and shall, at the time of opening, comply with the essential requirements set out in the notices and tender documentation and be submitted by a supplier that satisfies the conditions for participation.
4. Unless a procuring entity determines that it is not in the public interest to award a contract, it shall award the contract to the supplier that the procuring entity has determined to be capable of fulfilling the terms of the contract and that, based solely on the evaluation criteria specified in the notices and tender documentation, has submitted:
(a) the most advantageous tender; or
(b) where price is the sole criterion, the lowest price.
5. Where a procuring entity receives a tender with a price that is abnormally lower than the prices in other tenders submitted, it may verify with the supplier that it satisfies the conditions for participation and is capable of fulfilling the terms of the contract.
6. A procuring entity shall not use options, cancel a covered procurement or modify awarded contracts in a manner that circumvents the obligations under this Chapter.
ARTICLE 9.17
Post-Award Information
Information Provided to Suppliers
1. A procuring entity shall promptly inform suppliers that have submitted a tender or application for participation of the procuring entity's contract award decisions and, on the request of a supplier, shall do so in writing.
2. Subject to paragraphs 2 and 3 of Article 9.18 (Disclosure of Information), a procuring entity shall, on request, provide an unsuccessful supplier with an explanation of the reasons why the procuring entity did not select its tender and, for suppliers meeting the conditions for participation whose tenders pass technical specifications, the relative advantages of the successful supplier's tender.
Publication of Award Information
3. Not later than 30 days after the award of each contract covered by this Chapter, a procuring entity shall publish a notice in the appropriate paper or electronic medium listed in Section H (Publication of Procurement Information) of Annexes 9-A (Coverage of Government Procurement for the Union) and 9-B (Coverage of Government Procurement for Viet Nam). Where the procuring entity publishes the notice only in an electronic medium, the information shall remain readily accessible for a reasonable period of time. The notice shall include at least the following information:
(a) a description of the goods or services procured;
(b) the name and address of the procuring entity;
(c) the name and address of the successful supplier;
(d) the value of the successful tender or the highest and lowest offers taken into account in the award of the contract;
(e) the date of award; and
(f) the type of procurement method used and, in cases where limited tendering was used in accordance with Article 9.14 (Limited Tendering), a brief description of the circumstances justifying the use of limited tendering.
Maintenance of Records
4. Each procuring entity shall maintain:
(a) the documentation, records and reports relating to tendering procedures and contract awards for covered procurement, including the records and reports required under Article 9.14 (Limited Tendering), for a period of at least three years from the date it awards a contract; and
(b) data that ensure the appropriate traceability of the conduct of covered procurement by electronic means.
Statistics
5. The Parties shall endeavour to communicate the available statistical data relevant to the procurement covered by this Chapter.
ARTICLE 9.18
Disclosure of Information
Provision of Information
1. On request of the other Party, a Party shall provide promptly any information necessary to determine whether a procurement was conducted fairly, impartially and in accordance with this Chapter, including, where applicable, information on the characteristics and relative advantages of the successful tender. The other Party shall not disclose it to any supplier, except after consulting with, and obtaining the agreement of, the Party that provided the information.
Non-Disclosure of Information
2. Notwithstanding any other provision of this Chapter, a Party, including its procuring entities, shall not provide to any supplier information that could prejudice legitimate commercial interests of another supplier or that might prejudice fair competition between suppliers.
3. Nothing in this Chapter shall be construed as requiring a Party, including its procuring entities, authorities and review bodies, to disclose confidential information where disclosure:
(a) would impede law enforcement;
(b) might prejudice fair competition between suppliers;
(c) would prejudice the legitimate commercial interests of particular persons, including the protection of intellectual property; or
(d) would otherwise be contrary to the public interest.
ARTICLE 9.19
Domestic Review
1. Each Party shall maintain, establish or designate at least one impartial administrative or judicial authority that is independent of its procuring entities to review, in a non-discriminatory, timely, transparent and effective manner, a challenge by a supplier of:
(a) a breach of this Chapter; or
(b) a failure of a procuring entity to comply with a Party's measures implementing this Chapter, where the supplier does not have a right to challenge directly a breach of this Chapter under the domestic law of a Party, arising in the context of a covered procurement, in which the supplier has, or has had, an interest. The procedural rules for all challenges shall be in writing and made generally available.
2. In case of a complaint by a supplier, arising in the context of covered procurement in which the supplier has, or has had, an interest, that there has been a breach or a failure as referred to in paragraph 1, the Party of the procuring entity conducting the procurement shall encourage, where appropriate, the procuring entity and the supplier to seek resolution of the complaint through consultations. The procuring entity shall accord impartial and timely consideration to any such complaint in a manner that is not prejudicial to the supplier's participation in ongoing or future procurement or to its right to seek corrective measures under the administrative or judicial review procedures. Each Party or its procuring entities shall make information on such complaint mechanisms generally available.
3. Each supplier shall be allowed a sufficient period of time to prepare and submit a challenge, which in no case shall be less than 10 days from the time when the basis of the challenge became known or reasonably should have become known to the supplier.
4. Where a body other than an authority referred to in paragraph 1 initially reviews a challenge, the Party shall ensure that the supplier may lodge an appeal against the initial decision with an impartial administrative or judicial authority that is independent of the procuring entity whose procurement is the subject of the challenge.
5. Each Party shall ensure that a review body that is not a court shall have its decision subject to judicial review or have procedures that provide that:
(a) the procuring entity shall respond in writing to the challenge and disclose all relevant documents to the review body;
(b) the participants in the proceedings (hereinafter referred to as "participants") shall have the right to be heard prior to a decision of the review body being made on the challenge;
(c) the participants shall have the right to be represented and accompanied;
(d) the participants shall have access to all proceedings; and
(e) the review body shall make its decisions on a supplier's challenge in a timely manner, in writing, and shall include an explanation of the grounds for each decision.
6. Each Party shall adopt or maintain procedures that provide for:
(a) rapid interim measures, pending the resolution of a challenge, to preserve the supplier's opportunity to participate in the procurement. Such interim measures may result in suspension of the procurement process. The procedures may provide that overriding adverse consequences for the interests concerned, including the public interest, may be taken into account when deciding whether such measures should be applied. Just cause for not acting shall be provided in writing; and
(b) corrective action or compensation for the loss or damages suffered, when a review body has determined that there has been a breach or a failure as referred to in paragraph 1. The compensation for the damages suffered may be limited to either the costs reasonably incurred in the preparation of the tender or in bringing the challenge, or both.
ARTICLE 9.20
Modification and Rectification to Coverage
1. A Party shall notify the other Party in writing of any proposed modification or rectification to its coverage (hereinafter referred to as "modification").
2. For any proposed withdrawal of an entity from its coverage in exercise of its rights on the grounds that government control or influence over it has been effectively eliminated, the Party proposing the modification (hereinafter referred to as "modifying Party") shall include in the notification evidence that such government control or influence has been effectively eliminated.
3. Government control or influence over an entity is deemed to be effectively eliminated when the modifying Party, including for the Union its central government entities and its sub-central government entities, and for Viet Nam its central government entities and sub-central government entities:
(a) does not own directly or indirectly more than 50 per cent of the entity's subscribed capital or the votes attached to the shares issued by the entity; and
(b) cannot appoint directly or indirectly more than half of the members of the entity's board of directors or an equivalent body.
4. For any other proposed modification, the modifying Party shall include in the notification information regarding the likely consequences of the change for the mutually agreed coverage provided in this Agreement. Where the modifying Party proposes to make rectifications of a purely formal nature and minor modifications to its coverage not affecting covered procurement, modifications of this kind shall be notified at least every two years.
Proposed modifications of coverage are deemed to constitute rectifications of a purely formal nature and minor modifications to the Party's coverage in the following cases:
(a) changes in the name of a procuring entity;
(b) merger of one or more procuring entities listed in Annex 9-A (Coverage of Government Procurement for the Union) or 9-B (Coverage of Government Procurement for Viet Nam); or
(c) the separation of a procuring entity listed in Annex 9-A (Coverage of Government Procurement for the Union) or 9-B (Coverage of Government Procurement for Viet Nam) into two or more entities that are all added to the procuring entities listed in the same Section of the Annex.
5. The modifying Party may include in its notice an offer of compensatory adjustments for the change to its coverage, if necessary to maintain a level of coverage comparable to that existing prior to the modification. The modifying Party shall not be required to provide compensatory adjustments to the other Party when a proposed modification concerns:
(a) a procuring entity over which it has effectively eliminated its control or influence in respect of covered procurement by that entity; or
(b) rectifications of a purely formal nature and minor modifications to Annex 9-A (Coverage of Government Procurement for the Union) or 9-B (Coverage of Government Procurement for Viet Nam).
Notwithstanding subparagraph (a), should the withdrawal by a modifying Party of a significant number of procuring entities from its coverage on the ground that these entities are no longer under government control or influence in accordance with the criteria set out in paragraph 3 result in a significant imbalance of coverages agreed between the Parties, the modifying Party shall accept to enter into consultations with the other Party to discuss, without prejudice, the modalities for redressing such imbalance.
6. The other Party shall notify the modifying Party of any objection to the proposed modification within 45 days of the notification.
7. If the other Party notifies an objection, both Parties shall seek to resolve the issue through consultations. During the consultations, the objecting Party may request further information with a view to clarifying the proposed modification, including the nature of any government control or influence.
8. If the consultations under paragraph 7 do not resolve the issue, the Parties may use the dispute settlement mechanism provided for in Chapter 15 (Dispute Settlement).
9. A proposed modification shall become effective only if:
(a) the other Party has not submitted to the modifying Party a written objection to the proposed modification within 45 days from the date of the notification of the proposed modifications;
(b) the Parties have reached an agreement; or
(c) an arbitration panel has issued a final report in accordance with Article 15.11 (Final Report) concluding that the Parties shall give effect to the proposed modification.
ARTICLE 9.21
Cooperation
1. The Parties recognise their shared interest in cooperating in the promotion of international liberalisation of government procurement markets with a view to achieving enhanced understanding of their respective government procurement systems and to improving access to their respective markets.
2. Without prejudice to paragraph 4 of Article 9.6 (Notices), the Parties shall endeavour to cooperate in matters such as:
(a) exchanging experiences and information, such as regulatory frameworks and best practices;
(b) developing and expanding the use of electronic means in government procurement systems;
(c) building capability of government officials in best government procurement practices; and
(d) institutional strengthening for the fulfilment of the provisions of this Chapter.
ARTICLE 9.22
Future Negotiations
Procurement by Electronic Means
1. The Parties shall review the provisions of Article 9.15 (Electronic Auctions) once Viet Nam's electronic procurement system has been fully developed to take into account possible technological changes and in particular to consider other aspects such as the mathematical formula used for the automatic evaluation method and the possible communication of the results of any initial evaluation to the participants in the auction.
2. The Parties shall conduct further negotiations on the duration of the period for the storage of data relating to procurement by electronic means once Viet Nam's electronic procurement system is operational.
Market Access
3. The Parties shall conduct further negotiations on the coverage of additional sub-central government entities no later than 15 years after the date of the entry into force of this Agreement.
ARTICLE 9.23
Committee on Investment, Services, Electronic Commerce and Government Procurement
The Committee on Investment, Services, Electronic Commerce and Government Procurement established pursuant to Article 17.2 (Specialised Committees) shall be responsible for the implementation of this Chapter. It may, in particular:
(a) discuss the exchange of statistical data in accordance with paragraph 5 of Article 9.17 (Post-Award Information);
(b) review pending notifications of modifications to coverage and approve the revised list of procuring entities in Sections A (Central Government Entities) to C (Other Covered Entities) of Annexes 9-A (Coverage of Government Procurement for the Union) and 9-B (Coverage of Government Procurement for Viet Nam);
(c) approve the compensatory adjustments resulting from modifications affecting coverage;
(d) consider issues regarding government procurement that are referred to it by a Party; and
(e) discuss any other matters related to the operation of this Chapter.
CHAPTER 10
COMPETITION POLICY
SECTION A
ANTI-COMPETITIVE CONDUCT
ARTICLE 10.1
Principles
The Parties recognise the importance of undistorted competition in their trade and investment relations. The Parties acknowledge that anti-competitive conduct has the potential to distort the proper functioning of markets and undermine the benefits of trade liberalisation.
ARTICLE 10.2
Legislative Framework
1. Each Party shall adopt or maintain comprehensive legislation on competition that proscribes anti-competitive conduct, with the objective of promoting economic efficiency and consumer welfare, and shall take appropriate action with respect to such conduct.
2. The competition law of the Parties shall, in their respective territories, effectively address:
(a) agreements between enterprises, decisions by associations of enterprises and concerted practices which have as their object or effect the prevention, restriction or distortion of competition;
(b) abuses by one or more enterprises of a dominant position, and concentrations between enterprises which would significantly impede effective competition.
ARTICLE 10.3
Implementation
1. Each Party shall maintain its autonomy in developing and enforcing its competition law.
2. Each Party shall maintain authorities which are responsible for the full application and the effective enforcement of its competition law and ensure that they are appropriately equipped and have the powers necessary for fulfilling their responsibilities.
3. All enterprises, private or public, shall be subject to the competition law referred to in Article 10.2 (Legislative Framework).
4. Each Party shall apply its competition law in a transparent and non- discriminatory manner, including to private and public enterprises, respecting the principles of procedural fairness and rights of defence of the enterprises concerned.
5. The application of competition law shall not obstruct the performance, in law or in fact, of the particular tasks of public interest assigned to the enterprises in question. Exemptions from the competition law of a Party shall be limited to tasks of public interest, proportionate to the desired public policy objective and transparent.
SECTION B
SUBSIDIES
ARTICLE 10.4
Principles
1. The Parties agree that a Party may grant subsidies when they are necessary to achieve a public policy objective. The Parties acknowledge that certain subsidies have the potential to distort the proper functioning of markets and undermine the benefits of trade liberalisation. In principle, a Party should not grant subsidies to enterprises providing goods or services if they negatively affect, or are likely to negatively affect, competition and trade.
2. An illustrative list of public policy objectives for which a Party may grant subsidies, subject to the conditions set out in this Section, includes the following:
(a) making good the damage caused by natural disasters or exceptional occurrences;
(b) promoting the economic development of areas where the standard of living is abnormally low or where there is serious underemployment;
(c) remedying a serious disturbance in the economy of one of the Parties;
(d) facilitating the development of certain economic activities or of certain economic areas, including but not limited to, subsidies for clearly defined research, development and innovation purposes, subsidies for training or for the creation of employment, subsidies for environmental purposes, subsidies in favour of small and medium-sized enterprises as defined in the Parties' respective legislations; and
(e) promoting culture and heritage conservation.
3. Each Party shall ensure that enterprises use the specific subsidies provided by a Party only for the policy objective for which the specific subsidies have been granted.1
ARTICLE 10.5
Definition and Scope
1. For the purposes of this Section, a "subsidy" means a measure which fulfils the conditions set out in Article 1.1 of the SCM Agreement irrespective of whether it is granted to an enterprise manufacturing goods or supplying services.2
2. This Section applies only to subsidies which are specific in accordance with Article 2 of the SCM Agreement. Subsidies to individual consumers or general measures, including subsidies or measures intended to achieve social policy objectives, are not considered as specific.
3. This Section applies to specific subsidies to all enterprises, including public and private enterprises.
4. The application of this Section shall not obstruct the performance, in law or in fact, of the particular tasks of public interest, including public service obligations, assigned to the enterprises concerned. Exemptions should be limited to tasks of public interest, proportionate to the public policy objectives assigned to those enterprises, and transparent.
5. This Section does not apply to non-economic activities.
6. Paragraph 1 of Article 10.9 (Specific Subsidies Subject to Conditions) does not apply to fisheries subsidies and subsidies related to trade in goods covered by Annex 1 to the Agreement on Agriculture.
7. This Section applies only to specific subsidies of which the amount per beneficiary over a period of three years is above 300 000 special drawing rights.1
8. With regard to subsidies to enterprises supplying services, Article 10.7 (Transparency) and Article 10.9 (Specific Subsidies Subject to Conditions) apply only to the following services sectors: telecommunications, banking, insurance, transport including maritime transport, energy, computer services, architecture and engineering, and construction and environmental services, subject to the reservations provided for in Chapter 8 (Liberalisation of Investment, Trade in Services and Electronic Commerce).
9. This Section does not apply to sectors or sub-sectors which the Parties have not listed in Chapter 8 (Liberalisation of Investment, Trade in Services and Electronic Commerce).
10. Article 10.9 (Specific Subsidies Subject to Conditions) does not apply to subsidies formally agreed or granted before or within five years after the entry into force of this Agreement.
ARTICLE 10.6
Relationship with the WTO
This Section applies without prejudice to the rights and obligations of each Party under Article VI of GATT 1994, the SCM Agreement and the Agreement on Agriculture.
ARTICLE 10.7
Transparency
1. Each Party shall ensure transparency in the area of specific subsidies. To that end, each Party shall notify the other Party every four years of the legal basis, form, amount or budget, and if possible, the recipient of a specific subsidy.1
2. The notification obligation referred to in paragraph 1 is deemed to have been fulfilled if the Party makes the relevant information available on a publicly accessible website, as from 31 December of the calendar year which follows the year when the subsidy was granted. The first notification shall be made available no later than four years after the date of entry into force of this Agreement.
ARTICLE 10.8
Consultations
1. If a Party considers that a specific subsidy granted by the other Party, which is not covered by Article 10.9 (Specific Subsidies Subject to Conditions), negatively affects or may negatively affect its trade or investment interests, that Party may express its concern in written form to the other Party and request consultations on the matter. The requested Party shall accord sympathetic consideration to this request. The consultations should, in particular, aim at identifying whether:
(a) the specific subsidy was only granted to achieve a public policy objective;
(b) the amount of the subsidy in question is limited to the minimum needed to achieve this objective;
(c) the subsidy creates an incentive; and
(d) the negative effect on trade and investment of the requesting Party is limited.
2. In order to facilitate the consultations, the requested Party shall provide information on the specific subsidy in question within 90 days of the date of receipt of the request. If the requesting Party, after receiving information on the subsidy in question, considers that the subsidy concerned by the consultations negatively affects or may negatively affect in a disproportionate manner its trade or investment interests, the requested Party shall use its best endeavours to eliminate or minimise these negative effects caused by the subsidy in question.
ARTICLE 10.9
Specific Subsidies Subject to Conditions
1. The Parties shall apply conditions to the following specific subsidies:
(a) a legal arrangement whereby a government or any public body is responsible for covering debts or liabilities of certain enterprises is allowed, provided that the coverage of the debts and liabilities is limited as regards the amount of those debts and liabilities or the duration of that responsibility;
(b) support to insolvent or ailing enterprises in various forms, such as loans and guarantees, cash grants, capital injections, provision of assets below market prices, and tax exemptions, with a duration of more than one year is allowed provided that a credible restructuring plan has been prepared, which is based on realistic assumptions with a view to ensuring the return of the enterprise to long-term viability within a reasonable time and with the enterprise itself contributing to the costs of restructuring.1
2. Paragraph 1 does not apply to specific subsidies for which the Party granting the subsidy has demonstrated, upon a written request of the other Party, that the subsidy in question does neither affect nor is likely to affect trade or investment of the other Party.
3. Paragraph 1 does not apply to specific subsidies that are granted to remedy a serious disturbance in the economy of a Party. A disturbance in the economy of a Party shall be considered serious if it is exceptional, temporary and significant and affects the Member States or the whole economy of a Party rather than a specific region or economic sector.
ARTICLE 10.10
Review
The Parties shall review this Section no later than five years after the entry into force of this Agreement and at regular intervals thereafter. The Parties shall consult each other on the need to modify this Section in light of the experience gained and the development of any corresponding rules in the WTO. The Parties shall, in particular, review the inclusion of additional services sectors under the scope of this Section in Article 10.5 (Definition and Scope).
SECTION C
DEFINITIONS AND COMMON PRINCIPLES
ARTICLE 10.11
Definitions
For the purposes of this Chapter:
(a) "public policy objective" means the general goal to deliver an outcome in the overall public benefit; and
(b) "tasks of public interest" means specific activities which deliver outcomes in the overall public benefit that would not be supplied or would be supplied under different conditions in terms of accessibility, quality, safety, affordability or equal treatment by the market without public intervention.
ARTICLE 10.12
Confidentiality
1. When exchanging information under this Chapter, the Parties shall take into account the limitations imposed by their respective legislation concerning professional and business secrecy and shall ensure the protection of business secrets and other confidential information.
2. Any information communicated under this Agreement shall be treated by the receiving Party as confidential unless the other Party has authorised the disclosure or made that information available to the general public.
ARTICLE 10.13
Dispute Settlement
No Party shall have recourse to dispute settlement under this Agreement for any matter arising under Section A (Anti-Competitive Conduct) of this Chapter and Article 10.8 (Consultations).
ARTICLE 10.14
Cooperation
In order to fulfil the objectives of this Chapter and to enhance effective competition enforcement, the Parties acknowledge that it is in their common interest to strengthen cooperation with regard to competition policy development, including subsidy control, subject to the availability of funding under the Parties' cooperation instruments and programmes.
CHAPTER 11
STATE-OWNED ENTERPRISES, ENTERPRISES GRANTED SPECIAL RIGHTS OR PRIVILEGES, AND DESIGNATED MONOPOLIES
ARTICLE 11.1
Definitions
For the purposes of this Chapter:
(a) "commercial activities" means activities the end result of which is the production of a good or supply of a service, which will be sold in the relevant market in quantities and at prices determined by the enterprise, and are undertaken with an orientation towards profit-making;1
(b) "commercial considerations" means price, quality, availability, marketability, transportation and other terms and conditions of purchase or sale, or other factors that would normally be taken into account in the commercial decisions of an enterprise operating according to market economy principles in the relevant business or industry;
(c) "designate" means to establish or authorise a monopoly, or to expand the scope of a monopoly to cover an additional good or service;
(d) "designated monopoly" means an entity, including a group of entities or a government agency, and any subsidiary thereof, that in a relevant market in the territory of a Party is designated as the sole supplier or purchaser of a good or service, but does not include an entity that has been granted an exclusive intellectual property right solely by reason of such grant;
(e) "enterprise granted special rights or privileges" means any enterprise, including any subsidiary, public or private, that has been granted by a Party, in law or in fact, special rights or privileges;
(f) "special rights or privileges" means rights or privileges granted by a Party to a limited number of enterprises, or any subsidiaries thereof, within a given geographical area or product market, the effect of which is to substantially limit the ability of any other enterprise to carry out its activity in the same geographical area or product market in like circumstances; the granting of a license or a permit to a limited number of enterprises in allocating a scarce resource through objective, proportional and non-discriminatory criteria is not in and of itself a special right or privilege; and
(g) "state-owned enterprise" means an enterprise, including any subsidiary, in which a Party, directly or indirectly:
(i) owns more than 50 per cent of the enterprise's subscribed capital or controls more than 50 per cent of the votes attached to the shares issued by the enterprise;
(ii) can appoint more than half of the members of the enterprise's board of directors or an equivalent body; or
(iii) can exercise control over the strategic decisions of the enterprise.
ARTICLE 11.2
Scope of Application
1. The Parties affirm their rights and obligations under paragraphs 1 to 3 of Article XVII of GATT 1994 and the Understanding on the Interpretation of Article XVII of the General Agreement On Tariffs And Trade 1994 as well as under paragraphs 1, 2 and 5 of Article VIII of GATS which are hereby incorporated into and made part of this Agreement, mutatis mutandis.
2. This Chapter applies to all state-owned enterprises, enterprises granted special rights or privileges, and designated monopolies, engaged in a commercial activity. If an enterprise combines commercial and non- commercial activities1, only the commercial activities of that enterprise are covered by this Chapter.
3. This Chapter does not apply to state-owned enterprises, enterprises granted special rights or privileges, and designated monopolies, for which a Party has taken measures on a temporary basis in response to a national or global economic emergency.
4. This Chapter does not apply to state-owned enterprises, enterprises granted special rights or privileges, and designated monopolies if in any one of the three previous consecutive years the annual revenue derived from the commercial activities of that enterprise or that monopoly was less than 200 million special drawing rights.1 This threshold applies to state-owned enterprises, enterprises granted special rights or privileges, and designated monopolies, at sub-central levels of government, as from five years after the date of entry into force of this Agreement.
5. This Chapter does not apply to covered procurement by a Party or its procuring entities within the meaning of Article 9.2 (Scope and Coverage).
6. This Chapter does not apply to state-owned enterprises, enterprises granted special rights or privileges, and designated monopolies, owned or controlled by a governmental authority of a Party in charge of national defence, public order or public security, except if these are engaged exclusively in commercial activities unrelated to national defence, public order or public security.
7. This Chapter does not apply to any service supplied by state-owned enterprises, enterprises granted special rights or privileges, and designated monopolies, in the exercise of governmental authority.2
8. This Chapter does not apply to measures or activities listed in Annex 11 (Specific Rules for Viet Nam on State-Owned Enterprises, Enterprises Granted Special Rights or Privileges, and Designated Monopolies).
ARTICLE 11.3
General Provisions
1. Nothing in this Chapter shall affect the laws and regulations of a Party governing its systems of state ownership.
2. Without prejudice to the Parties' rights and obligations under this Chapter, nothing in this Chapter shall prevent a Party from establishing or maintaining state-owned enterprises, from granting enterprises special rights or privileges, or from designating or maintaining monopolies.
3. A Party shall not require or encourage its state-owned enterprises, enterprises granted special rights or privileges, and designated monopolies to act in a manner inconsistent with this Chapter.
ARTICLE 11.4
Non-Discrimination and Commercial Considerations
1. Each Party shall ensure that its state-owned enterprises, enterprises granted special rights or privileges, and designated monopolies, when engaging in commercial activities:
(a) act in accordance with commercial considerations in their purchases or sales of goods or services, except to fulfil the terms of their public mandate that are not inconsistent with subparagraph 1(b);
(b) in their purchase of a good or service:
(i) accord to a good or service supplied by an enterprise of the other Party treatment no less favourable than they accord to a like good or a like service supplied by enterprises of the Party; and
(ii) accord to a good or service supplied by an enterprise of investors of the other Party in the Party's territory treatment no less favourable than they accord to a like good or a like service supplied by enterprises of investors of the other Party in the relevant market in the Party's territory;
(c) in their sale of a good or service:
(i) accord to an enterprise of the other Party treatment no less favourable than they accord to enterprises of the Party; and
(ii) accord to an enterprise of investors of the other Party in the Party's territory treatment no less favourable than they accord to enterprises of investors of the other Party in the relevant market in the Party's territory.
2. Paragraph 1 does not preclude state-owned enterprises, enterprises granted special rights or privileges or designated monopolies from:
(a) purchasing or supplying goods or services on different terms or conditions, including those relating to price, or
(b) refusing to purchase or supply goods or services, provided that such different terms or conditions or refusal is undertaken in accordance with commercial considerations.
3. Paragraphs 1 and 2 do not apply to the sectors referred to in Article 8.3 (Scope) and Article 8.9 (Scope).
4. Paragraphs 1 and 2 apply to commercial activities of state-owned enterprises, enterprises granted special rights or privileges, and designated monopolies, if the same activity would affect trade in services and investment with respect to which a Party has undertaken a commitment under Articles 8.5 (National Treatment), 8.6 (Most-Favoured-Nation Treatment), 8.11 (National Treatment), subject to the conditions or qualifications set out in its Schedule of Specific Commitments in Annex 8-A (The Union's Schedule of Specific Commitments) or 8-B (Viet Nam's Schedule of Specific Commitments), respectively, pursuant to Articles 8.7 (Schedule of Specific Commitments) and 8.12 (Schedule of Specific Commitments). For greater certainty, in the event of a conflict between paragraph 4 of Article 11.2 (Scope of Application) and the conditions or qualifications set out in a Party's Schedule of Specific Commitments pursuant to Articles 8.7 (Schedule of Specific Commitments) and 8.12 (Schedule of Specific Commitments), those schedules shall prevail.
ARTICLE 11.5
Regulatory Framework
1. The Parties shall endeavour to ensure that state-owned enterprises, enterprises granted special rights or privileges, and designated monopolies observe internationally recognised standards of corporate governance.
2. Each Party shall ensure that its regulatory bodies or functions are not accountable to any enterprises or entities that they regulate in order to ensure the effectiveness of the regulatory bodies or functions, and act impartially1 in like circumstances with respect to all enterprises or entities that they regulate, including state-owned enterprises, enterprises granted special rights or privileges, and designated monopolies.2
3. Each Party shall ensure the enforcement of laws and regulations in a consistent and non-discriminatory manner, including with regard to state- owned enterprises, enterprises granted special rights or privileges, and designated monopolies.
ARTICLE 11.6
Transparency
1. A Party which has reasonable reason to believe that its interests under this Chapter are being adversely affected by the commercial activities of a state-owned enterprise, an enterprise granted special rights or privileges, or a designated monopoly, of the other Party may request the other Party in writing to provide information about the operations of that enterprise or monopoly. The request shall indicate the enterprise or monopoly, the products or services and markets concerned, and include indications that the enterprise or monopoly is engaging in practices that hinder trade or investment between the Parties.
2. The information referred to in paragraph 1 shall include:
(a) the ownership and the voting structure of the enterprise or monopoly, indicating the percentage of shares and the percentage of voting rights that a Party or a state-owned enterprise, an enterprise granted special rights or privileges, or a designated monopoly cumulatively own;
(b) a description of any special shares or special voting or other rights that a Party or a state-owned enterprise, an enterprise granted special rights or privileges, or a designated monopoly hold, where such rights differ from the rights attached to the common shares of such enterprise or monopoly;
(c) the organisational structure of the enterprise or monopoly, the composition of its board of directors or of an equivalent body exercising direct or indirect control in such an enterprise or entity, and cross- holdings and other links with different state-owned enterprises, enterprises granted special rights or privileges, or designated monopolies;
(d) a description of which government departments or public bodies regulate or monitor the enterprise or monopoly, a description of the reporting lines1, and the rights and practices of the government department or public bodies in the appointment, dismissal or remuneration of managers;
(e) annual revenue or total assets, or both;
(f) exemptions, immunities and any other measures, including more favourable treatment, applicable in the territory of the requested Party to any state-owned enterprise, enterprise granted special rights or privileges, or designated monopoly.
3. A Party may request the other Party to provide additional information regarding the calculations of the revenue threshold referred to in paragraph 4 of Article 11.2 (Scope of Application).
4. Paragraphs 1 to 3 shall not require a Party to disclose confidential information which would be inconsistent with its laws and regulations, impede law enforcement or otherwise be contrary to the public interest or prejudice the legitimate commercial interests of particular enterprises.
5. In the case of the Union, subparagraphs 2(a) to 2(e) do not apply to enterprises which qualify as small or medium-sized enterprises as defined in Union law.
ARTICLE 11.7
Technical Cooperation
Recognising the importance of promoting effective legal and regulatory frameworks for state-owned enterprises, the Parties shall engage in mutually agreed technical cooperation activities with a view to promoting efficiency and transparency of state-owned enterprises, subject to the availability of funding under the Party's cooperation instruments and programmes.
CHAPTER 12
INTELLECTUAL PROPERTY
SECTION A
GENERAL PROVISIONS AND PRINCIPLES
ARTICLE 12.1
Objectives
1. The objectives of this Chapter are to:
(a) facilitate the creation, production and commercialisation of innovative and creative products between the Parties, contributing to a more sustainable and inclusive economy in each Party; and
(b) achieve an adequate and effective level of protection and enforcement of intellectual property rights.
2. The protection and enforcement of intellectual property rights should contribute to the promotion of technological innovation and to the transfer and dissemination of technology, to the mutual advantage of producers and users of technological knowledge and in a manner conducive to social and economic welfare, and to a balance of rights and obligations.
ARTICLE 12.2
Nature and Scope of Obligations
1. The Parties affirm their rights and obligations under the international treaties dealing with intellectual property to which they are party, including the TRIPS Agreement. The Parties shall ensure an adequate and effective implementation of those treaties. This Chapter shall complement and further specify those rights and obligations between the Parties with an aim at ensuring adequate and effective implementation of those treaties, as well as the balance between the rights of intellectual property holders and the interest of the public.
2. For the purposes of this Agreement, intellectual property refers at least to all categories of intellectual property that are referred to in Sections 1 to 7 of Part II of the TRIPS Agreement, namely:
(a) copyright and related rights;
(b) trademarks;
(c) geographical indications;
(d) industrial designs;
(e) patent rights;
(f) layout-designs (topographies) of integrated circuits;
(g) protection of undisclosed information; and
(h) plant varieties.
3. The protection of intellectual property includes protection against unfair competition as referred to in Article 10bis of the Paris Convention for the Protection of Industrial Property of 20 March 1883, as last revised at Stockholm on 14 July 1967 (hereinafter referred to as "the Paris Convention").
ARTICLE 12.3
Most-Favoured-Nation Treatment
With regard to the protection of intellectual property, any advantage, favour, privilege or immunity granted by a Party to the nationals of any third country shall be accorded immediately and unconditionally to the nationals of the other Party, subject to the exceptions provided for in Articles 4 and 5 of the TRIPS Agreement.
ARTICLE 12.4
Exhaustion
Each Party shall be free to establish its own regime for the exhaustion of intellectual property rights subject to the relevant provisions of the TRIPS Agreement.
SECTION B
STANDARDS CONCERNING INTELLECTUAL PROPERTY RIGHTS
SUB-SECTION 1
COPYRIGHT AND RELATED RIGHTS
ARTICLE 12.5
Protection Granted
1. The Parties shall comply with the rights and obligations set out in the following international treaties:
(a) the Berne Convention for the Protection of Literary and Artistic Works of 9 September 1886, as last revised at Paris on 24 July 1971 (hereinafter referred to as "the Berne Convention");
(b) the International Convention for the Protection of Performers, Producers of Phonograms and Broadcasting Organisations, done at Rome on 26 October 1961; and
(c) the TRIPS Agreement.
2. The Parties shall accede to the following international treaties within three years from the date of entry into force of this Agreement:
(a) the WIPO Copyright Treaty, adopted in Geneva on 20 December 1996; and
(b) the WIPO Performances and Phonograms Treaty, adopted in Geneva on 20 December 1996.
ARTICLE 12.6
Authors
Each Party shall provide for authors to have the exclusive right to authorise or prohibit:
(a) direct or indirect reproduction by any means and in any form, in whole or in part, of their works;
(b) any form of distribution to the public, by sale or other transfer of ownership, of the original of their works or of copies thereof; and
(c) any communication to the public of their works, by wire or wireless means, including the making available to the public of their works in such a way that members of the public may access them from a place and at a time individually chosen by them.
ARTICLE 12.7
Performers
Each Party shall provide for performers to have the exclusive right to authorise or prohibit:
(a) the fixation of their performances;
(b) direct or indirect reproduction by any means and in any form, in whole or in part, of fixations of their performances;
(c) distribution to the public, by sale or other transfer of ownership, of the fixations of their performances;
(d) the making available to the public, by wire or wireless means, of fixations of their performances in such a way that members of the public may access them from a place and at a time individually chosen by them; and
(e) the broadcasting by wireless means and the communication to the public of their unfixed performances, except where the performance is itself already a broadcast performance.
ARTICLE 12.8
Producers of Phonograms
Each Party shall provide for phonogram producers to have the exclusive right to authorise or prohibit:
(a) direct or indirect reproduction by any means and in any form, in whole or in part, of their phonograms;
(b) distribution to the public, by sale or other transfer of ownership, of their phonograms, including copies thereof; and
(c) the making available to the public, by wire or wireless means, of their phonograms in such a way that members of the public may access them from a place and at a time individually chosen by them.
ARTICLE 12.9
Broadcasting Organisations
Each Party shall provide broadcasting organisations with the exclusive right to authorise or prohibit:
(a) the fixation of their broadcasts;
(b) the reproduction of fixations of their broadcasts;
(c) the distribution to the public of fixations of their broadcasts; and
(d) the rebroadcasting of their broadcasts by wireless means.
ARTICLE 12.10
Broadcasting and Communication to the Public
Each Party shall provide to performers and producers of phonograms a right in order to ensure that a single equitable remuneration is paid by the user to them, if a phonogram published for commercial purposes or a reproduction of such phonogram is used for broadcasting by wireless means or for any communication to the public. Each Party shall ensure that this remuneration is shared between the relevant performers and phonogram producers. Each Party may, in the absence of agreement between the performers and phonogram producers, lay down the conditions as to the sharing of this remuneration between them.
ARTICLE 12.11
Term of Protection
1. The rights of an author of a literary or artistic work within the meaning of Article 2 of the Berne Convention shall run for the life of the author and for not less than 50 years after his death, irrespective of the date when the work is lawfully made available to the public.
2. In the case of a work of joint authorship, the term referred to in paragraph 1 shall be calculated from the death of the last surviving author.
3. The rights of performers shall expire not less than 50 years after the date of the performance. If a fixation of the performance is lawfully published or lawfully communicated to the public within that period, those rights shall expire not less than 50 years from the date of the first lawful publication or the first lawful communication to the public, whichever is earlier.
4. The rights of producers of phonograms shall expire not less than 50 years after the fixation is made. If the phonogram has been lawfully published within this period, those rights shall expire not less than 50 years from the date of the first lawful publication. If no lawful publication has taken place within the period referred to in the first sentence, and if the phonogram has been lawfully communicated to the public within that period, those rights shall expire not less than 50 years from the date of the first lawful communication to the public.
5. The rights of broadcasting organisations shall expire not less than 50 years after the first transmission of a broadcast, whether that broadcast is transmitted by wire or over the air, including by cable or satellite.
6. The terms laid down in this Article shall be calculated from 1 January of the year following the event which gives rise to them.
ARTICLE 12.12
Protection of Technological Measures
1. Each Party shall provide adequate legal protection against the circumvention of any effective technological measures, which are used by the right holder of any copyright or related right which the person concerned carries out in the knowledge, or with reasonable grounds to know, that he or she is pursuing that objective.
2. Each Party shall provide adequate legal protection against the manufacture, import, distribution, sale, rental, offer to public for sale or rental, or possession for commercial purposes of devices, products or components or the provision of services, which:
(a) are promoted, advertised or marketed for the purpose of circumvention of any effective technological measures;
(b) have only a limited commercially significant purpose or use other than to circumvent any effective technological measures; or
(c) are primarily designed, produced, adapted or performed for the purpose of enabling or facilitating the circumvention of any effective technological measures.
3. In providing adequate legal protection pursuant to paragraphs 1 and 2, a Party may adopt or maintain appropriate limitations or exceptions to measures implementing those paragraphs. The obligations under paragraphs 1 and 2 are without prejudice to the rights, limitations, exceptions, or defences to infringements of copyright or related rights under each Party's domestic law.
4. For the purposes of this Article, the term "technological measures" means any technology, device or component that, in the normal course of its operation, is designed to prevent or restrict acts, in respect of works or other subject-matter, which are not authorised by the right holder of any copyright or related right as provided for by domestic legislation. Technological measures shall be deemed "effective" where the use of a protected work or other subject-matter is controlled by the right holders through application of an access control or protection process, such as encryption, scrambling or other transformation of the work or other subject-matter or a copy control mechanism, which achieves the objective of protection.
ARTICLE 12.13
Protection of Rights Management Information
1. Each Party shall provide adequate legal protection against any person knowingly performing, without authority, any of the following acts:
(a) the removal or alteration of any electronic rights management information; or
(b) the distribution, importation for distribution, broadcasting, communication or making available to the public of works, performances, phonograms or other subject-matter protected under this Sub-Section from which electronic rights management information has been removed or altered without authority, if this person knows, or has reasonable grounds to know, that by so doing this person is inducing, enabling, facilitating or concealing an infringement of any copyright or any related right as provided for by domestic legislation.
2. For the purposes of this Article, the term "rights management information" means any information provided by right holders which identifies the work or other subject-matter referred to in this Sub-Section, the author or any other right holder, information about the terms and conditions of use of the work or other subject-matter, or any numbers or codes that represent such information.
3. Paragraph 2 applies when any of the items of information referred to in that paragraph is associated with a copy of, or appears in connection with the communication to the public of, a work or other subject-matter referred to in this Sub-Section.
ARTICLE 12.14
Exceptions and Limitations
1. Each Party may provide for exceptions and limitations to the rights set out in Articles 12.6 (Authors) to 12.10 (Broadcasting and Communication to the Public) only in certain special cases which do not conflict with a normal exploitation of the subject-matter and do not unreasonably prejudice the legitimate interests of the right holders in accordance with the international treaties to which they are party.
2. Each Party shall provide that acts of reproduction referred to in Articles 12.6 (Authors) to 12.10 (Broadcasting and Communication to the Public), which are transient or incidental, which are an integral and essential part of a technological process and the sole purpose of which is to enable:
(a) a transmission in a network between third parties by an intermediary; or
(b) a lawful use, of a work or other subject-matter to be made, and which have no independent economic significance, shall be exempted from the reproduction right provided for in Articles 12.6 (Authors) to 12.10 (Broadcasting and Communication to the Public).
ARTICLE 12.15
Artists' Resale Right in Works of Art
1. A Party may provide, for the benefit of the author of an original work of art, a resale right, to be defined as an inalienable right, to receive a royalty based on the sale price obtained for any resale of the work subsequent to the first transfer of the work by the author.
2. The right referred to in paragraph 1 applies to all acts of resale involving as sellers, buyers or intermediaries art market professionals, such as salesrooms, art galleries and, in general, any professional dealers in works of art.
3. A Party may provide that the right referred to in paragraph 1 does not apply to acts of resale where the seller has acquired the work directly from the author less than three years before that resale and where the resale price does not exceed a certain minimum amount.
4. The right referred to in paragraph 1 may be claimed in a Party only if the domestic legislation of that Party to which the author belongs so permits, and to the extent permitted by the Party where this right is claimed. The procedure for collection and the amounts shall be determined in domestic legislation.
ARTICLE 12.16
Cooperation on Collective Management of Rights
The Parties shall endeavour to promote dialogue and cooperation between their respective collective management organisations for the purposes of promoting the availability of works and other protected subject-matter in the territories of the Parties and the transfer of royalties for the use of such works or other protected subject-matter.
SUB-SECTION 2
TRADEMARKS
ARTICLE 12.17
International Treaties
1. The Parties affirm their rights and obligations under the Protocol Relating to the Madrid Agreement Concerning the International Registration of Marks, adopted at Madrid on 27 June 1989, as last amended on 12 November 2007.
2. Each Party shall use the classification provided for in the Nice Agreement Concerning the International Classification of Goods and Services for the Purposes of the Registration of Marks, done at Nice on 15 June 1957, as amended on 28 September 1979 (hereinafter referred to as "Nice Classification").1
3. Each Party shall simplify and develop its trademark registration procedures using, inter alia, the Trademark Law Treaty, adopted at Geneva on 27 October 1994, and the Singapore Treaty on the Law of Trademarks, done at Singapore on 27 March 2006, as reference points.
ARTICLE 12.18
Rights Conferred by a Trademark
A registered trademark shall confer on the proprietor exclusive rights therein. The proprietor shall be entitled to prevent all third parties not having his consent from using in the course of trade:
(a) any sign which is identical with the trademark in relation to goods or services which are identical with those for which the trademark is registered;2 and
(b) any sign which is identical with or similar to the trademark in relation to goods or services which are identical with or similar to those for which the trademark is registered, where such use would result in a likelihood of confusion on the part of the public.
ARTICLE 12.19
Registration Procedure
1. Each Party shall provide for a system for the registration of trademarks in which each final refusal to register a trademark by the relevant trademark administration shall be communicated in writing and be duly reasoned.
2. Each Party shall provide for the possibility to oppose trademark applications and an opportunity for the trademark applicant to respond to such opposition.
3. Each Party shall provide a publicly available electronic database of published trademark applications and trademark registrations.
ARTICLE 12.20
Well-Known Trademarks
For the purposes of giving effect to protection of well-known trademarks, as referred to in Article 6bis of the Paris Convention and paragraphs 2 and 3 of Article 16 of the TRIPS Agreement, the Parties shall give consideration to the Joint Recommendation Concerning Provisions on the Protection of Well- Known Marks, adopted by the Assembly of the Paris Union for the Protection of Industrial Property and the General Assembly of the WIPO at the Thirty-Fourth Series of Meetings of the Assemblies of the Member States of WIPO on 20 to 29 September 1999.
ARTICLE 12.21
Exceptions to the Rights Conferred by a Trademark
Each Party:
(a) shall provide for the fair use of descriptive terms1 as a limited exception to the rights conferred by trademarks; and
(b) may provide for other limited exceptions,
provided that these exceptions take account of the legitimate interests of the owners of the trademarks and of third parties.
ARTICLE 12.22
Revocation of a Registered Trademark1
1. Each Party shall provide that a registered trademark shall be liable to revocation if, within a continuous period of five years prior to a request for revocation, it has not been put to genuine2 use by its owner or the owner's licensee in the relevant territory in connection with the goods or services in respect of which it is registered, without justifiable reasons, except where the use is commenced or resumed at least three months before the request for revocation. A Party may provide that this exception be disregarded where preparations for the commencement or resumption occur only after the proprietor becomes aware that the request for revocation may be filed.
2. A Party may provide that a trademark can be liable to revocation if, after the date on which it was registered, it has become, as a result of acts or inactivity of the proprietor, the common name in the trade for a product or service in respect of which it is registered.
3. Any use of a registered trademark by the proprietor of the trademark or with his consent in respect of the goods or services for which it is registered that is liable to mislead the public, particularly as to the nature, quality or geographical origin of those goods or services shall make the trademark liable to revocation or, alternatively, be prohibited by relevant domestic law.
SUB-SECTION 3
GEOGRAPHICAL INDICATIONS
ARTICLE 12.23
Scope of Application
1. This Sub-Section applies to the recognition and protection of geographical indications for wines, spirits, agricultural products and foodstuffs which are originating in the territories of the Parties.
2. Geographical indications of a Party, which are to be protected by the other Party, shall only be subject to this Sub-Section if they are protected as geographical indications in accordance with the system referred to in Article 12.24 (System of Registration and Protection of Geographical Indications) in the territory of the Party of origin.
ARTICLE 12.24
System of Registration and Protection of Geographical Indications
1. Each Party shall maintain a system for the registration and protection of geographical indications which shall contain at least the following elements:
(a) a register listing geographical indications protected in the territory of that Party;
(b) an administrative process verifying that geographical indications to be entered, or maintained, on the register referred to in subparagraph (a) identify a good as originating in a territory, region or locality of a Party, where a given quality, reputation or other characteristic of the good is essentially attributable to its geographical origin;
(c) an opposition procedure that allows the legitimate interests of any natural or legal person to be taken into account; and
(d) procedures for rectification and removal or termination of the effects of the entries on the register referred to in subparagraph (a) that take into account the legitimate interests of third parties and the right holders of the registered geographical indications in question.1
2. Each Party may provide in its domestic legislation more extensive protection than is required by this Sub-Section, provided that such protection does not contravene the protection provided under this Agreement.
ARTICLE 12.25
Established Geographical Indications
1. Having completed an opposition procedure and an examination of the geographical indications of the Union listed in Part A of Annex 12-A (List of Geographical Indications), Viet Nam recognises that those indications are geographical indications within the meaning of paragraph 1 of Article 22 of the TRIPS Agreement and that they have been registered by the Union in accordance with the system referred to in Article 12.24 (System of Registration and Protection of Geographical Indications). Viet Nam shall protect those geographical indications according to the level of protection provided for in this Agreement.
2. Having completed an opposition procedure and an examination of the geographical indications of Viet Nam listed in Part B of Annex 12-A (List of Geographical Indications), the Union recognises that those indications are geographical indications within the meaning of paragraph 1 of Article 22 of the TRIPS Agreement and that they have been registered by Viet Nam in accordance with the system referred to in Article 12.24 (System of Registration and Protection of Geographical Indications). The Union shall protect those geographical indications according to the level of protection provided for in this Agreement.
ARTICLE 12.26
Amendment of the List of Geographical Indications
1. The Parties may amend the list of geographical indications in Annex 12- A (List of Geographical Indications) in accordance with the procedure set out in subparagraph 3(a) of Article 12.63 (Working Group on Intellectual Property Rights, including Geographical Indications) and paragraph 1 of Article 17.5 (Amendments) by, inter alia:
(a) removing geographical indications which have ceased to be protected in the country of origin; or
(b) adding geographical indications, after having completed the opposition procedure and after having examined the geographical indications as referred to in Article 12.25 (Established Geographical Indications) to the satisfaction of both Parties.
2. A geographical indication for wines, spirits, agricultural products or foodstuffs shall not, in principle, be added to Annex 12-A (List of Geographical Indications), if it is a name that on the date of signing of this Agreement is listed in the relevant register of a Party with a status of "Registered".
ARTICLE 12.27
Protection of Geographical Indications
1. Each Party shall provide the legal means for interested parties to prevent:
(a) the use of a geographical indication of the other Party listed in Annex 12-A (List of Geographical Indications) for any product that falls within the product class, as defined in Annex 12-B (Product Classes) and specified in Annex 12-A (List of Geographical Indications) for that geographical indication, and that either:
(i) does not originate in the country of origin specified in Annex 12-A (List of Geographical Indications) for that geographical indication; or
(ii) originates in the country of origin specified in Annex 12-A (List of Geographical Indications) for that geographical indication but was not produced or manufactured in accordance with the laws and regulations of the other Party that would apply if the product was for consumption in the other Party;
(b) the use of any means in the designation or presentation of a good that indicates or suggests that the good in question originates in a geographical area other than the true place of origin in a manner which misleads the public as to the geographical origin or nature of the good; and
(c) any other use which constitutes an act of unfair competition within the meaning of Article 10bis of the Paris Convention.
2. The protection referred to in subparagraph 1(a) shall be provided even where the true origin of the product is indicated or the geographical indication is used in translation or accompanied by expressions such as "kind", "type", "style", "imitation" or the like.
3. Without prejudice to Article 23 of the TRIPS Agreement, the Parties shall mutually decide the practical conditions of use under which homonymous geographical indications will be differentiated from each other, taking into account the need to ensure equitable treatment of the producers concerned and that consumers are not misled. A homonymous name which misleads consumers into believing that a product comes from another territory shall not be registered even if the name is accurate as far as the actual territory, region or place of origin of the product in question is concerned.
4. When a Party, in the context of negotiations with a third country, proposes to protect a geographical indication of the third country which is homonymous with a geographical indication of the other Party protected under this Sub-Section, it shall inform the other Party thereof and give it an opportunity to comment before the third country's geographical indication becomes protected.
5. Nothing in this Sub-Section shall oblige a Party to protect a geographical indication of the other Party which is not, or ceases to be, protected in its country of origin. Each Party shall notify the other Party if a geographical indication ceases to be protected in the country of origin. Such notification shall take place in accordance with paragraph 3 of Article 12.63 (Working Group on Intellectual Property Rights, including Geographical Indications).
6. A Party shall not be required to protect as a geographical indication a name that conflicts with the name of a plant variety or an animal breed and as a result is likely to mislead the consumer as to the true origin of the product.
ARTICLE 12.28
Exceptions
1. Notwithstanding Article 12.27 (Protection of Geographical Indications), the protection of the geographical indications "Asiago", "Fontina" and "Gorgonzola" listed in Part A of Annex 12-A (List of Geographical Indications) shall not prevent the use of any of these indications in the territory of Viet Nam by any persons, including their successors, who made actual commercial use in good faith of those indications with regard to products in the class of "cheeses" prior to 1 January 2017.
2. Notwithstanding Article 12.27 (Protection of Geographical Indications), the protection of the geographical indication "Feta" listed in Part A of Annex 12-A (List of Geographical Indications) shall not prevent the use of this indication in the territory of Viet Nam by any persons, including their successors, who made actual commercial use in good faith of this indication with regard to products in the class of "cheeses" made from sheep's milk or made from sheep and goat's milk, prior to 1 January 2017.
3. Notwithstanding Article 12.27 (Protection of Geographical Indications), during a transitional period of 10 years from the date of entry into force of this Agreement the protection of the geographical indication "Champagne", listed in Part A of Annex 12-A (List of Geographical Indications), shall not prevent the use of this indication, or its translation, transliteration or transcription in the territory of Viet Nam by any persons including their successors, who made actual commercial use in good faith of this indication with regard to products in the class of "wines".
4. A Party may provide that any request made under this Sub-Section in connection with the use or registration of a trademark must be presented within five years after the adverse use of the protected indication has become generally known in that Party or after the date of registration of the trademark in that Party, provided that the trademark has been published by that date, if such date is earlier than the date on which the adverse use became generally known in that Party, provided that the geographical indication is not used or registered in bad faith.
5. This Sub-Section shall not prejudice the right of any person to use, in the course of trade, that person's name or the name of that person's predecessor in business, except where such name is used in such a manner as to mislead the public.
ARTICLE 12.29
Right of Use of Geographical Indications
Once a geographical indication is protected under this Agreement, the legitimate use of such geographical indication shall not be subject to any registration of users, or further charges.
ARTICLE 12.30
Relationship to Trademarks
1. When a trademark has been applied for or registered in good faith, or when rights to a trademark have been acquired through use in good faith, in a Party before the applicable date set out in paragraph 2, measures adopted to implement this Sub-Section in that Party shall not prejudice eligibility for or the validity of the trademark, or the right to use the trademark, on the basis that the trademark is identical with, or similar to, a geographical indication.
2. For the purposes of paragraph 1, the applicable date is:
(a) the date of entry into force of this Agreement with regard to the geographical indications referred to in Article 12.25 (Established Geographical Indications); or
(b) the date on which the competent authority of a Party receives from the other Party a request with a complete application for the protection of an additional geographical indication as referred to in Article 12.26 (Amendment of the List of Geographical Indications).
3. A trademark as referred to in paragraph 1 may continue to be protected, used and renewed notwithstanding the protection of the geographical indication, provided that no grounds for the trademark's invalidity or revocation exist in the domestic legislation on trademarks of the Party concerned.
ARTICLE 12.31
Enforcement of Protection
1. Each Party shall provide for enforcement of protection of geographical indications by appropriate administrative action, to the extent provided for by its domestic law, to prohibit a person from manufacturing, preparing, packaging, labelling, selling, importing or advertising a food commodity in a manner that is false, misleading or deceptive or is likely to create an erroneous impression regarding its origin.
2. Each Party shall at least enforce the protection provided for in Articles 12.27 (Protection of Geographical Indications) and 12.30 (Relationship to Trademarks) at the request of an interested party.
ARTICLE 12.32
General Rules
1. Products bearing protected geographical indications shall comply with the product specifications, including any amendments thereto, approved by the authorities of the Party in the territory of which the product originates.
2. Any matter arising from product specifications of registered products shall be dealt with in the Working Group on Intellectual Property Rights, including Geographical Indications, referred to in Article 12.63 (Working Group on Intellectual Property Rights, including Geographical Indications).
ARTICLE 12.33
Cooperation and Transparency
1. The Parties shall, either directly or through the Working Group on Intellectual Property Rights, including Geographical Indications, referred to in Article 12.63 (Working Group on Intellectual Property Rights, including Geographical Indications), maintain contact on all matters relating to the implementation and functioning of this Sub-Section. In particular, a Party may request from the other Party information relating to product specifications, including any amendments thereto, and relevant contact points for control or management of geographical indications.
2. Each Party may make publicly available the product specifications, or a summary thereof, and relevant contact points for control or management of geographical indications of the other Party protected pursuant to this Sub- Section.
SUB-SECTION 4
INDUSTRIAL DESIGNS
ARTICLE 12.34
International Treaties
The Parties shall accede to the Geneva Act (1999) of the Hague Agreement Concerning the International Registration of Industrial Designs, done at Geneva on 2 July 1999, within two years from the date of entry into force of this Agreement.
ARTICLE 12.35
Protection of Registered Industrial Designs
1. The Parties shall provide for the protection of independently created industrial designs1 that are new or original2. This protection shall be provided by registration and shall confer an exclusive right upon their holders in accordance with this Sub-Section.3
2. A design applied to or incorporated in a product which constitutes a component part of a complex product shall only be considered to be new and original:
(a) if the component part, once it has been incorporated into the complex product, remains visible during normal use of the latter; and
(b) to the extent that those visible features of the component part fulfil in themselves the requirements as to novelty and originality.
3. The term "normal use" in subparagraph 2(a) means use by the end user, excluding maintenance, servicing or repair work.
4. The owner of a registered design shall have the right to prevent third parties not having the owner's consent at least from making, offering for sale, selling, importing, or stocking for sale a product bearing or embodying the protected design when such acts are undertaken for commercial purposes.
5. The duration of protection available shall amount to at least 15 years.
ARTICLE 12.36
Exceptions and Exclusions
1. A Party may provide limited exceptions to the protection of designs, provided that such exceptions do not unreasonably conflict with the normal exploitation of protected designs, and do not unreasonably prejudice the legitimate interests of the owner of the protected design, taking account of the legitimate interests of third parties.
2. Industrial design protection shall not extend to designs dictated essentially by technical or functional considerations.
ARTICLE 12.37
Relationship to Copyright
A design shall also be eligible for protection under the law of copyright of a Party as from the date on which the design was created or, alternatively, fixed in any form. The eligibility for protection, the extent to which, and the conditions under which, such a copyright protection is conferred, including the level of originality required, shall be determined by that Party.
SUB-SECTION 5
PATENTS
ARTICLE 12.38
International Agreements
The Parties affirm their rights and obligations under the Patent Cooperation Treaty, done at Washington on 19 June 1970, as amended on 28 September 1979 and last modified on 3 October 2001. Each Party shall simplify and develop its patent registration procedures using, inter alia, the Patent Law Treaty, adopted in Geneva on 1 June 2000, as a reference point.
ARTICLE 12.39
Patents and Public Health
1. The Parties recognise the importance of the Declaration on the TRIPS Agreement and Public Health, adopted on 14 November 2001 by the Ministerial Conference of the WTO, in Doha. In interpreting and implementing the rights and obligations under this Chapter, the Parties are entitled to rely upon that Declaration.
2. The Parties shall respect the Decision of the WTO General Council of 30 August 2003 on Implementation of Paragraph 6 of the Doha Declaration on the TRIPS Agreement and Public Health.
ARTICLE 12.40
Administrative Authorisation
1. The Parties recognise that pharmaceutical products protected by a patent on their respective territory are generally subject to an administrative authorisation procedure before being put on their market (hereinafter referred to as the "marketing authorisation procedure").
2. Each Party shall provide for an adequate and effective mechanism to compensate the patent owner for the reduction in the effective patent life resulting from unreasonable delays1 in the granting of the first marketing authorisation in its respective territory. Such compensation may be in the form of an extension of the duration of the rights conferred by patent protection, equal to the time by which the period referred to in the footnote to this paragraph is exceeded. The maximum duration of this extension shall not exceed two years.
3. As an alternative to paragraph 2, a Party may make available an extension, not exceeding five years2, of the duration of the rights conferred by the patent protection to compensate the patent owner for the reduction in the effective patent life as a result of the marketing authorisation procedure. The duration of the extension shall take effect at the end of the lawful term of the patent for a period equal to the period which elapsed between the date on which the application for a patent was filed and the date of the first marketing authorisation to place the product on the market in the Party, reduced by a period of five years.
SUB-SECTION 6
PROTECTION OF UNDISCLOSED INFORMATION
ARTICLE 12.41
Protection of Undisclosed Information
1. In order to implement Article 39 of the TRIPS Agreement, and in the course of ensuring effective protection against unfair competition as provided for in Article 10bis of the Paris Convention, each Party shall protect confidential information and data submitted to government or governmental agencies in accordance with this Article.
2. If a Party requires, as a condition for approving the marketing of pharmaceutical or agrochemical products, the submission of undisclosed test or other data, the origination of which involves a considerable effort, the Party shall protect such data against unfair commercial use. In addition, each Party shall protect such data against disclosure, except where necessary to protect the public.
3. Each Party shall provide that for data referred to in paragraph 2 that is submitted to the Party after the date of entry into force of this Agreement, no other applicant for marketing approval may, without permission of the person that submitted the data, rely on that data in support of an application for marketing approval during a reasonable period, which shall normally mean not less than five years from the date on which the Party granted approval to the person that produced the data for approval to market its product.
SUB-SECTION 7
PLANT VARIETIES RIGHTS
ARTICLE 12.42
Plant Varieties Rights
The Parties shall protect plant varieties rights in accordance with the International Convention for the Protection of New Varieties of Plants, adopted in Paris on 2 December 1961, as last revised in Geneva on 19 March 1991, including the exceptions to the breeder's right as referred to in Article 15 of that Convention, and cooperate to promote and enforce these rights.
SECTION C
ENFORCEMENT OF INTELLECTUAL PROPERTY RIGHTS
SUB-SECTION 1
GENERAL ENFORCEMENT PROVISIONS
ARTICLE 12.43
General Obligations
1. The Parties affirm their rights and obligations under the TRIPS Agreement, in particular Part III thereof. Each Party shall provide for the complementary measures, procedures and remedies under this Section necessary to ensure the enforcement of intellectual property rights.1 Those measures, procedures and remedies shall be fair and equitable, and shall not be unnecessarily complicated or costly, or entail unreasonable time limits or unwarranted delays.
2. The measures, procedures and remedies referred to in paragraph 1 shall be effective and proportionate and shall be applied in such a manner as to avoid the creation of barriers to legitimate trade and to provide for safeguards against their abuse.
ARTICLE 12.44
Entitled Applicants
Each Party shall recognise as persons entitled to seek application of the measures, procedures and remedies referred to in this Section and in Part III of the TRIPS Agreement:
(a) the holders of intellectual property rights in accordance with the provisions of the applicable law;
(b) all other persons authorised to use those intellectual property rights, in particular licensees, in so far as permitted by, and in accordance with the provisions of the applicable law;
(c) intellectual property collective rights management bodies which are regularly recognised as having a right to represent holders of intellectual property rights, in so far as permitted by, and in accordance with, the provisions of the applicable law; and
(d) professional defence bodies which are regularly recognised as having a right to represent holders of intellectual property rights, in so far as permitted by, and in accordance with, the provisions of the applicable law.
SUB-SECTION 2
CIVIL ENFORCEMENT
ARTICLE 12.45
Provisional Measures
1. Each Party shall ensure that its competent judicial authorities, upon request by a party who has presented reasonably available evidence to support his claims that his intellectual property right has been infringed or is about to be infringed, have the authority to order prompt and effective provisional measures to:
(a) prevent an infringement of any intellectual property right from occurring, and, in particular, to prevent the entry into, and the movement within, the channels of commerce in their jurisdiction of goods, including imported goods immediately after customs clearance:
(i) an interlocutory injunction may be issued against a party whose services are being used by a third party to infringe an intellectual property right and over whom the relevant judicial authority exercises jurisdiction; and
(ii) in the case of an alleged infringement that is committed on a commercial scale, the Parties shall ensure that, if the applicant referred to in Article 12.44 (Entitled Applicants) demonstrates circumstances likely to endanger the recovery of damages, the judicial authorities may order the precautionary seizure or blocking of the movable and immovable property of the alleged infringer, including the blocking of his/her bank accounts and other assets;
and
(b) preserve relevant evidence in respect of the alleged infringement, subject to the protection of confidential information, which may include the detailed description, with or without the taking of samples, or the physical seizure of the alleged infringing goods and, in appropriate cases, the materials and implements used in the production or distribution of these goods, and the documents relating thereto.
2. Where appropriate, in particular where any delay is likely to cause irreparable harm to the right holder or where there is a demonstrable risk of evidence being destroyed, the judicial authorities shall have the authority to adopt the provisional measures referred to in paragraph 1 without the other party being heard.
3. This Article is without prejudice to Article 50 of the TRIPS Agreement.
ARTICLE 12.46
Evidence
1. Each Party shall ensure that, on application by a party which has presented reasonably available evidence sufficient to support its claims and which has, in substantiating those claims, specified evidence which lies in the control of the opposing party, the competent judicial authorities may order that such evidence be presented by the opposing party, subject to the protection of confidential information. For the purposes of this paragraph, a Party may provide that a reasonable sample of a substantial number of copies of a work or any other protected object be considered by the competent judicial authorities to constitute reasonable evidence.
2. In the case of an infringement committed on a commercial scale each Party shall take such measures as are necessary to enable the competent judicial authorities to order, where appropriate, on application by a party, the communication of banking, financial or commercial documents under the control of the opposing party, subject to the protection of confidential information.
ARTICLE 12.47
Right of Information
1. Without prejudice to its domestic law governing the protection of confidentiality of information or processing of personal data, each Party shall ensure that, in civil proceedings concerning an infringement of an intellectual property right and in response to a justified and proportionate request of the applicant, the competent judicial authorities may order the infringer, the alleged infringer or any other person to provide information, as provided for in its domestic laws and regulations, that the person concerned possesses or controls.
For the purposes of this paragraph, the term "any other person" may include a person who was:
(a) found in possession of the infringing goods on a commercial scale;
(b) found to be using the infringing services on a commercial scale;
(c) found to be providing on a commercial scale services used in infringing activities; or
(d) indicated by the person referred to in this paragraph as being involved in the production, manufacture or distribution of the infringing goods or the provision of the infringing services.
2. The information referred to in paragraph 1 may include information regarding any person involved on a commercial scale in the infringement or alleged infringement, and regarding the means of production and distribution networks of the infringing goods or services.
ARTICLE 12.48
Other Remedies
1. Each Party shall ensure that the competent judicial authorities shall have the authority to order, upon request of the applicant and without prejudice to any damages due to the right holder by reason of the infringement, and without compensation of any sort in such a manner as to minimise the risks of further infringements:
(a) the recall from the channels of commerce;1
(b) the disposal outside the channels of commerce; or
(c) the destruction,
of goods that they have found to be infringing an intellectual property right.
The competent judicial authorities may also order destruction of materials and implements, the predominant use of which has been in the creation or manufacture of the infringing goods, or their disposal outside the channels of commerce in such a manner as to minimise the risks of further infringements.
2. The competent judicial authorities shall have the authority to order that the remedies referred to in paragraph 1, at least for the destruction, including the removal from the channels of commerce for destruction, be carried out at the expense of the infringer, unless particular reasons are invoked for not doing so.
ARTICLE 12.49
Injunctions
Each Party shall ensure that, when a judicial decision finds an infringement of an intellectual property right, the competent judicial authorities may issue against the infringer and, where appropriate, against a party whose services are being used by the infringer and over whom the judicial authority exercises jurisdiction, an injunction aimed at prohibiting the continuation of the infringement.
ARTICLE 12.50
Alternative Measures
A Party may provide that, in appropriate cases and upon request of the person liable to be subject to the measures provided for in Article 12.48 (Other Remedies) or Article 12.49 (Injunctions), the competent judicial authorities may order pecuniary compensation to be paid to the injured party instead of applying the measures provided for in Article 12.48 (Other Remedies) and Article 12.49 (Injunctions) if that person acted unintentionally and without negligence, if execution of the measures in question would cause him disproportionate harm and if pecuniary compensation to the injured party appears reasonably satisfactory.
ARTICLE 12.51
Damages
1. Each Party shall ensure that the competent judicial authorities have the authority to order the infringer who knowingly, or with reasonable grounds to know, engaged in an infringing activity, to pay the right holder damages to compensate for the actual injury the right holder has suffered as a result of the infringement.
In determining the amount of damages for infringement of intellectual property rights, the competent judicial authorities shall have the authority to:
(a) take into account all appropriate aspects, such as the negative economic consequences, including lost profits, which the injured party has suffered, any unfair profits made by the infringer1 and, in appropriate cases, elements other than economic factors2; and
(b) in appropriate cases, set the damages as a lump sum on the basis of elements such as, at least, the amount of royalties or fees which would have been due if the infringer had requested authorisation to use the intellectual property right in question.
2. Where the infringer did not engage, knowingly or with reasonable grounds to know, in infringing activity, a Party may provide that the competent judicial authorities may order in favour of the injured party the recovery of profits or the payment of damages which may be pre-established.
ARTICLE 12.52
Legal Costs
Each Party shall provide that the competent judicial authorities, as a general rule and, where appropriate, have the authority to order that the prevailing party be awarded payment by the losing party of court costs or fees and appropriate attorney's fees, or any other expenses as provided for under that Party's domestic law.
ARTICLE 12.53
Publication of Judicial Decisions
The competent judicial authorities shall have the authority to order, pursuant to its domestic law and policies, the publishing or making available to the public, at the expense of the infringer, appropriate information concerning the final judicial decision.
ARTICLE 12.54
Presumption of Authorship or Ownership
The Parties recognise that, for the purposes of applying the measures, procedures and remedies provided for in this Chapter, it is sufficient for the name of an author of a literary or artistic work, and for the name of other right holders with regard to their protected subject-matter, to appear on the work or protected subject-matter in the usual manner in order for that author or other right holder to be regarded as such, unless there is proof to the contrary, and consequently to be entitled to institute infringement proceedings.
SUB-SECTION 3
INTERMEDIARY SERVICE PROVIDERS
ARTICLE 12.55
Liability of Intermediary Service Providers
1. Each Party shall, in accordance with this Article, provide for limitations or exemptions in its domestic legislation regarding the liability of intermediary service providers, in relation to the provision or use of their services, for infringements of copyright or related rights that take place on or through telecommunication networks1.
2. The limitations or exemptions referred to in paragraph 1 shall cover at least the following activities:
(a) the transmission in a telecommunication network of information provided by a user of the service, or the provision of access to a telecommunication network ("mere conduit");
(b) the transmission in a telecommunication network of information provided by a user of the service concerning the automatic, intermediate and temporary storage of that information, performed for the sole purpose of making more efficient the information's onward transmission to other users of the service upon their request ("caching"), on condition that the provider:
(i) does not modify the information other than for technical reasons;
(ii) complies with conditions on access to the information;
(iii) complies with rules regarding the updating of the information, specified in a manner widely recognised and used by industry;
(iv) does not interfere with the lawful use of technology, widely recognised and used by industry, to obtain data on the use of the information; and
(v) removes or disables access to the information it has stored upon obtaining knowledge1 of the fact that the information at the initial source of the transmission has been removed from the network, or access to it has been disabled;
and
(c) the storage of information provided by a user of the service at the request of a user of the service ("hosting") on condition that the provider:
(i) does not have the knowledge of illegal information; and
(ii) upon obtaining such knowledge2, acts expeditiously to remove or to disable access to the information concerned.
3. Each Party may in its domestic law provide for conditions under which intermediary service providers do not qualify for the limitations or exceptions set out in paragraph 2.
4. The eligibility conditions for intermediary service providers to qualify for the limitations or exceptions in paragraph 2 shall not include the intermediary service provider monitoring its service, or seeking facts indicating infringing activity.
5. Each Party may establish procedures for effective notifications of claimed infringement, and effective counter-notifications.
6. This Article shall not affect the possibility for a court or administrative authority, in accordance with each Party's legal system, to require the intermediary service provider to terminate or prevent an infringement.
SUB-SECTION 4
BORDER ENFORCEMENT
ARTICLE 12.56
Consistency with GATT 1994 and the TRIPS Agreement
In implementing border measures for the enforcement of intellectual property rights by customs authorities, as set out in this Sub-Section, the Parties shall ensure consistency with their obligations under GATT 1994 and the TRIPS Agreement and, in particular, with Article V of GATT 1994 and Article 41 and Section 4 of Part III of the TRIPS Agreement.
ARTICLE 12.57
Definitions
For the purposes of this Sub-Section:
(a) "counterfeit goods" means counterfeit trademark goods and counterfeit geographical indication goods;
(b) "counterfeit geographical indication goods" means goods, including packaging, unlawfully bearing a geographical indication identical with the geographical indication validly registered in respect of the same type of goods, or which cannot be distinguished in its essential aspects from such a geographical indication, and the importation of which thereby infringes or the exportation of which would have constituted an infringement of the rights of the geographical indication in question according to the law of the Party where the goods are found;
(c) "counterfeit trademark goods" means goods, including packaging, bearing without authorisation a trademark which is identical with the trademark validly registered in respect of such goods, or which cannot be distinguished in its essential aspects from such a trademark, and the importation of which thereby infringes or the exportation of which would have constituted an infringement of the rights of the owner of the trademark in question according to the law of the Party where the goods are found;
(d) "export goods" means goods which are to be taken from the territory of a Party to a place outside that territory, while those goods remain under customs control;
(e) "goods infringing an intellectual property right" means counterfeit goods and pirated copyright goods the importation or exportation of which, according to the law of the Party where the goods are found, infringe an intellectual property right;
(f) "import goods" means goods brought into the territory of a Party from a place outside that territory, while those goods remain under customs control; and
(g) "pirated copyright goods" means goods which are copies made without the consent of the right holder or person duly authorised by the right holder in the country of production and which are made directly or indirectly from an article where the making of that copy, as well as importation or exportation, would have constituted an infringement of a copyright or a related right under the law of the Party of importation or exportation, respectively.
ARTICLE 12.58
Scope of Border Measures
1. With respect to import and export goods, each Party shall adopt or maintain procedures under which a right holder can submit applications requesting customs authorities to suspend the import or export of goods suspected of infringing intellectual property rights.
2. The customs authorities shall, in accordance with domestic procedures, suspend the release of the goods suspected of infringing an intellectual property right.
ARTICLE 12.59
Active Involvement of Customs Authorities
The customs authorities shall, on the basis of risk analysis techniques, be active in targeting and identifying shipments containing import and export goods suspected of infringing intellectual property rights. They shall cooperate with right holders, including allowing the provision of information for risk analysis.
ARTICLE 12.60
Specific Cooperation in the Area of Border Measures
1. Without prejudice to subparagraph 2(a) of Article 4.2 (Customs Cooperation and Mutual Administrative Assistance), the Parties shall, where appropriate, promote cooperation and exchange of information and best practices between their customs authorities to enable effective border controls for the purposes of enforcement of intellectual property rights, particularly in order to effectively implement Article 69 of the TRIPS Agreement.
2. With regard to the customs enforcement of intellectual property rights the customs authorities of the Parties shall provide each other with mutual administrative assistance in accordance with Protocol 2 (On Mutual Administrative Assistance in Customs Matters).
3. Without prejudice to Article 17.1 (Trade Committee), the Committee on Customs referred to in Article 17.2 (Specialised Committees), shall be responsible for ensuring the proper functioning and implementation of this Article. The Committee on Customs shall set the priorities and provide for the adequate procedures for cooperation between the competent authorities.
SUB-SECTION 5
OTHER PROVISIONS RELATING TO ENFORCEMENT
ARTICLE 12.61
Codes of Conduct
The Parties shall encourage:
(a) the development, by trade or professional associations or organisations, of codes of conduct aimed at contributing towards the enforcement of intellectual property rights; and
(b) the submission to the competent authorities of the Parties of draft codes of conduct and of any evaluations of the application of those codes of conduct.
SECTION D
COOPERATION AND INSTITUTIONAL PROVISIONS
ARTICLE 12.62
Cooperation
1. The Parties shall cooperate with a view to supporting the implementation of this Chapter.
2. Subject to Chapter 16 (Cooperation and Capacity Building), areas of cooperation include, but are not limited to, the following activities:
(a) exchange of information on the legal framework concerning intellectual property rights and relevant rules of protection and enforcement as well as exchange of experiences between the Union and Viet Nam on legislative progress;
(b) exchange of experiences and information between the Union and Viet Nam on enforcement of intellectual property rights;
(c) exchange of experiences between the Union and Viet Nam on enforcement at central and sub-central levels by customs, police, administrative and judiciary bodies as well as coordination of their actions to prevent exports of counterfeit goods, including with other countries;
(d) capacity building, and exchange and training of personnel;
(e) promotion and dissemination of information on intellectual property rights in, inter alia, business circles, socio-professional and social organisations as well as promotion of public awareness of consumers and right holders;
(f) enhancement of intergovernmental cooperation between, inter alia, intellectual property offices; and
(g) active promotion of awareness and education of the general public on intellectual property rights policies by formulating effective strategies to identify key audiences and creating communication programmes to increase consumer and media awareness on the impact of intellectual property violations, including the risk to health and safety and the connection to organised crime.
3. Without prejudice to paragraphs 1 and 2, the Parties agree to address, as necessary, topics relevant to the protection and enforcement of intellectual property rights covered by this Chapter, and also any other relevant issue in the Working Group on Intellectual Property Rights, including Geographical Indications, established pursuant to Article 17.3 (Working Groups).
ARTICLE 12.63
Working Group on Intellectual Property Rights, including Geographical Indications
1. The Working Group on Intellectual Property Rights, including Geographical Indications, established pursuant to Article 17.3 (Working Groups), shall consist of representatives of the Parties for the purposes of monitoring the implementation of this Chapter, intensifying their cooperation and holding dialogues on intellectual property rights, including geographical indications.
2. The Working Group on Intellectual Property Rights, including Geographical Indications may consider any matter related to the implementation and operation of this Chapter. In particular, it shall be responsible for:
(a) preparing a recommendation for the Parties to amend Annex 12-A (List of Geographical Indications) as regards geographical indications in accordance with Article 12.26 (Amendment of the List of Geographical Indications);
(b) exchanging information on legislative and policy developments on geographical indications and any other matter of mutual interest in the area of geographical indications; and
(c) exchanging information on geographical indications for the purposes of considering their protection in accordance with Sub-Section 3 (Geographical Indications) of Section B (Standards Concerning Intellectual Property Rights) of this Chapter.
CHAPTER 13
TRADE AND SUSTAINABLE DEVELOPMENT
ARTICLE 13.1
Objectives
1. The objective of this Chapter is to promote sustainable development, notably by fostering the contribution of trade and investment related aspects of labour and environmental issues.
2. The Parties recall the Agenda 21 on Environment and Development of 1992, the Johannesburg Plan of Implementation of the World Summit on Sustainable Development of 2002, the Ministerial Declaration of the United Nations Economic and Social Council on Full Employment and Decent Work of 2006, the International Labour Organization (hereinafter referred to as "ILO") Decent Work Agenda, the Outcome Document of the United Nations Conference on Sustainable Development of 2012, entitled The future we want, and the Outcome Document of the United Nations Summit on Sustainable Development of 2015, entitled Transforming Our World: the 2030 Agenda for Sustainable Development. They affirm their commitment to promote the development of international trade in such a way as to contribute to the objective of sustainable development, for the welfare of present and future generations. The objective of sustainable development shall be integrated in their bilateral trade relationship.
3. The Parties affirm their commitment to pursue sustainable development, which consists of economic development, social development and environmental protection all three being inter-dependent and mutually reinforcing.
4. The Parties underline the benefits of cooperating on trade-related labour1 and environmental issues as part of the global approach to trade and sustainable development.
5. This Chapter embodies a cooperative approach based on common values and interests, taking into account the differences in the Parties' respective levels of development.
ARTICLE 13.2
Right to Regulate and Levels of Protection
1. The Parties recognise their respective right to:
(a) determine its sustainable development objectives, strategies, policies and priorities;
(b) establish its own levels of domestic protection in the environmental and social areas as it deems appropriate; and
(c) adopt or modify accordingly its relevant laws and policies in a manner consistent with the internationally recognised standards, and the agreements, to which a Party is a party, referred to in Articles 13.4 (Multilateral Labour Standards and Agreements) and 13.5 (Multilateral Environmental Agreements).
2. Each Party shall endeavour to ensure that its laws and policies provide for and encourage high levels of domestic protection in the environmental and social areas and shall continuously endeavour to improve those laws and policies.
ARTICLE 13.3
Upholding Levels of Protection
1. The Parties stress that weakening the levels of protection in environmental or labour areas is detrimental to the objectives of this Chapter and that it is inappropriate to encourage trade and investment by weakening the levels of protection afforded in domestic environmental or labour law.
2. A Party shall not waive or derogate from, or offer to waive or derogate from, its environmental or labour laws, in a manner affecting trade and investment between the Parties.
3. A Party shall not, through a sustained or recurring course of action or inaction, fail to effectively enforce its environmental and labour laws, as an encouragement for trade and investment.
4. A Party shall not apply environmental and labour laws in a manner that would constitute a means of arbitrary or unjustifiable discrimination between the Parties or a disguised restriction on trade.
ARTICLE 13.4
Multilateral Labour Standards and Agreements
1. The Parties recognise the importance of full and productive employment and decent work for all, in particular as a response to globalisation. The Parties reaffirm their commitment to promote the development of their bilateral trade in a way that is conducive to full and productive employment and decent work for all, including for women and young people. In this context, the Parties shall consult and cooperate, as appropriate, on trade- related labour issues of mutual interest.
2. Each Party reaffirms its commitments, in accordance with its obligations under the ILO and the ILO Declaration on Fundamental Principles and Rights at Work and its Follow-up, adopted by the International Labour Conference at its 86th Session in 1998, to respect, promote and effectively implement the principles concerning the fundamental rights at work, namely:
(a) the freedom of association and the effective recognition of the right to collective bargaining;
(b) the elimination of all forms of forced or compulsory labour;
(c) the effective abolition of child labour; and
(d) the elimination of discrimination in respect of employment and occupation.
3. Each Party shall:
(a) make continued and sustained efforts towards ratifying, to the extent it has not yet done so, the fundamental ILO conventions;
(b) consider the ratification of other conventions that are classified as up to date by the ILO, taking into account its domestic circumstances; and
(c) exchange information with the other Party with regard to the ratifications mentioned in subparagraphs (a) and (b).
4. Each Party reaffirms its commitment to effectively implement in its domestic laws and regulations and practice the ILO conventions ratified by Viet Nam and the Member States of the Union, respectively.
5. The Parties recognise that the violation of fundamental principles and rights at work cannot be invoked or otherwise used as a legitimate comparative advantage and that labour standards should not be used for protectionist trade purposes.
ARTICLE 13.5
Multilateral Environmental Agreements
1. The Parties recognise the value of multilateral environmental governance and agreements as a response of the international community to environmental challenges and stress the need to enhance the mutual supportiveness between trade and environment. The Parties shall consult and cooperate, as appropriate, with respect to trade-related environmental issues of mutual interest.
2. Each Party reaffirms its commitment to effectively implement in its domestic law and practice the multilateral environmental agreements to which it is a party.
3. The Parties shall exchange in the Committee on Trade and Sustainable Development and, as appropriate, on other occasions, information and experiences on their respective situation and progress with regard to the ratification of multilateral environmental agreements or their amendments.
4. Nothing in this Agreement shall prevent a Party from adopting or maintaining measures to implement the multilateral environmental agreements to which it is a party, provided that such measures are not applied in a manner which would constitute a means of arbitrary or unjustifiable discrimination between the Parties or a disguised restriction on trade.
ARTICLE 13.6
Climate Change
1. In order to address the urgent threat of climate change, the Parties reaffirm their commitment to reaching the ultimate objective of the United Nations Framework Convention on Climate Change of 1992 (hereinafter referred to as "UNFCCC") and to effectively implementing the UNFCCC, the Kyoto Protocol to the United Nations Framework Convention On Climate Change, as last amended on 8 December 2012 (hereinafter referred to as "Kyoto Protocol"), and the Paris Agreement, done at 12 December 2015, established thereunder. The Parties shall cooperate on the implementation of the UNFCCC, the Kyoto Protocol and the Paris Agreement. The Parties shall, as appropriate, cooperate and promote the positive contribution of this Chapter to enhance the capacities of the Parties in the transition to low greenhouse gas emissions and climate-resilient economies, in accordance with the Paris Agreement.
2. Within the UNFCCC framework, the Parties recognise the role of domestic policies in addressing climate change. Accordingly, the Parties shall consult and share information and experiences of priority or of mutual interest, including:
(a) best practices and lessons learned in designing, implementing, and operating mechanisms for pricing carbon;
(b) the promotion of domestic and international carbon markets, including through mechanisms such as Emissions Trading Schemes and Reducing Emissions from Deforestation and Forest Degradation; and
(c) the promotion of energy efficiency, low-emission technology and renewable energy.
ARTICLE 13.7
Biological Diversity
1. The Parties recognise the importance of ensuring the conservation and sustainable use of biological diversity in accordance with the Convention on Biological Diversity of 1992 (hereinafter referred to as "CBD") and the Strategic Plan for Biodiversity 2011-2020 and the Aichi Biodiversity Targets, adopted at the tenth meeting of the Conference of the Parties in Nagoya on 18 to 29 October 2010, Convention on International Trade in Endangered Species of Wild Fauna and Flora, as last amended in Gaborone in 1983 (hereinafter referred to as "CITES"), and other relevant international instruments to which they are party, as well as the decisions adopted thereunder.
2. The Parties recognise, in accordance with Article 15 of the CBD, the sovereign rights of states over their natural resources, and that the authority to determine access to their genetic resources rests with their respective governments and is subject to their domestic law. The Parties shall endeavour to create conditions to facilitate access to genetic resources for environmentally sound uses and not to impose restrictions that run counter to the objectives of the CBD. The Parties recognise that access to genetic resources shall be subject to the prior informed consent of the Party providing genetic resources, unless otherwise determined by that Party.
3. To this end, each Party shall:
(a) encourage trade in products which contribute to the sustainable use and conservation of biological diversity, in accordance with its domestic laws and regulations;
(b) promote and encourage the conservation and sustainable use of biological diversity, including access to genetic resources and the fair and equitable sharing of benefits arising from their utilisation;
(c) exchange information with the other Party on actions such as strategies, policy initiatives, programmes, action plans, consumers' awareness campaigns of relevance in a trade context which aim at halting the loss of biological diversity and reducing pressures on biological diversity and, where relevant, cooperate to maximise the impact and ensure the mutual supportiveness of its respective policies;
(d) adopt and implement appropriate effective measures, which are consistent with its commitments under international treaties to which it is a party, leading to a reduction of illegal trade in wildlife, such as awareness raising campaigns, monitoring and enforcement measures;
(e) enhance cooperation with the other Party, as appropriate, to propose new animal and plant species to be included in Appendices I and II to the CITES; and
(f) cooperate with the other Party at regional and global levels, as appropriate, with the aim of promoting the conservation and sustainable use of biological diversity in natural or agricultural ecosystems, including endangered species, their habitat, specially protected natural areas and genetic diversity; the restoration of ecosystems; the elimination or reduction of negative environmental impacts resulting from the use of living and non-living natural resources, including ecosystems; the access to genetic resources and the fair and equitable sharing of benefits arising from their utilisation.
ARTICLE 13.8
Sustainable Forest Management and Trade in Forest Products
1. The Parties recognise the importance of ensuring the conservation and sustainable management of forest resources in contributing to their economic, environmental and social objectives.
2. To this end, each Party shall:
(a) encourage the promotion of trade in forest products from sustainably managed forests and harvested in accordance with the domestic legislation of the country of harvest; this may include the conclusion of the Forest Law Enforcement Governance and Trade ("FLEGT") Voluntary Partnership Agreement;
(b) exchange information with the other Party on measures to promote consumption of timber and timber products from sustainably managed forests and, where relevant, cooperate to develop such measures;
(c) adopt measures which are consistent with domestic laws and international treaties to which it is a party, to promote the conservation of forest resources and combat illegal logging and related trade;
(d) exchange information with the other Party on actions, as appropriate, to improve forest law enforcement and, where relevant, cooperate to maximise the impact and ensure the mutual supportiveness of their respective policies aiming at excluding illegally harvested timber and timber products from trade flows; and
(e) cooperate with the other Party at regional and global levels, as appropriate, with the aim of promoting the conservation and sustainable management of all types of forests.
ARTICLE 13.9
Trade and Sustainable Management of Living Marine Resources and Aquaculture Products
1. The Parties recognise the importance of ensuring the conservation and sustainable management of living marine resources and marine ecosystems as well as the promotion of responsible and sustainable aquaculture.
2. To this end, each Party shall:
(a) comply with long-term conservation and management measures and sustainable exploitation of marine living resources as defined in UNCLOS; encourage compliance with the Agreement for the Implementation of the Provisions of the United Nations Convention on the Law of the Sea of 10 December 1982 relating to the Conservation and Management of Straddling Fish Stocks and Highly Migratory Fish Stocks, done at New York on 24 July to 4 August 1995, the Agreement to Promote Compliance with International Conservation and Management Measures by Fishing Vessels on the High Seas, approved by the Food and Agriculture Organization Conference at its 27th Session in November 1993, and the Agreement on Port State Measures to Prevent, Deter and Eliminate Illegal, Unreported and Unregulated Fishing, approved by the Food and Agriculture Organization Conference on 22 November 2009; and adhere to the principles of the Code of Conduct for Responsible Fisheries, adopted by the Food and Agriculture Organization Conference in Cancún on 31 October 1995;
(b) cooperate with the other Party, as appropriate, with and within Regional Fisheries Management Organisations to which it is a member, observer or cooperating non-contracting party, including through effective application of their monitoring, control and surveillance and enforcement of management measures and, where applicable, implement their Catch Documentation or Certification Schemes;
(c) cooperate with the other Party and actively engage in the fight against illegal, unreported and unregulated (hereinafter referred to as "IUU") fishing and fishing-related activities with comprehensive, effective and transparent measures to combat IUU; each Party shall also facilitate the exchange of information on IUU activities and implement policies and measures to exclude products resulting from IUU from trade flows;
(d) promote the development of sustainable aquaculture, taking into account its economic, social and environmental aspects; and
(e) exchange information on all new measures on management of living marine resources and fishery products that may impact trade between the Parties, in the Committee on Trade and Sustainable Development and, as appropriate, on other occasions.
ARTICLE 13.10
Trade and Investment Favouring Sustainable Development
1. Each Party affirms its commitment to enhance the contribution of trade and investment to the goal of sustainable development in its economic, social and environmental dimensions.
2. To that end, the Parties:
(a) recognise the beneficial role that decent work may have for economic efficiency, innovation and productivity, and they shall encourage greater policy coherence between trade policies, on the one hand, and labour policies on the other;
(b) shall endeavour to facilitate and promote trade and investment in environmental goods and services, in a manner consistent with this Agreement;
(c) shall endeavour to facilitate trade and investment in goods and services of particular relevance for climate change mitigation, such as sustainable renewable energy and energy efficient goods and services, including through the development of policy frameworks conducive to the deployment of best available technologies;
(d) recognise that voluntary initiatives can contribute to the achievement and maintenance of high levels of environmental and labour protection and complement domestic regulatory measures; therefore each Party shall, in accordance with its domestic laws or policies, encourage the development of, and participation in, such initiatives, including voluntary sustainable assurance schemes such as fair and ethical trade schemes and eco-labels; and
(e) in accordance with their domestic laws or policies agree to promote corporate social responsibility, provided that measures related thereto are not applied in a manner which would constitute a means of arbitrary or unjustifiable discrimination between the Parties or a disguised restriction on trade; measures for the promotion of corporate social responsibility include, among others, exchange of information and best practices, education and training activities and technical advice; in this regard, each Party takes into account relevant internationally agreed instruments that have been endorsed or are supported by that Party, such as the Organisation for Economic Co-operation and Development Guidelines for Multinational Enterprises, the United Nations Global Compact and the ILO Tripartite Declaration of Principles concerning Multinational Enterprises and Social Policy.
ARTICLE 13.11
Scientific Information
When preparing and implementing measures aimed at protecting the environment or labour conditions that may affect trade and investment, each Party shall take into account relevant available scientific, technical and innovation-related information, and relevant international standards, guidelines or recommendations, including the precautionary principle.
ARTICLE 13.12
Transparency
Each Party shall, in accordance with its domestic law and Chapter 14 (Transparency), ensure that any measures aimed at protecting the environment and labour conditions that may affect trade and investment are developed, introduced and implemented in a transparent manner, with due notice and an opportunity for interested persons to provide their views.
ARTICLE 13.13
Review of Sustainability Impact
The Parties shall, jointly or individually, review, monitor and assess the impact of the implementation of this Agreement on sustainable development through their respective policies, practices, participative processes and institutions.
ARTICLE 13.14
Working Together on Trade and Sustainable Development
1. The Parties, recognising the importance of working together on trade- related aspects of sustainable development in order to achieve the objectives of this Chapter, may work together in, inter alia, the following areas:
(a) trade and sustainable development in international fora, including the ILO, the Asia-Europe Meeting, the United Nations Environment Programme and under multilateral environmental agreements;
(b) exchange of information and experience with regard to methodologies and indicators for impact assessments on trade sustainability;
(c) the impact of labour and environment laws, regulations, norms and standards, on trade or investment as well as the impact of trade or investment rules on labour and environment, including on the development of strategies and policies on sustainable development;
(d) sharing experience on promoting the ratification and implementation of fundamental, priority and other up-to-date ILO conventions and multilateral environmental agreements of relevance to trade;
(e) trade-related aspects of the ILO Decent Work Agenda, in particular the inter-linkage between trade and full and productive employment for all, including youth, women and people with disabilities, labour market adjustment, core and other international labour standards, labour statistics, human resources development and lifelong learning, social protection for all including for vulnerable and disadvantaged groups, such as migrant workers, women, youth and people with disabilities, and social inclusion, social dialogue and gender equality;
(f) trade-related aspects of multilateral environmental agreements, including customs cooperation;
(g) trade-related aspects of the current and future international climate change regime, including means to promote low-carbon technologies and energy efficiency;
(h) sharing information and experience about certification and labelling schemes, including eco-labelling;
(i) promoting corporate social responsibility and accountability, including with regard to the internationally agreed instruments that have been endorsed or are supported by each Party;
(j) trade-related measures to promote the conservation and sustainable use of biological diversity, including the mapping, assessment and valuation of ecosystems and their services, and to combat illegal international trade in wildlife;
(k) trade-related measures to promote the conservation and sustainable management of forests with a view to reducing deforestation and illegal logging;
(l) trade-related measures to promote sustainable fishing practices and trade in sustainably managed fish products; and
(m) sharing information and experience about trade-related aspects concerning the definition and implementation of green growth strategies and policies, including but not limited to sustainable production and consumption, climate change mitigation and adaptation, and environmentally sound technology.
2. The Parties shall share information and experience for the purposes of developing and implementing cooperation and capacity-building activities on trade and sustainable development.
3. In accordance with Chapter 16 (Cooperation and Capacity Building), the Parties may work together in the areas referred to in paragraph 1 by means of, inter alia:
(a) workshops, seminars, training and dialogues to share knowledge, experiences and best practices;
(b) studies; and
(c) technical assistance and capacity building, as appropriate. The Parties may agree other forms of cooperation.
ARTICLE 13.15
Institutional Provisions
1. Each Party shall designate a contact point within its administration for the purposes of implementing this Chapter.
2. The Committee on Trade and Sustainable Development established pursuant to Article 17.2 (Specialised Committees) shall comprise senior officials from the relevant administrations of each Party or officials they designate.
3. The Committee on Trade and Sustainable Development shall meet within the first year after the date of entry into force of this Agreement, and thereafter as necessary, to review the implementation of this Chapter, including cooperation under Article 13.14 (Working Together on Trade and Sustainable Development). The Committee on Trade and Sustainable Development shall establish its own rules of procedure, and reach its conclusions by mutual agreement.
4. Each Party shall convene a new or consult an existing domestic advisory group or groups on sustainable development with the task of advising on the implementation of this Chapter. Each Party shall decide on its domestic procedures for the establishment of its domestic advisory group or groups and the appointment of the members of such group or groups. The group or groups shall comprise independent representative organisations, ensuring a balanced representation of economic, social and environmental stakeholders, including, among others, employers' and workers' organisations, business groups, and environmental organisations. Each domestic advisory group may, on its own initiative, submit views or recommendations to its respective Party on the implementation of this Chapter.
5. Members of the domestic advisory group or groups of each Party shall meet in a joint forum to conduct a dialogue on sustainable development aspects of trade relations between the Parties. By joint agreement, domestic advisory groups of both Parties may involve other stakeholders in meetings of the joint forum. The forum shall be based on a balanced representation of economic, social and environmental stakeholders. The report of each meeting of the joint forum shall be submitted to the Committee on Trade and Sustainable Development and thereafter be made publicly available.
6. Unless the Parties agree otherwise, the joint forum shall meet once a year and in conjunction with the meetings of the Committee on Trade and Sustainable Development. On such occasions, the Parties shall present to the joint forum an update on the implementation of this Chapter. The Parties shall agree on the operation of the joint forum no later than one year after the date of entry into force of this Agreement.
ARTICLE 13.16
Government Consultations
1. In the event of disagreement on any matter covered under this Chapter, the Parties shall only have recourse to the procedures established under this Article and Article 13.17 (Panel of Experts). Except as otherwise provided for in this Chapter, Chapter 15 (Dispute Settlement) and its Annex 15-C (Mediation Mechanism) do not apply to this Chapter. Annex 15-A (Rules of Procedure) applies mutatis mutandis in accordance with paragraph 2 of Article 13.17 (Panel of Experts).
2. A Party may request consultations with the other Party regarding any matter arising under this Chapter by delivering a written request to the contact point of the other Party. The request shall present the matter clearly, identifying the problem at issue and providing a brief summary of the claims under this Chapter, including the indication of the relevant provisions thereof and an explanation of how the problem affects the objectives of this Chapter, as well as any other information the Party deems relevant. Consultations shall start promptly after a Party delivers a request for consultations.
3. The Parties shall make every attempt to arrive at a mutually satisfactory resolution of the matter. During consultations, special attention shall be given to the particular problems and interests of the Party which is a developing country. Where relevant, the Parties shall give due consideration to the activities of the ILO or relevant multilateral environmental organisations or bodies and may, by mutual agreement, seek advice from these organisations or bodies, or any other body or person they deem appropriate, in order to fully examine the matter.
4. If a Party considers that the matter needs further discussion that Party may, by delivering a written request to the contact point of the other Party, request that the Committee on Trade and Sustainable Development be convened to consider the matter. The Committee on Trade and Sustainable Development shall convene promptly and endeavour to agree on a resolution of the matter.
5. Where appropriate, the Committee on Trade and Sustainable Development may seek the advice of the domestic advisory group or groups of either Party or both Parties or other expert assistance, with the objective of facilitating its analysis.
6. Any resolution reached by the Parties on the matter shall be made publicly available, unless otherwise mutually decided.
ARTICLE 13.17
Panel of Experts
1. If the matter has not been satisfactorily resolved by the Committee on Trade and Sustainable Development within 120 days, or a longer period agreed by both Parties, after the delivery of a request for consultations under Article 13.16 (Government Consultations), a Party may request, by delivering a written request to the contact point of the other Party, that a Panel of Experts be convened to examine that matter.
2. The Committee on Trade and Sustainable Development shall, after the entry into force of this Agreement, establish rules of procedures for the Panel of Experts for any procedural matter that is not covered in this Article. Unless the Committee on Trade and Sustainable Development agrees otherwise, pending the establishment of such rules of procedures, the Rules of Procedure set out in Annex 15-A (Rules of Procedure) shall apply mutatis mutandis, taking into account the nature of the work of the Panel of Experts.
3. The Committee on Trade and Sustainable Development shall, at its first meeting after the entry into force of this Agreement, establish a list of at least fifteen individuals who are willing and able to serve on the Panel of Experts. This list shall be composed of three sub-lists: one sub-list for each Party and one sub-list of individuals who are not nationals of either Party and who shall act as chairperson of the Panel of Experts. Each Party shall propose for its sub- list at least five individuals to serve as experts. The Parties shall also select at least five individuals for the sub-list of chairpersons. At its meetings, the Committee on Trade and Sustainable Development shall review the list and ensure that it is maintained at least at the level of fifteen individuals.
4. The list referred to in paragraph 3 shall comprise individuals with specialised knowledge of, or expertise in, labour or environmental law, issues addressed in this Chapter, or the resolution of disputes arising under international agreements. They shall be independent, serve in their individual capacities and not take instructions from any organisation or government with regard to issues related to the matter at stake, or be affiliated with the government of any Party. The principles set out in Annex 15-B (Code of Conduct for Arbitrators and Mediators) shall apply to experts mutatis mutandis, taking into account the nature of their work.
5. A Panel of Experts shall be composed of three members, unless otherwise agreed by the Parties. Within 30 days of the date of receipt by the responding Party of the request for the establishment of a Panel of Experts, the Parties shall consult in order to reach an agreement on its composition. In the event that the Parties are unable to agree on the composition of the Panel of Experts within this time frame, they shall select the chairperson from the relevant sub-list referred to in paragraph 3, by mutual agreement or, in the event that they cannot agree within another seven days, by lot. Each Party shall select one expert complying with the requirements referred to in paragraph 4 within 14 days after the end of the 30-day period. The Parties may agree on any other expert complying with the requirements referred to in paragraph 4 to serve on the Panel of Experts. In the event that the composition of the Panel of Experts has not been completed within the time frame of 44 days from the date of receipt by the responding Party of the request for the establishment of a Panel of Experts, the remaining expert or experts shall be selected within seven days by lot from the sub-list or sub-lists referred to in paragraph 3 among the individuals proposed by the Party or Parties who has or have not completed the procedure. In the event that the list referred to in paragraph 3 has not yet been established, the experts shall be selected by lot from the individuals who have been formally proposed by both Parties or, in the event that only one Party has made its proposal, by one of the Parties. The date of establishment of the Panel of Experts shall be the date on which the last of the three experts is selected.
6. Unless the Parties agree otherwise within seven days from the date of establishment of the Panel of Experts, the terms of reference of the Panel of Experts shall be:
"To examine, in the light of the relevant provisions of the Trade and Sustainable Development Chapter, the matter referred to in the request for the establishment of the Panel of Experts, and to issue reports, in accordance with paragraph 8 of this Article, making recommendations for the solution of the matter.".
7. In matters relating to the respect of the multilateral agreements as set out in Article 13.4 (Multilateral Labour Standards and Agreements) and Article 13.5 (Multilateral Environmental Agreements), the Panel should seek information and advice from the ILO or bodies of the relevant multilateral environmental agreement. Any information obtained under this paragraph shall be provided to both Parties for their comments.
8. The Panel of Experts shall issue an interim and a final report to the Parties. These reports shall set out the findings of facts, the applicability of the relevant provisions and the basic rationale behind any findings and recommendations. The Panel of Experts shall issue the interim report to the Parties not later than 90 days from the date of its establishment. Any Party may submit written comments to the Panel of Experts on the interim report within 45 days of its issuance. After considering any such written comments, the Panel of Experts may modify the report and make any further examination it considers appropriate. The Panel of Experts shall issue the final report to the Parties no later than 150 days from the date of its establishment. Where it considers that the deadlines set in this paragraph cannot be met, the chairperson of the Panel of Experts shall notify the Parties in writing, stating the reasons for the delay and the date on which the Panel of Experts plans to issue its interim or final report. The Panel of Experts shall issue the final report no later than 180 days after the date of its establishment, unless the Parties agree otherwise. This final report shall be made publicly available unless otherwise mutually decided.
9. The Parties shall discuss appropriate actions or measures to be implemented taking into account the final report of the Panel of Experts and the recommendations therein. The Party concerned shall inform its domestic advisory group or groups and the other Party of its decisions on any actions or measures to be implemented no later than 90 days, or a longer period of time mutually agreed by the Parties, after the final report has been submitted to the Parties. The follow-up to the implementation of such actions or measures shall be monitored by the Committee on Trade and Sustainable Development. The domestic advisory group or groups and the joint forum may submit observations to the Committee on Trade and Sustainable Development in this regard.
CHAPTER 14
TRANSPARENCY
ARTICLE 14.1
Objective and Scope
Recognising the impact that regulatory environment and procedures may have on trade and investment, each Party shall promote a predictable regulatory environment and efficient procedures for economic operators, especially small and medium-sized enterprises.
ARTICLE 14.2
Definitions
For the purposes of this Chapter:
(a) "interested person" means any natural or legal person that may be affected by a measure of general application; and
(b) "measure of general application" means laws, regulations, judicial decisions, procedures and administrative rulings of general application that may have an impact on any matter covered by this Agreement.
ARTICLE 14.3
Publication
1. Each Party shall ensure that a measure of general application:
(a) is published promptly by means of an officially designated medium, including, where possible, electronic means, in such a manner as to enable governments and interested persons to become acquainted with it; and
(b) allows for a sufficient period of time between publication and entry into force of that measure, except where this is not possible for reasons of urgency.
2. Each Party shall:
(a) endeavour to publish at an early appropriate stage any proposal to adopt or amend any measure of general application, including, upon request, an explanation of the objective of, and rationale for, the proposal;
(b) provide reasonable opportunities for interested persons to comment on any proposal to adopt or amend any measure of general application, allowing, in particular, for sufficient time for such opportunities, except where this is not possible for reasons of urgency; and
(c) endeavour to take into consideration the comments received from interested persons with respect to any proposal to adopt or amend any measure of general application.
ARTICLE 14.4
Enquiries and Contact Points
1. Each Party shall, upon the entry into force of this Agreement, designate a contact point in order to ensure the effective implementation of this Agreement and to facilitate communication between the Parties on any matter covered by this Agreement.
2. Upon request of the other Party, the contact points shall identify the office or official responsible for the matter and assist, as necessary, in facilitating communication with the requesting Party.
3. Each Party shall, within its available resources, establish or maintain appropriate mechanisms, including those provided for in other Chapters of this Agreement, for responding to enquiries from any interested person regarding any measure of general application which is proposed or in force, and how it would be applied. Enquiries may be addressed through contact points designated under paragraph 1 or any other mechanism as appropriate, unless a specific mechanism is established in this Agreement.
4. Each Party shall provide for mechanisms available to interested persons seeking a solution to problems that have arisen from the application of a measure of general application under this Agreement.
5. The Parties recognise that responses provided pursuant to this Article may be neither definitive nor legally binding, but for information purposes only.
6. Each Party shall provide, upon request, an explanation of the objective of, and rationale for measures of general application.
7. Upon request of a Party, the other Party shall promptly provide information and respond to questions pertaining to any measure or proposed measure of general application that the requesting Party considers might materially affect the operation of this Agreement, regardless of whether the requesting Party has been previously notified of that measure.
ARTICLE 14.5
Administration of Measures of General Application
Each Party shall administer in a uniform, objective, impartial and reasonable manner all measures of general application. Each Party, in applying such measures to particular persons, goods or services of the other Party, shall:
(a) endeavour to provide interested persons that are directly affected by proceedings, with reasonable notice, in accordance with its domestic procedures, when proceedings are initiated, including a description of the nature of the proceedings, a statement of the legal authority under which the proceedings are initiated and a general description of any issues in question;
(b) afford such interested persons a reasonable opportunity to present facts and arguments in support of their positions prior to any final administrative action when time, the nature of the proceedings and the public interest permit; and
(c) ensure that its procedures are based on, and in accordance with, its domestic law.
ARTICLE 14.6
Review and Appeal
1. Each Party shall establish or maintain, in accordance with its domestic law, judicial, arbitral or administrative tribunals or procedures for the purposes of the prompt review and, where warranted, correction of administrative action relating to matters covered by this Agreement. Those tribunals and procedures shall be impartial and independent of the office or authority entrusted with administrative enforcement, and shall not have any substantial interest in the outcome of the matter.
2. Each Party shall ensure that, in any such tribunals or procedures, the parties to the proceedings are provided with the right to:
(a) a reasonable opportunity to support or defend their respective positions; and
(b) a decision based on the evidence and submissions of record or, where required by its domestic law, the record compiled by the administrative authority.
3. Each Party shall ensure, subject to appeal or further review as provided for in its domestic law, that the decision referred to in subparagraph 2(b) is implemented by, and governs the practice of, the office or authority with respect to the administrative action at issue.
ARTICLE 14.7
Good Regulatory Practice and Administrative Behaviour
1. The Parties agree to cooperate in promoting regulatory quality and performance, including through exchange of information and best practices on their respective regulatory reform processes and regulatory impact assessments.
2. The Parties subscribe to the principles of good administrative behaviour and agree to cooperate in promoting such principles, including through the exchange of information and best practices.
ARTICLE 14.8
Specific Rules
This Chapter applies without prejudice to any specific rules established in other Chapters of this Agreement.
CHAPTER 15
DISPUTE SETTLEMENT
SECTION A
OBJECTIVE AND SCOPE
ARTICLE 15.1
Objective
The objective of this Chapter is to establish an effective and efficient mechanism for avoiding and settling any dispute between the Parties regarding the interpretation and application of this Agreement with a view to arriving at a mutually agreed solution.
ARTICLE 15.2
Scope
This Chapter applies with respect to the avoidance and settlement of any dispute between the Parties regarding the interpretation or application of the provisions of this Agreement, except as otherwise provided for in this Agreement.
SECTION B
CONSULTATIONS AND MEDIATION
ARTICLE 15.3
Consultations
1. The Parties shall endeavour to resolve any dispute referred to in Article 15.2 (Scope) by entering into consultations in good faith with the aim of reaching a mutually agreed solution.
2. A Party shall seek consultations by means of a written request to the other Party, copied to the Trade Committee established pursuant to Article 17.1 (Trade Committee), identifying the measure at issue and the relevant provisions of this Agreement.
3. Consultations shall be held within 30 days of the date of receipt of the request referred to in paragraph 2 and take place, unless the Parties agree otherwise, in the territory of the Party to which the request is made. The consultations shall be deemed concluded within 45 days of the date of receipt of the request, unless both Parties agree to continue consultations. Consultations, in particular all information disclosed and positions taken by the Parties, shall be confidential and without prejudice to the rights of either Party in any further proceedings.
4. Consultations on matters of urgency, including those matters involving perishable goods, seasonal goods or seasonal services, shall be held within 15 days of the date of receipt of the request referred to in paragraph 2. The consultations shall be deemed concluded within 20 days of the date of receipt of the request referred to in paragraph 2, unless both Parties agree to continue consultations.
5. The Party that sought consultations may have recourse to Article 15.5 (Initiation of the Arbitration Procedure) if:
(a) the other Party does not respond to the request for consultations within 15 days of the date of its receipt;
(b) the consultations are not held within the timeframes provided for in paragraphs 3 or 4;
(c) the Parties agree not to have consultations; or
(d) the consultations have been concluded without a mutually agreed solution.
6. During consultations each Party shall provide sufficient factual information for an examination of the manner in which the measure at issue could affect the operation and application of this Agreement.
ARTICLE 15.4
Mediation Mechanism
The Parties may at any time agree to enter into a mediation procedure pursuant to Annex 15-C (Mediation Mechanism) with respect to any measure adversely affecting trade or liberalisation of investment between the Parties.
SECTION C
DISPUTE SETTLEMENT PROCEDURES
SUB-SECTION 1
ARBITRATION PROCEDURE
ARTICLE 15.5
Initiation of the Arbitration Procedure
1. If the Parties fail to resolve the dispute through consultations as provided for in Article 15.3 (Consultations), the Party that sought consultations may request the establishment of an arbitration panel.
2. The request for the establishment of an arbitration panel shall be made in writing to the other Party, a copy of which shall be submitted to the Trade Committee. The complaining Party shall identify the measure at issue in its request, and explain how that measure is inconsistent with the provisions of this Agreement in such a manner as to clearly present the legal basis for the complaint.
ARTICLE 15.6
Terms of Reference of the Arbitration Panel
Unless the Parties agree otherwise within 10 days of the date of the selection of the arbitrators, the terms of reference of the arbitration panel shall be:
"To examine, in the light of the relevant provisions of this Agreement cited by the Parties, the matter referred to in the request for the establishment of an arbitration panel pursuant to Article 15.5 (Initiation of the Arbitration Procedure), to rule on the conformity of the measure in question with the provisions referred to in Article 15.2 (Scope), and to set out in its report findings of fact, the applicability of the relevant provisions and the basic rationale for any findings and recommendations, in accordance with Articles 15.10 (Interim Report) and 15.11 (Final Report).".
ARTICLE 15.7
Establishment of the Arbitration Panel
1. An arbitration panel shall be composed of three arbitrators.
2. Within 10 days of the date of receipt by the Party complained against of the request for the establishment of an arbitration panel, the Parties shall consult in order to agree on the composition of the arbitration panel.
3. If the Parties do not agree on the composition of the arbitration panel within the time frame provided for in paragraph 2, each Party may appoint an arbitrator from the sub-list of that Party established under Article 15.23 (List of Arbitrators) within 10 days from the expiry of the time frame provided for in paragraph 2. If a Party fails to appoint an arbitrator from its sub-list the arbitrator shall, upon request of the other Party, be selected by lot by the chair of the Trade Committee, or the chair's delegate, from the sub-list of that Party established under Article 15.23 (List of Arbitrators).
4. If the Parties do not agree on the chairperson of the arbitration panel within the time frame provided for in paragraph 2 the chair of the Trade Committee, or the chair's delegate, shall select by lot, upon request of a Party, the chairperson of the arbitration panel from the sub-list of chairpersons established under Article 15.23 (List of Arbitrators).
5. The chair of the Trade Committee, or the chair's delegate, shall select the arbitrators within five days of the request referred to in paragraph 3 or 4.
6. The date of establishment of the arbitration panel shall be the date on which the three selected arbitrators have notified the Parties of the acceptance of their appointment in accordance with Annex 15-A (Rules of Procedure).
7. If any of the lists provided for in Article 15.23 (List of Arbitrators) have not been established or do not contain sufficient names when a request is made pursuant to paragraph 3 or 4, the arbitrators shall be selected by lot from among the individuals who have been formally proposed by both Parties, or by a Party in the event that only one Party has made a proposal.
ARTICLE 15.8
Dispute Settlement Proceedings of the Arbitration Panel
1. The rules and procedures set out in this Article, Annexes 15-A (Rules of Procedure) and 15-B (Code of Conduct for Arbitrators and Mediators) shall govern the dispute settlement proceedings of an arbitration panel.
2. Unless the Parties agree otherwise, they shall meet the arbitration panel within 10 days of its establishment in order to determine all matters that the Parties or the arbitration panel deem appropriate, including the timetable of the proceedings and the remuneration and expenses of the arbitrators in accordance with Annex 15-A (Rules of Procedure). Arbitrators and representatives of the Parties may take part in this meeting via telephone or video conference.
3. The venue of the hearing shall be decided by mutual consent of the Parties. If the Parties do not agree on the venue of the hearing, it shall be held in Brussels if the complaining Party is Viet Nam and in Ha Noi if the complaining Party is the Union.
4. Any hearing shall be open to the public unless otherwise provided for in Annex 15-A (Rules of Procedure).
5. In accordance with Annex 15-A (Rules of Procedure), the Parties shall be given the opportunity to attend any of the presentations, statements, arguments or rebuttals in the proceedings. Any information or written submission submitted to the arbitration panel by a Party, including any comments on the descriptive part of the interim report, responses to questions by the arbitration panel and comments by a Party on those responses, shall be made available to the other Party.
6. Unless the Parties agree otherwise within three days of the date of establishment of the arbitration panel, the arbitration panel may receive, in accordance with Annex 15-A (Rules of Procedure), unsolicited written submissions (amicus curiae submissions) from a natural or legal person established in the territory of a Party.
7. For its internal deliberations, the arbitration panel shall meet in closed session where only arbitrators take part. The arbitration panel may permit its assistants to be present at its deliberations. The deliberations of the arbitration panel and the documents submitted to it shall be kept confidential.
ARTICLE 15.9
Preliminary Ruling on Urgency
If a Party so requests, the arbitration panel shall give a preliminary ruling within 10 days of its establishment on whether it deems the case to be urgent.
ARTICLE 15.10
Interim Report
1. The arbitration panel shall issue an interim report to the Parties setting out the findings of fact, the applicability of relevant provisions and the basic rationale for any findings and recommendations, no later than 90 days from the date of establishment of the arbitration panel. When it considers that this deadline cannot be met, the chairperson of the arbitration panel shall notify the Parties and the Trade Committee in writing, stating the reasons for the delay and the date on which the arbitration panel plans to issue its interim report. The arbitration panel shall, under no circumstances, issue the interim report later than 120 days after the date of establishment of the arbitration panel.
2. A Party may submit a written request, including comments, to the arbitration panel to review precise aspects of the interim report within 14 days of its notification.
3. In cases of urgency, including those involving perishable goods or seasonal goods or services, the arbitration panel shall make every effort to issue its interim report within 45 days and, in any case, no later than 60 days after the date of establishment of the arbitration panel. A Party may submit a written request, including comments, to the arbitration panel to review precise aspects of the interim report, within seven days of the notification of the interim report.
4. After considering any written requests, including comments, by the Parties on the interim report, the arbitration panel may modify its report and make any further examination that it considers appropriate.
ARTICLE 15.11
Final Report
1. The arbitration panel shall issue its final report to the Parties and to the Trade Committee within 120 days of the date of establishment of the arbitration panel. When it considers that this deadline cannot be met, the chairperson of the arbitration panel shall notify the Parties and the Trade Committee in writing, stating the reasons for the delay and the date on which the arbitration panel plans to issue its final report. The arbitration panel shall, under no circumstances, issue the final report later than 150 days from the date of establishment of the arbitration panel.
2. In cases of urgency, including those involving perishable goods or seasonal goods or services, the arbitration panel shall make every effort to issue its final report within 60 days of the date of its establishment. The arbitration panel shall, under no circumstances issue the final report later than 75 days from the date of establishment of the arbitration panel.
3. The final report shall include a sufficient discussion of the arguments made at the interim review stage, and shall clearly address the comments by the Parties.
SUB-SECTION 2
COMPLIANCE
ARTICLE 15.12
Compliance with the Final Report
The Party complained against shall take any measure necessary to comply promptly and in good faith with the final report.
ARTICLE 15.13
Reasonable Period of Time for Compliance
1. If immediate compliance is not possible, the Parties shall endeavour to mutually agree on the period of time to comply with the final report. In such a case, the Party complained against shall, no later than 30 days after the receipt of the final report, notify the complaining Party and the Trade Committee of the time it will require for compliance (hereinafter referred to as the "reasonable period of time").
2. If there is disagreement between the Parties on the reasonable period of time to comply with the final report, the complaining Party shall, within 20 days of the receipt of the notification made in accordance with paragraph 1 by the Party complained against, request, in writing, the arbitration panel established pursuant to Article 15.7 (Establishment of the Arbitration Panel) (hereinafter referred to as the "original arbitration panel") to determine the length of the reasonable period of time. That request shall be notified to the Party complained against, with a copy thereof sent to the Trade Committee.
3. The arbitration panel shall notify its ruling on the reasonable period of time to the Parties and to the Trade Committee within 20 days of the date of the submission of the request referred to in paragraph 2.
4. The Party complained against shall inform, in writing, the complaining Party of its progress to comply with the final report at least 30 days before the expiry of the reasonable period of time.
5. The Parties may agree to extend the reasonable period of time.
ARTICLE 15.14
Review of Measure Taken to Comply with the Final Report
1. The Party complained against shall notify the complaining Party and the Trade Committee before the end of the reasonable period of time of any measure that it has taken to comply with the final report.
2. If the Parties disagree on the existence or the consistency of any measure taken to comply with the provisions referred to in Article 15.2 (Scope) and notified under paragraph 1, the complaining Party may request, in writing, the original arbitration panel to rule on the matter. The request shall be notified to the Party complained against, with a copy thereof sent to the Trade Committee. The complaining Party shall identify in its request the specific measure at issue, and explain how such measure is inconsistent with the provisions referred to in Article 15.2 (Scope) in a manner sufficient to clearly present the legal basis for the complaint.
3. The arbitration panel shall notify its ruling to the Parties and to the Trade Committee within 45 days of the date of the submission of the request referred to in paragraph 2.
ARTICLE 15.15
Temporary Remedies in Case of Non-Compliance
1. If the Party complained against fails to notify the complaining Party and the Trade Committee of any measure taken to comply with the final report before the expiry of the reasonable period of time, or if the arbitration panel rules that no measure to comply with has been taken or that the measure notified under paragraph 1 of Article 15.14 (Review of Measure Taken to Comply with the Final Report) is inconsistent with that Party's obligations under the provisions referred to in Article 15.2 (Scope), the Party complained against shall, if so requested by the complaining Party and after consultations with that Party, present an offer for compensation.
2. If the complaining Party decides not to request an offer for compensation or, in case such request is made, if no agreement on compensation is reached within 30 days of the end of the reasonable period of time or of the issuance of the arbitration panel ruling under Article 15.14 (Review of Measure Taken to Comply with the Final Report) that no measure to comply has been taken or that a measure taken is inconsistent with the provisions referred to in Article 15.2 (Scope), the complaining Party shall be entitled, upon notification to the other Party and to the Trade Committee, to suspend obligations arising from any provision referred to in Article 15.2 (Scope) at a level equivalent to the nullification or impairment caused by the violation. The notification shall specify the level of suspension of obligations. The complaining Party may implement the suspension at any moment after the expiry of 10 days from the date of receipt of the notification by the Party complained against, unless the Party complained against has requested arbitration under paragraph 3 of this Article.
3. If the Party complained against considers that the level of suspension of obligations is not equivalent to the nullification or impairment caused by the violation, it may request, in writing, the original arbitration panel to rule on the matter. That request shall be notified to the complaining Party and copied to the Trade Committee before the expiry of the period of 10 days referred to in paragraph 2. The original arbitration panel shall notify its ruling on the level of the suspension of obligations to the Parties and to the Trade Committee within 30 days of the date of the submission of the request. Obligations shall not be suspended until the original arbitration panel has notified its ruling, and any suspension shall be consistent with that ruling.
4. The suspension of obligations and the compensation shall be temporary and shall not be applied after:
(a) the Parties have reached a mutually agreed solution pursuant to Article 15.19 (Mutually Agreed Solution);
(b) the Parties have agreed that the measure notified under paragraph 1 of Article 15.14 (Review of Measure Taken to Comply with the Final Report) brings the Party complained against into conformity with the provisions referred to in Article 15.2 (Scope); or
(c) any measure found to be inconsistent with the provisions referred to in Article 15.2 (Scope) has been withdrawn or amended so as to bring it into conformity with those provisions, as ruled under paragraph 3 of Article 15.14 (Review of Measure Taken to Comply with the Final Report).
ARTICLE 15.16
Review of Measure Taken to Comply
After the Adoption of Temporary Remedies for Non-Compliance
1. The Party complained against shall notify the complaining Party and the Trade Committee of any measure it has taken to comply with the final report of the arbitration panel following the suspension of obligations or following the application of compensation, as the case may be. With the exception of cases referred to in paragraph 2, the complaining Party shall terminate the suspension of obligations within 30 days of the date of the receipt of the notification. In the event that compensation has been applied, and with the exception of cases referred to in paragraph 2, the Party complained against may terminate the application of such compensation within 30 days from its notification that it has complied with the final report of the arbitration panel.
2. If the Parties do not agree on whether the notified measure brings the Party complained against into conformity with the provisions referred to in Article 15.2 (Scope), within 30 days of the date of receipt of the notification, the complaining Party shall request, in writing, the original arbitration panel to rule on the matter. That request shall be notified to the Party complained against, with a copy thereof sent to the Trade Committee.
3. The ruling of the arbitration panel shall be notified to the Parties and to the Trade Committee within 45 days of the date of the submission of the request. If the arbitration panel rules that the notified measure is in conformity with the provisions referred to in Article 15.2 (Scope), the suspension of obligations or compensation, as the case may be, shall be terminated. Where relevant, the level of suspension of obligations or of compensation shall be adapted in light of the ruling of the arbitration panel.
SUB-SECTION 3
COMMON PROVISIONS
ARTICLE 15.17
Replacement of Arbitrators
If during arbitration proceedings the original arbitration panel, or some of its members, are unable to participate, withdraw or need to be replaced because the member does not comply with the requirements of the Code of Conduct in Annex 15-B (Code of Conduct for Arbitrators and Mediators), the procedure set out in Article 15.7 (Establishment of the Arbitration Panel) applies. The time limit for the notification of the reports and rulings, as the case may be, shall be extended by 20 days.
ARTICLE 15.18
Suspension and Termination of Arbitration Proceedings
1. The arbitration panel shall, at the request of both Parties, suspend its work at any time for a period agreed by the Parties not exceeding 12 consecutive months. It shall resume its work before the end of that suspension period at the written request of both Parties. The Parties shall inform the Trade Committee accordingly. The arbitration panel may also resume its work at the end of the suspension period at the written request of either Party. The requesting Party shall inform the Trade Committee and the other Party, accordingly. If a Party does not request the resumption of the arbitration panel's work at the expiry of the suspension period, the authority of the arbitration panel shall lapse and the proceedings shall be terminated. In the event of a suspension of the work of the arbitration panel, the time frames set out in the relevant provisions of this Chapter shall be extended by the same period of time for which the work was suspended. The suspension and termination of the arbitration panel's work are without prejudice to the rights of either Party in other proceedings subject to Article 15.24 (Choice of Forum).
2. The Parties may agree to terminate the proceedings of the arbitration panel by jointly notifying such agreement to the chairperson of the arbitration panel and the Trade Committee at any time before the issuance of the final report of the arbitration panel.
ARTICLE 15.19
Mutually Agreed Solution
The Parties may reach a mutually agreed solution to a dispute under this Chapter at any time. They shall jointly notify the Trade Committee and the chairperson of the arbitration panel, where applicable, of any such solution. If the solution requires approval pursuant to the relevant domestic procedures of either Party, the notification shall refer to that requirement and the dispute settlement procedure shall be suspended. If such approval is not required, or if the completion of any such domestic procedures is notified, the dispute settlement procedure shall be terminated.
ARTICLE 15.20
Information and Technical Advice
At the request of a Party, or upon its own initiative, the arbitration panel may request any information it deems appropriate for the proceedings of the arbitration panel from any source, including the Parties involved in the dispute. The arbitration panel has also the right to seek the opinion of experts, as it deems appropriate. The arbitration panel shall consult the Parties before choosing such experts. Any information obtained under this Article must be disclosed and submitted to the Parties for their comments within the time frame set by the arbitration panel.
ARTICLE 15.21
Rules of Interpretation
The arbitration panel shall interpret the provisions referred to in Article 15.2 (Scope) in accordance with customary rules of interpretation of public international law, including those codified in the Vienna Convention on the Law of Treaties, done at Vienna on 23 May 1969. The arbitration panel shall also take into account relevant interpretations in reports of panels and of the Appellate Body adopted by the WTO Dispute Settlement Body under Annex 2 of the WTO Agreement. The reports and rulings of the arbitration panel shall not add to or diminish the rights and obligations of the Parties provided for in this Agreement.
ARTICLE 15.22
Decisions and Rulings of the Arbitration Panel
1. The arbitration panel shall make every effort to take any decision by consensus. In the event that a decision cannot be reached by consensus, the matter at issue shall be decided by majority vote. Dissenting opinions of arbitrators shall in no case be disclosed.
2. The reports and rulings of the arbitration panel shall be accepted unconditionally by the Parties. They shall not create any rights or obligations with respect to natural or legal persons. The reports and rulings shall set out the findings of fact, the applicability of the relevant provisions referred to in Article 15.2 (Scope) and the basic rationale behind any findings and conclusions. The Trade Committee shall make the reports and rulings of the arbitration panel publicly available in their entirety within 10 days of their issuance, unless it decides not to do so in order to protect confidential information.
SECTION D
GENERAL PROVISIONS
ARTICLE 15.23
List of Arbitrators
1. The Trade Committee shall, no later than six months after the date of entry into force of this Agreement, establish a list of at least 15 individuals who are willing and able to serve as arbitrators. The list shall be composed of three sub-lists:
(a) one sub-list for the Union;
(b) one sub-list for Viet Nam; and
(c) one sub-list of individuals who are not nationals of either Party and do not have permanent residence in either Party and who shall act as chairperson of the arbitration panel.
2 Each sub-list shall include at least five individuals. The Trade Committee shall ensure that the list is always maintained at this minimum number of individuals.
3. Arbitrators shall have demonstrated expertise and experience of law and international trade. They shall be independent, serve in their individual capacities and not take instructions from any organisation or government, or be affiliated with the government of any of the Parties, and shall comply with the Code of Conduct in Annex 15-B (Code of Conduct for Arbitrators and Mediators).
4. The Trade Committee may establish an additional list of 10 individuals with demonstrated expertise and experience in specific sectors covered by this Agreement. Subject to the agreement of the Parties, such an additional list shall be used to compose the arbitration panel in accordance with the procedure set out in Article 15.7 (Establishment of the Arbitration Panel).
ARTICLE 15.24
Choice of Forum
1. Recourse to the dispute settlement procedure under this Chapter shall be without prejudice to any action in the WTO framework, including dispute settlement action, or under any other international agreement to which both Parties are party.
2. By way of derogation from paragraph 1, a Party shall not, for a particular measure, seek redress for the breach of a substantially equivalent obligation under this Agreement and under the WTO Agreement or under any other international agreement to which both Parties are party in the relevant fora. Once dispute settlement proceedings have been initiated, a Party shall not bring a claim seeking redress for the breach of the substantially equivalent obligation under the other agreement to the other forum, unless the forum selected first fails for procedural or jurisdictional reasons to make findings on the claim seeking redress to that obligation.
3. For the purposes of this Article:
(a) dispute settlement proceedings under the WTO Agreement are deemed to be initiated by a Party's request for the establishment of a panel under Article 6 of the WTO Understanding on Rules and Procedures Governing the Settlement of Disputes;
(b) dispute settlement proceedings under this Chapter are deemed to be initiated by a Party's request for the establishment of an arbitration panel under paragraph 1 of Article 15.5 (Initiation of the Arbitration Procedure);
(c) dispute settlement proceedings under any other international agreement are deemed to be initiated in accordance with that agreement.
4. Nothing in this Agreement shall preclude a Party from implementing the suspension of obligations authorised by the WTO Dispute Settlement Body. The WTO Agreement shall not be invoked to preclude a Party from suspending obligations in accordance with this Chapter.
ARTICLE 15.25
Time Limits
1. All time limits laid down in this Chapter, including the limits for the arbitration panels to notify their reports and rulings, shall be counted in calendar days from the day following the act or fact to which they refer, unless otherwise specified.
2. Any time limit referred to in this Chapter may be modified by mutual agreement of the Parties to the dispute. The arbitration panel may at any time propose to the Parties to modify any time limit referred to in this Chapter, stating the reasons for the proposal.
ARTICLE 15.26
Review and Modification
The Trade Committee may decide to review and modify Annexes 15-A (Rules of Procedure), 15-B (Code of Conduct for Arbitrators and Mediators) and 15- C (Mediation Mechanism).
CHAPTER 16
COOPERATION AND CAPACITY BUILDING
ARTICLE 16.1
Objectives and Scope
1. The Parties affirm the importance of cooperation and capacity building for the efficient implementation of this Agreement, which supports the continued expansion of and creates new opportunities for trade and investment between them.
2. The Parties commit to deepen cooperation in areas of mutual interest taking into consideration the different levels of development between the Union and Viet Nam. That cooperation shall foster sustainable development in all its dimensions, including sustainable growth and the reduction of poverty.
3. This Chapter applies to all provisions on cooperation of this Agreement.
ARTICLE 16.2
Areas and Means of Cooperation
1. The Parties acknowledge that cooperation shall be carried out within the existing legal and institutional framework and according to the rules and procedures governing the relations between the Parties.
2. To achieve the objectives referred to in Article 16.1 (Objectives and Scope), the Parties attach particular importance to cooperating in the following areas:
(a) regional cooperation and integration;
(b) trade facilitation;
(c) trade policy and regulations;
(d) trade-related aspects of agriculture, fishery and forestry;
(e) sustainable development, in particular in its environmental and labour dimensions;
(f) small and medium-sized enterprises;
(g) other areas identified under specific Chapters of this Agreement; and
(h) other areas of mutual interest related to this Agreement.
3. Cooperation between the Parties shall primarily be carried out by means of exchange of information, experience and best practices as well as by means of policy cooperation. Where appropriate, seminars, workshops, training, studies, technical assistance and capacity building may be considered.
4. The Parties acknowledge the potentially important role of the private sector in cooperation and shall support its involvement in order to contribute to maximising this Agreement's benefit for economic growth and development.
ARTICLE 16.3
Animal Welfare
The Parties agree to cooperate on animal welfare as necessary, including technical assistance and capacity building for the development of animal welfare standards. For the purpose of this Article they shall consult the Committee on Sanitary and Phytosanitary Measures established pursuant to Article 17.2 (Specialised Committees).
ARTICLE 16.4
Institutional Mechanism
1. Cooperation issues shall be discussed in the relevant specialised committees established pursuant to Article 17.2 (Specialised Committees). In areas of cooperation outside the remit of the specialised committees, those issues shall be discussed within the Trade Committee.
2. Each Party shall designate a contact point within its administration to liaise with the other Party on matters related to the implementation of this Chapter.
CHAPTER 17
INSTITUTIONAL, GENERAL AND FINAL PROVISIONS
ARTICLE 17.1
Trade Committee
1. The Parties hereby establish a Trade Committee comprising representatives of the Parties.
2. The Trade Committee shall meet once a year, unless otherwise decided by the Trade Committee, or in urgent cases at the request of a Party. The meetings of the Trade Committee shall take place alternately in the Union and in Viet Nam, unless otherwise agreed by the Parties. The Trade Committee shall be co-chaired by the Minister of Industry and Trade of Viet Nam and the Member of the European Commission responsible for Trade, or their respective delegates. The Trade Committee shall agree on its meeting schedule and set its agenda.
3. The Trade Committee shall:
(a) ensure the proper operation of this Agreement;
(b) supervise and facilitate the implementation and application of this Agreement, and further its general aims;
(c) supervise and coordinate the work of all specialised committees, working groups and other bodies established under this Agreement, recommend to those bodies any necessary action, and evaluate and adopt decisions, where provided for in this Agreement, regarding any subject matter referred to it by those bodies;
(d) consider ways to further enhance trade and investment relations between the Parties;
(e) without prejudice to Chapter 15 (Dispute Settlement), seek to solve problems which might arise in areas covered by this Agreement, or resolve disputes that may arise regarding the interpretation or application of this Agreement; and
(f) consider any other matter of interest relating to areas covered by this Agreement.
4. The Trade Committee may, in accordance with the relevant provisions of this Agreement:
(a) decide to establish specialised committees, working groups or other bodies, to allocate responsibilities to them in order to assist it in the performance of its tasks, and to dissolve them; the Trade Committee shall determine the composition, remit and tasks of the specialised committees, working groups or other bodies it establishes;
(b) communicate on issues falling under the scope of this Agreement with all interested parties, including the private sector, social partners, and civil society organisations;
(c) consider and recommend to the Parties amendments to this Agreement or, in cases specifically provided for in this Agreement, amend, by decision, provisions of this Agreement;
(d) adopt interpretations of the provisions of this Agreement, which shall be binding on the Parties and all bodies set up under this Agreement, including arbitration panels referred to under Chapter 15 (Dispute Settlement);
(e) adopt decisions or make recommendations as envisaged by this Agreement;
(f) adopt its own rules of procedure; and
(g) take any other action in the exercise of its functions in accordance with this Agreement.
5. The Trade Committee shall inform the Joint Committee set up under the Partnership and Cooperation Agreement as part of the common institutional framework on its activities and those of its specialised committees, as relevant, at the regular meetings of the Joint Committee.
ARTICLE 17.2
Specialised Committees
1. The following specialised committees are hereby established under the auspices of the Trade Committee:
(a) the Committee on Trade in Goods;
(b) the Committee on Customs;
(c) the Committee on Sanitary and Phytosanitary Measures;
(d) the Committee on Investment, Trade in Services, Electronic Commerce and Government Procurement; and
(e) the Committee on Trade and Sustainable Development.
2. The composition, remit and tasks of the specialised committees referred to in paragraph 1 are defined in the relevant chapters and protocols of this Agreement and can be modified, if necessary, by decision of the Trade Committee.
3. Unless otherwise provided for in this Agreement or agreed by the Parties, the specialised committees shall meet once a year. They shall also meet at the request of either Party or of the Trade Committee. They shall be co-chaired, at an appropriate level, by representatives of the Union and Viet Nam. The meetings shall take place alternately in the Union and Viet Nam, or by any other appropriate means of communication as agreed between the Parties. The specialised committees shall agree on their meeting schedule and set their agenda by mutual consent. Each specialised committee may decide its own rules of procedure in the absence of which the rules of procedure of the Trade Committee shall apply mutatis mutandis.
4. The specialised committees may submit proposals for decisions to be adopted by the Trade Committee or take decisions when this Agreement so provides.
5. At the request of a Party, or upon a reference from the relevant specialised committee, or when preparing a discussion in the Trade Committee, the Committee on Trade in Goods may address matters arising in the areas of customs and sanitary and phytosanitary measures if this could facilitate the resolution of a matter that cannot otherwise be resolved by the relevant specialised committee.
6. The specialised committees shall inform the Trade Committee of their schedules and agenda sufficiently in advance of their meetings and shall report to the Trade Committee on results and conclusions of their meetings. The existence of a specialised committee shall not prevent either Party from bringing any matter directly to the Trade Committee.
ARTICLE 17.3
Working Groups
1. The following working groups are hereby established under the auspices of the Committee on Trade in Goods:
(a) the Working Group on Intellectual Property Rights, including Geographical Indications; and
(b) the Working Group on Motor Vehicles and Parts.
2. The Trade Committee may decide to establish other working groups for a specific task or subject matter.
3. The Trade Committee shall determine the composition, remit and tasks of the working groups.
4. Unless otherwise agreed by the Parties, working groups shall meet once a year. They shall also meet at the request of either Party or of the Trade Committee. They shall be co-chaired, at appropriate level, by representatives of the Union and Viet Nam. The meetings shall take place alternately in the Union or Viet Nam, or by any other appropriate means of communication as agreed between the Parties. The working groups shall agree on their meeting schedule and set their agenda by mutual consent. They may agree their own rules of procedure in the absence of which the rules of procedure of the Trade Committee shall apply mutatis mutandis.
5. Working groups shall inform the relevant specialised committees of their schedules and agenda sufficiently in advance of their meetings. They shall report on their activities at each regular meeting of the relevant specialised committees. The existence of a working group shall not prevent either Party from bringing any matter directly to the Trade Committee or the relevant specialised committees.
ARTICLE 17.4
Decision-Making of the Trade Committee
1. The Trade Committee shall, for the purpose of attaining the objectives of this Agreement, have the power to take decisions, where provided for in this Agreement. The decisions taken shall be binding on the Parties, which shall take the measures necessary for the implementation of these decisions.
2. The Trade Committee may make appropriate recommendations to the Parties.
3. All decisions and recommendations of the Trade Committee shall be made by mutual consent.
ARTICLE 17.5
Amendments
1. The Parties may amend this Agreement. An amendment shall enter into force after the Parties exchange written notifications certifying that they have completed their respective applicable legal procedures as provided for in Article 17.16 (Entry into Force).
2. Notwithstanding paragraph 1, the Trade Committee may amend this Agreement as provided for in this Agreement. The Parties shall adopt the decision in the Trade Committee in accordance with their respective applicable legal procedures.
3. Notwithstanding paragraph 1, the list of entities in Sections A (Central Government Entities) to C (Other Covered Entities) of Annexes 9-A (Coverage of Government Procurement for the Union) and 9-B (Coverage of Government Procurement for Viet Nam) may be modified in accordance with Articles 9.20 (Modification and Rectification to Coverage) and 9.23 (Committee on Investment, Trade in Services, Electronic Commerce and Government Procurement).
ARTICLE 17.6
Evolving WTO Law
If any provision of the WTO Agreement that the Parties have incorporated into this Agreement is amended, the Parties shall consult with each other with a view to finding a mutually satisfactory solution, where necessary. As a result of such a review, the Trade Committee may take a decision to amend this Agreement accordingly.
ARTICLE 17.7
Taxation
1. Nothing in this Agreement shall affect the rights and obligations of either the Union or one of its Member States or Viet Nam under any tax agreement between any Member State of the Union and Viet Nam. In the event of any inconsistency between this Agreement and any tax agreement, that tax agreement shall prevail to the extent of such inconsistency.
2. Nothing in this Agreement shall be construed as preventing the Parties from distinguishing, in the application of the relevant provisions of their fiscal legislation, between taxpayers who are not in the same situation, in particular with regard to their place of residence or with regard to the place where their capital is invested.
3. Nothing in this Agreement shall be construed as preventing the adoption or enforcement of any measure aimed at preventing the avoidance or evasion of taxes pursuant to the tax provisions of agreements to avoid double taxation or other tax arrangements or domestic fiscal legislation.
ARTICLE 17.8
Current Account
The Parties shall authorise, in freely convertible currency, and in accordance with the provisions of Articles of the Agreement of the International Monetary Fund, as applicable, any payments and transfers with regard to transactions on the current account of the balance-of-payments between the Parties which fall within the scope of this Agreement, in particular relating to their respective specific commitments under Sub-Section 6 (Financial Services) of Section E (Regulatory Framework) of Chapter 8 (Liberalisation of Investment, Trade in Services and Electronic Commerce).
ARTICLE 17.9
Capital Movements
1. With regard to transactions on the capital and financial account of balance-of-payments, the Parties shall not impose any restrictions on the free movement of capital relating to investments liberalised in accordance with Section B (Liberalisation of Investment) of Chapter 8 (Liberalisation of Investment, Trade in Services and Electronic Commerce).
2. The Parties shall consult each other with a view to facilitating the movement of capital between them in order to promote trade and investment.
ARTICLE 17.10
Application of Laws and Regulations relating to Capital Movements, Payments or Transfers
Articles 17.8 (Current Account) and 17.9 (Capital Movements) shall not be construed as preventing a Party from applying in an equitable and non- discriminatory manner, and in a way that would not constitute a disguised restriction on trade and investment, its laws and regulations relating to:
(a) bankruptcy, insolvency, bank recovery and resolution, the protection of the rights of creditors, or the prudential supervision of financial institutions;
(b) issuing, trading, or dealing in financial instruments;
(c) financial reporting or record keeping of transfers where necessary to assist law enforcement or financial regulatory authorities;
(d) criminal or penal offences, deceptive or fraudulent practices;
(e) ensuring the satisfaction of judgments in adjudicatory proceedings; or
(f) social security, public retirement or compulsory savings schemes.
ARTICLE 17.11
Temporary Safeguard Measures with Regard to Capital Movements, Payments or Transfers
In exceptional circumstances of serious difficulties for the operation of the Union's economic and monetary union, or, in the case of Viet Nam, for the operation of the monetary and exchange rate policy, or a threat thereof, the Party concerned may take safeguard measures that are strictly necessary with regard to capital movements, payments or transfers for a period not exceeding one year.
ARTICLE 17.12
Restrictions in Case of Balance-of-Payments or External Financial Difficulties
1. Where a Party experiences serious balance-of-payments or external financial difficulties, or a threat thereof, it may adopt or maintain safeguard measures with regard to capital movements, payments or transfers, which shall:
(a) be non-discriminatory compared to third countries in like situations;
(b) not go beyond what is necessary to remedy the balance-of-payments or external financial difficulties;
(c) be consistent with the Articles of Agreement of the International Monetary Fund as applicable;
(d) avoid unnecessary damage to the commercial, economic and financial interests of the other Party; and
(e) be temporary and phased out progressively as the situation improves.
2. In the case of trade in goods, each Party may adopt restrictive measures in order to safeguard its external financial position or balance-of-payments. Those restrictive measures shall be in accordance with GATT 1994 and the Understanding on the Balance-of-Payments Provisions of the General Agreement on Tariffs and Trade 1994.
3. In the case of trade in services or the liberalisation of investments, each Party may adopt restrictive measures in order to safeguard its external financial position or its balance-of-payments. Those restrictive measures shall respect the conditions mentioned in Article XII of GATS.
4. A Party maintaining or having adopted the measures referred to in paragraphs 1 to 3 shall promptly notify the other Party of them and present, as soon as possible, a time schedule for their removal.
5. Where restrictions are adopted or maintained under this Article, consultations shall be held promptly in the Committee on Investment, Trade in Services, Electronic Commerce and Government Procurement unless consultations are held in other fora. The consultations shall assess the balance- of-payments or external financial difficulty that led to the respective measures, taking into account, inter alia, such factors as:
(a) the nature and extent of the difficulties;
(b) the external economic and trading environment; or
(c) alternative corrective measures which may be available.
The consultations shall address the compliance of any restrictive measures with paragraphs 1 to 3. All relevant findings of statistical or factual nature presented by the IMF shall be accepted and conclusions shall take into account the assessment by the IMF of the balance-of-payments and the external financial situation of the Party concerned.
ARTICLE 17.13
Security Exceptions
Nothing in this Agreement shall be construed as:
(a) requiring either Party to furnish information, the disclosure of which it considers contrary to its essential security interests;
(b) preventing either Party from taking any action which it considers necessary for the protection of its essential security interests:
(i) connected with the production of or trade in arms, munitions and war materials and relating to traffic in other goods and materials and to economic activities carried out directly or indirectly for the purpose of provisioning a military establishment;
(ii) relating to the supply of services carried out directly or indirectly for the purpose of provisioning a military establishment;
(iii) relating to fissionable and fusionable materials or the materials from which they are derived; or
(iv) taken in time of war or other emergency in international relations;
or
(c) preventing a Party from taking any action in pursuance of its obligations under the Charter of the United Nations for the purpose of maintaining international peace and security.
ARTICLE 17.14
Preference Utilisation
After one year from the date of entry into force of this Agreement, the Parties shall exchange by 1 July each year annual import statistics for the previous year, including figures at tariff line level, on preferential and on non- preferential trade in goods between them.
ARTICLE 17.15
Disclosure of Information
1. Nothing in this Agreement shall be construed as requiring a Party to make available confidential information, the disclosure of which would impede law enforcement, or otherwise be contrary to the public interest, or which would prejudice the legitimate commercial interests of particular enterprises, public or private, except where a panel requires confidential information in dispute settlement proceedings under Chapter 15 (Dispute Settlement). In such cases, the panel shall ensure that confidentiality is fully protected.
2. When a Party submits to the Trade Committee or to specialised committees information which is considered confidential under its laws and regulations, the other Party shall treat that information as confidential, unless the submitting Party agrees otherwise.
ARTICLE 17.16
Entry into Force
1. This Agreement shall be approved or ratified by the Parties in accordance with their respective applicable legal procedures.
2. This Agreement shall enter into force on the first day of the second month following the month during which the Parties have notified each other of the completion of their applicable legal procedures for the entry into force of this Agreement. The Parties may agree on another date.
3. Notifications in accordance with paragraph 2 shall be sent to the Secretary-General of the Council of the European Union and to the Ministry of Industry and Trade of Viet Nam.
ARTICLE 17.17
Duration
1. This Agreement shall be valid indefinitely.
2. Either Party may notify the other Party in writing of its intention to terminate this Agreement. The termination shall take effect on the last day of the sixth month after the notification.
ARTICLE 17.18
Fulfilment of Obligations
1. The Parties shall take any general or specific measures required to fulfil their obligations under this Agreement. They shall ensure that the objectives set out in this Agreement are attained.
2. If a Party considers that the other Party has committed a material breach of the Partnership and Cooperation Agreement, it may take appropriate measures with respect to this Agreement in accordance with Article 57 of the Partnership and Cooperation Agreement.
ARTICLE 17.19
Persons Exercising Delegated Governmental Authority
Unless otherwise specified in this Agreement, each Party shall ensure that any person, including a state-owned enterprise, an enterprise granted special rights or privileges or a designated monopoly, that has been delegated regulatory, administrative or other governmental authority by a Party at any level of government as provided for in its domestic legislation, acts in accordance with the Party's obligations as set out in this Agreement in the exercise of its authority.
ARTICLE 17.20
No Direct Effect
Nothing in this Agreement shall be construed as conferring rights or imposing obligations on persons, other than those created between the Parties under public international law. Viet Nam may provide otherwise under its domestic law.
ARTICLE 17.21
Annexes, Appendices, Joint Declarations, Protocols and Understandings
The Annexes, Appendices, Joint Declarations, Protocols and Understandings to this Agreement shall form an integral part thereof.
ARTICLE 17.22
Relations to other Agreements
1. Unless otherwise provided for in this Agreement, previous agreements between the Member States of the Union or the European Community or the Union, of the one part, and Viet Nam, of the other part, are not superseded or terminated by this Agreement.
2. This Agreement shall be part of the overall relations between the Union and its Member States, of the one part, and Viet Nam, of the other part, as provided for in the Partnership and Cooperation Agreement and shall form part of the common institutional framework.
3. Nothing in this Agreement shall be construed as requiring a Party to act in a manner inconsistent with its obligations under the WTO Agreement.
ARTICLE 17.23
Future Accessions to the Union
1. The Union shall notify Viet Nam of any request for accession of a third country to the Union.
2. During the negotiations between the Union and the third country referred to in paragraph 1, the Union shall endeavour to:
(a) provide, upon request of Viet Nam, and to the extent possible, information regarding any matter covered by this Agreement; and
(b) take into account concerns expressed by Viet Nam.
3. The Union shall notify Viet Nam of the entry into force of any accession to the Union.
4. The Trade Committee shall examine, sufficiently in advance of the date of accession of a third country to the Union, any effects which that accession may have on this Agreement. The Parties may, by decision of the Trade Committee, put in place any necessary adjustments of this Agreement or transitional arrangements.
ARTICLE 17.24
Territorial Application
1. This Agreement applies:
(a) with respect to the Union, to the territories in which the Treaty on European Union and the Treaty on the Functioning of the European Union are applied and under the conditions laid down in those Treaties; and
(b) with respect to Viet Nam, to its territory.
References to "territory" in this Agreement shall be understood in accordance with subparagraphs (a) and (b), except as otherwise expressly provided for.
2. As regards the provisions concerning the tariff treatment of goods, this Agreement also applies to those areas of the Union customs territory not covered by subparagraph 1(a).
ARTICLE 17.25
Authentic Texts
This Agreement is drawn up in duplicate in the Bulgarian, Croatian, Czech, Danish, Dutch, English, Estonian, Finnish, French, German, Greek, Hungarian, Italian, Latvian, Lithuanian, Maltese, Polish, Portuguese, Romanian, Slovak, Slovenian, Spanish, Swedish and Vietnamese languages, each text being equally authentic.
IN WITNESS WHEREOF, the undersigned, duly authorised to this effect, have signed this Agreement.
ATTACHED FILE
|
1 For greater certainty, for Viet Nam the relevant forms of legislation, law or laws and regulation at the central level or local level are provided for in the Law No. 80/2015/QH13 of 22 June 2015 on the Promulgation of Legal Normative Documents, as amended.
1 The term "natural person" includes natural persons permanently residing in Latvia who are not citizens of Latvia or any other state but who are entitled, under the laws and regulations of Latvia, to receive a non-citizen's passport (Alien's Passport).
1 Those procedures referred to as “licensing” as well as other similar administrative procedures.
1 Those procedures referred to as “licensing” as well as other similar administrative procedures.
1 The sole fact of requiring a visa for natural persons of certain countries and not for those of others shall not be regarded as nullifying or impairing benefits under a specific commitment.
2 In the case of the Union, "subsidy" includes "state aid" as defined in Union law. For Viet Nam, "subsidy" includes investment incentives, and investment assistance such as production site assistance, human resources training and competitiveness strengthening activities, such as assistance for technology, research and development, legal aids, market information and promotion.
1 For greater certainty, a branch of a legal entity of a third country shall not be considered as an enterprise of a Party.
2 For greater certainty, this does not include the operation of an enterprise as defined in subparagraph (m).
1 For greater certainty, an investor that "seeks to establish" an enterprise refers to an investor of a Party that has taken active steps to establish an enterprise in the territory of the other Party, such as channelling resources or capital in order to set up a business, or applying for a permit or licence.
2 In line with its notification of the Treaty establishing the European Community to the WTO (WT/REG39/1), the Union understands that the concept of "effective and continuous link" with the economy of a Member State of the Union enshrined in Article 54 of the Treaty on the Functioning of the European Union is equivalent to the concept of "substantive business operations". Accordingly, for a juridical person set up in accordance with the laws and regulations of Viet Nam and having only its registered office or central administration in the territory of Viet Nam, the Union shall only apply the benefits of this Agreement if that juridical person possesses an effective and continuous link with the economy of Viet Nam.
1 For greater certainty, this does not include steps taking place at the time of or before the procedures required for setting up the related enterprise are completed in accordance with the applicable laws and regulations.
2 For greater certainty, a subsidiary of a juridical person of a Party may also refer to a juridical person which is a subsidiary of another subsidiary of a juridical person of that Party.
1 For greater certainty, processing of nuclear materials includes all the activities contained in the International Standard Industrial Classification of all Economic Activities as set out in Statistical Office of the United Nations, Statistical Papers, Series M, N 4, ISIC REV 3.1, 2002 code 2330.
2 Without prejudice to the scope of activities which constitute cabotage under domestic laws and regulations, national maritime cabotage under this Section covers transportation of passengers or goods between a port or point located in a Member State of the Union or in Viet Nam and another port or point located in that same Member State of the Union or in Viet Nam, including on its continental shelf, as provided for in UNCLOS, and traffic originating and terminating in the same port or point located in a Member State of the Union or in Viet Nam.
1 For the purposes of this paragraph and Article 8.6 (Most-Favoured-Nation Treatment), "their enterprises" means enterprises of investors of a Party in existence in the territory of the other Party on the date of entry into force of this Agreement, or set up or acquired thereafter, that have been established in accordance with that other Party's applicable laws and regulations.
1 For the purposes of this subparagraph, the Parties understand that if a Party has provided for a reasonable phase-in period for the implementation of a measure or if that Party has made any other attempt to address the effects of the measure on enterprises established before the date of entry into force of the measure, those factors shall be taken into account in determining whether the measure causes loss or damage to enterprises made before the date of entry into force of the measure.
1 For greater certainty, the ASEAN Economic Community falls within the concept of a regional agreement under this subparagraph.
1 For greater certainty, this paragraph shall not be construed as preventing the interpretation of other provisions of this Agreement, where appropriate, in accordance with the principle of ejusdem generis.
1 Without prejudice to the scope of activities which constitute cabotage under domestic laws and regulations, national maritime cabotage under this Section covers transportation of passengers or goods between a port or point located in a Member State of the Union or in Viet Nam and another port or point located in that same Member State of the Union or in Viet Nam, including on its continental shelf, as provided for in UNCLOS, and traffic originating and terminating in the same port or point located in a Member State of the Union or in Viet Nam.
1 The service contract shall comply with the requirements of the laws, and regulations and requirements of the Party where the contract is executed.
2 The service contract shall comply with the requirements of the laws, and regulations and requirements of the Party where the contract is executed.
1 For greater certainty, while managers or executives do not directly perform tasks concerning the actual supply of the services, this does not prevent them, in the course of executing their duties, from performing such tasks as may be necessary for the provision of the services.
2 The recipient enterprise may be required to submit a training programme covering the duration of the stay for prior approval, demonstrating that the purpose of the stay is for training. For Czechia, Germany, Spain, France, Hungary and Austria, training must be linked to the university degree which has been obtained.
1 For Viet Nam, the obligations stemming from this Section in relation to trainee employees shall enter into force three years after the date of entry into force of this Agreement.
2 For the Union, the period of up to 90 days has to be within any 12-month period.
1 For the Union, the period of up to 90 days has to be within any 12-month period.
1 For greater certainty, this period is calculated after the natural persons have reached the age of majority.
2 If the degree or qualification has not been obtained in the Party where the service is supplied, that Party may evaluate whether this degree or qualification is equivalent to a university degree required in its territory.
3 For the Union, the cumulative period of not more than six months has to be within any 12-month period.
1 Licensing fees do not include payments for auction, tendering or other non-discriminatory means of awarding concessions, or mandated contributions to universal service provision.
1 CPC means the Central Product Classification as set out in Statistical Office of the United Nations, Statistical Papers, Series M, N° 77, CPC prov, 1991.
1 E.g., W/120.1.A.b. (accounting, auditing and bookkeeping services), W/120.1.A.d (architectural services), W/120.1.A.h (medical and dental services), W/120.2.D (audiovisual services), W/120.5. (educational services).
2 This Sub-Section applies to both CPC 7511 and CPC 7512.
1 "Broadcasting" shall be defined as provided for in the relevant laws and regulations of each Party. For greater certainty, broadcasting does not cover contribution links between operators.
1 Licensing fees do not include payments for auction, tendering or other non-discriminatory means of awarding concessions, or mandated contributions to universal service provision.
2 For the purposes of this Article, the designation of a supplier of public telecommunications networks and services as a major supplier shall be in accordance with the domestic laws, regulations and procedures of each Party.
1 For the purposes of this Article, the designation of a supplier of public telecommunications networks and services as a major supplier shall be in accordance with the domestic laws, regulations and procedures of each Party.
1 For greater certainty, under the domestic laws and regulations of Viet Nam existing on the date of signature of this Agreement no natural person may transfer data.
1 For greater certainty, an authorisation is an administrative procedure established to ensure all relevant requirements are met. The authorisation shall be granted as soon as it is established, in the light of an appropriate examination, that the conditions for obtaining an authorisation have been met. The authorisation shall not act as a disguised restriction on supplying of the services.
2 For greater certainty, an authorisation is an administrative procedure established to ensure all relevant requirements are met. The authorisation shall be granted as soon as it is established, in the light of an appropriate examination, that the conditions for obtaining an authorisation have been met. The authorisation shall not act as a disguised restriction on supplying of the services.
1 Measures that are aimed at ensuring the equitable or effective imposition or collection of direct taxes include measures taken by a Party under its taxation system which:
(i) apply to non-resident investors and services suppliers in recognition of the fact that the tax obligation of non-residents is determined with respect to taxable items sourced or located in the Party's territory;
(ii) apply to non-residents in order to ensure the imposition or collection of taxes in the Party's territory;
(iii) apply to non-residents or residents in order to prevent the avoidance or evasion of taxes, including compliance measures;
(iv) apply to consumers of services supplied in or from the territory of another Party in order to ensure the imposition or collection of taxes on such consumers derived from sources in the Party's territory;
(v) distinguish investors and service suppliers subject to tax on worldwide taxable items from other investors and service suppliers, in recognition of the difference in the nature of the tax base between them; or
(vi) determine, allocate or apportion income, profit, gain, loss, deduction or credit of resident persons or branches, or between related persons or branches of the same person, in order to safeguard the Party's tax base.
Tax terms or concepts in subparagraph (f) and in this footnote are determined according to tax definitions and concepts, or equivalent or similar definitions and concepts, under the domestic laws and regulations of the Party taking the measure.
1 For greater certainty, when a Party has set up the relevant legislative framework and administrative procedures to this effect, the obligation is considered to be fulfilled.
2 This Article does not prejudice the Parties' positions and the possible outcome of future discussions in the WTO on subsidies to services. Depending on the progress of those discussions at the WTO level, the Parties may adopt a decision by a relevant committee to update this Agreement in this respect.
1 For greater certainty, the notification obligation does not require the notifying Party to provide the name of the beneficiary of the subsidy.
1 For greater certainty, the notification obligation does not require the notifying Party to provide the name of the beneficiary of the subsidy.
1 This does not prevent the Parties from providing temporary liquidity support in the form of loan guarantees or loans limited to the amount needed to keep the enterprise in business for the time necessary to work out a restructuring or liquidation plan.
1 For greater certainty, activities undertaken by an enterprise which operates on a non-profit basis or on a cost-recovery basis are not activities undertaken with an orientation toward profit-making.
1 This includes carrying out a public service obligation.
1 The calculation of the revenue shall include the relevant revenue of all state-owned enterprises, enterprises granted special rights or privileges and designated monopolies, including the revenue of the subsidiaries engaged in commercial activities on the same or related markets.
2 The term "a service supplied in the exercise of governmental authority" has the same meaning as defined in subparagraph 3(c) of Article I of GATS.
1 For greater certainty, the impartiality with which the regulatory body exercises its regulatory functions is to be assessed by reference to a general pattern or practice of that regulatory body.
2 For greater certainty, for those sectors in which the Parties have agreed to specific obligations relating to the regulatory body in other Chapters, the relevant provision in the other Chapters shall prevail.
1 For greater certainty, a Party is not obliged to disclose reports or the contents of any reports.
1 For greater certainty, a Party shall use the updated versions of the Nice Classification to the extent that the updated version has been published by WIPO and, in the case of Viet Nam, the official translation has been published.
2 For greater certainty, this is without prejudice to Article 12.21 (Exceptions to the Rights Conferred by a Trademark).
1 The fair use of descriptive terms includes the use of a sign to indicate the geographic origin of the goods or services, where such use is in accordance with honest practices in industrial or commercial matters.
1 For Viet Nam "revocation" is equivalent to "termination".
2 Genuine use implies real use for the purpose of trading in the goods or services in question so as to generate goodwill. In general, this implies actual sales and there must have been some sales of the goods or providing of the services during the relevant period of time. Use in advertising may amount to genuine use. However, mere preparatory steps are not to be regarded as genuine use of a mark. Genuine use is opposed to token or artificial use designed solely to maintain the trade mark on the register.
1 Without prejudice to its domestic legislation on the system of registration and protection of geographical indications, each Party shall provide for legal means for the invalidation of the registration of geographical indications.
1 The Parties agree that when the domestic law of a Party so provides, a "design" means the appearance of the whole product or a separable or inseparable part of product.
2 The Parties agree that when the domestic law of a Party so provides, individual character of designs can also be required. This refers to designs that significantly differ from known designs or combinations of known designs' features. The Union considers designs to have individual character if the overall impression it produces on the informed users differs from the overall impression produced on such a user by any design which has been made available to the public.
3 It is understood that designs are not excluded from protection simply on the basis that they constitute a part of an article or product, provided that they are visible, fulfil the criteria of this paragraph, and:
(a) fulfil any other criteria for design protection; and
(b) are not otherwise excluded from design protection, in accordance with the Parties' respective domestic law.
1 For the purposes of this Article, an "unreasonable delay" includes at least a delay of more than two years in the first response to the applicant following the date of filing of the application for marketing authorisation. Any delays that occur in the granting of a marketing authorisation due to periods attributable to the applicant or any period that is out of control of the marketing authorisation authority need not be included in the determination of such delay.
2 This period can be extended for a further six months in the case of medicinal products for which paediatric studies have been carried out, where the results of those studies are reflected in the product information.
1 For the purposes of this Sub-Section, the term "intellectual property rights" should include at least the following rights: copyright; rights related to copyright; rights of the creator of the topographies of a semi-conductor product; trademark rights; design rights; patent rights; geographical indications; utility model rights; plant variety rights; trade names in so far as they are protected as intellectual property rights in the domestic law concerned.
1 Each Party shall ensure that this provision applies to infringing goods found in the channels of commerce and that infringers should be ordered to at least recall the goods from their customers, such as wholesalers, distributors, retailers.
1 The calculation of unfair profits made by the infringer shall not be duplicated in calculating lost profits.
2 The term "elements other than economic factors" shall include moral prejudice caused by the infringement of moral rights of inventors or authors.
1 For greater certainty, this includes the Internet.
1 Nothing in this Chapter precludes either Party from defining in its domestic law conditions for determining how the knowledge of illegal information being hosted is obtained.
2 Nothing in this Chapter precludes either Party from defining in its domestic law conditions for determining how the knowledge of illegal information being hosted is obtained.
1 For the purposes of this Chapter, "labour issues" means those under the Decent Work Agenda, as referred to in the ILO Declaration on Social Justice for a Fair Globalization, adopted by the International Labour Conference at its 97th Session in Geneva on 10 June 2008.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực