Công ước về chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (POP), 2001 Stockholm
Số hiệu: | Khongso | Loại văn bản: | Điều ước quốc tế |
Nơi ban hành: | *** | Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 22/05/2002 | Ngày hiệu lực: | *** |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Hoá chất |
Hoạt động |
Miễn trừ riêng biệt |
Aldrin* |
Sản xuất |
Không |
CAS No: 309-00-2 |
Sử dụng |
Thuốc diệt sâu vàng lá địa phương |
Thuốc diệt côn trùng |
||
Chlordane* |
Sản xuất |
Chỉ cho phép các Bên có trong Danh sách đăng ký |
CAS No: 57-74-9 |
Sử dụng |
Thuốc diệt sâu vàng lá địa phương |
Thuốc diệt côn trùng |
||
Thuốc diệt mối |
||
Thuốc diệt mối nhà cửa và đê đập |
||
Thuốc diệt mối đường sá |
||
Phụ gia trong keo gỗ dán |
||
Dieldrin* |
Sản xuất |
Không |
CAS No: 60-57-1 |
Sử dụng |
Trong các hoạt động nông nghiệp |
Endrin* |
Sản xuất |
Không |
CAS No: 72-20-8 |
Sử dụng |
Không |
Heptachlor* |
Sản xuất |
Không |
CAS No: 76-44-8 |
Sử dụng |
Thuốc diệt mối |
Thuốc diệt mối trong kết cấu nhà |
||
Thuốc diệt mối (dưới đất) |
||
Xử lý gỗ |
||
Sử dụng trong các hộp cáp ngầm |
||
Hexachlorobenzene |
Sản xuất |
Chỉ cho phép các Bên có trong Danh sách đăng ký Chất trung gian |
CAS No: 118-74-1 |
Sử dụng |
Dung môi cho thuốc bảo vệ thực vật |
Chất trung gian hạn-chế-địa-điểm trong-hệ-thống-khép-kín2 |
||
Mirex* |
Sản xuất |
Chỉ cho phép các Bên có trong Danh sách đăng ký |
CAS No: 2385-85-5 |
Sử dụng |
Thuốc diệt mối |
Toxaphene* |
Sản xuất |
Không |
CAS No: 8001-35-2 |
Sử dụng |
Không |
Polychlorinated |
Sản xuất |
Không |
Biphenyls (PCB)* |
Sử dụng |
Các hàng hoá sử dụng căn cứ theo các quy định của Phần II của Phụ lục A này |
Ghi chú:
(i) Trừ phi có các quy định khác trong Công ước này, lượng hóa chất phát sinh dưới dạng các chất ỗ nhiễm lượng vết không chủ định trong các sản phẩm và hàng hóa sẽ không được xem xét đưa vào Phụ lục này;
(ii) Ghi chú ngay sau đây sẽ không được coi là một mục miễn trừ riêng biệt trong sản xuất và sử dụng như đã nêu ở khoản 2 của Điều 3. Những khối lượng một hóa chất tìm thấy trong thành phần của các hàng hóa được sản xuất hoặc đã sử dụng trước hoặc đúng vào ngày một nghĩa vụ tương ứng với hóa chất đó có hiệu lực, thì sẽ không bị xem xét như liệt kê ở Phụ lục này, miễn là một Bên đã thông báo cho Ban Thư ký rằng loại hàng hóa đặc biệt đó vẫn đang được Bên đó sử dụng. Ban Thư ký phải công khai các thông báo đó;
(iii) Ghi chú ngay sau đây không áp dụng đối với một hóa chất có dấu sao (*) ghi ngay sau tên hóa chất trong cột hóa chất thuộc Phần I của Phụ lục, và sẽ không được coi là một miễn trừ riêng biệt cho việc sản xuất và sử dụng như đã nêu ở khoản 2 của Điều 3. Với điều kiện rằng không có một khối lượng đáng kể của một chất trung gian hạn-chế-địa-điểm trong-hệ-thống-khép-kín có thể gây nhiễm cho con người và môi trường trong quá trình sản xuất và sử dụng nó, một Bên có quyền gửi thông báo tới Ban Thư ký để xin phép sử dụng và sản xuất một lượng xác định của một hóa chất được liệt kê trong Phụ lục này dưới dạng chất trung gian hạn-chế-địa-điểm trong-hệ-thống-khép-kín để sử dụng trong phản ứng hóa học tạo các hóa chất khác mà không biểu hiện tính chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy như theo các tiêu chí ở khoản 1 của Phụ lục D. Thông báo này phải gồm các thông tin về toàn bộ quá trình sản xuất và sử dụng hóa chất đó, hoặc ước tính hợp lý cho các thông tin này và những thông tin liên quan đến bản chất của các quá trình hạn-chế-địa-điểm trong-hệ-thống-khép-kín, bao gồm lượng ô nhiễm không thể chuyển hóa và ô nhiễm lượng vết không chủ ý bất kỳ của một chất bắt đầu trở thành chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy trong thành phẩm. Thủ tục này sẽ được áp dụng trừ trường hợp có quy định khác trong Phụ lục. Ban Thư ký sẽ cung cấp thông báo đó cho Hội nghị các Bên và cho cộng đồng. Việc sản xuất và sử dụng như vậy sẽ không được coi là một miễn trừ riêng biệt cho sản xuất và sử dụng. Việc sản xuất và sử dụng như vậy sẽ phải chấm dứt sau một giai đoạn là 10 năm, trừ phi một Bên có liên quan trình một thông báo mới cho Ban Thư ký, và khi đó thời gian sẽ gia hạn thêm 10 năm nếu Hội nghị các Bên không có quyết định khác sau khi thẩm định việc sản xuất và sử dụng. Thủ tục thông báo có thể được lặp lại;
(iv) Tất cả các mục miễn trừ riêng biệt trong Phụ lục này có thể được tiến hành bởi các Bên đã đăng ký các miễn trừ đó theo quy định của Điều 4 trừ trường hợp sử dụng PCB (polychlorinated biphenyls) trong các hàng hóa đang trong sử dụng theo quy định của Phần II của Phụ lục này mà vốn có thể được thực hiện bởi tất cả các Bên.
POLYCHLORINATED BIPHENYLS (PCB)
Mỗi Bên sẽ:
(a) Thực hiện các hành động với mục đích loại trừ việc sử dụng polychlorinated biphenyls (PCB) trong các thiết bị (ví dụ máy biến thế, tụ điện hoặc các thiết bị dự trữ chất lỏng) vào năm 2025, dưới sự kiểm duyệt của Hội nghị các Bên, theo các cấp ưu tiên dưới đây:
(i) Quyết tâm nỗ lực để nhận dạng, dán nhãn và chấm dứt sử dụng các thiết bị có chứa hơn 10 % polychlorinated biphenyls và có thể tích lớn hơn 5 lít;
(ii) Quyết tâm nỗ lực để nhận dạng, dán nhãn và chấm dứt sử dụng các thiết bị có chứa hơn 0.05% polychlorinated biphenyls và có thể tích lớn hơn 5 lít;
(iii) Cố gắng xác định và chấm dứt sử dụng các thiết bị có chứa hơn 0,005% polychlorinated biphenyls và thể tích lớn hơn 0,05 lít;
(b) Nhất quán với các ưu tiên ở mục (a), đẩy mạnh các biện pháp dưới đây nhằm giảm khả năng gây nhiễm và rủi ro để kiểm soát việc sử dụng polychlorinated biphenyls:
(i) Chỉ sử dụng các thiết bị còn nguyên vẹn và không bị rò rỉ, và chỉ sử dụng ở những khu vực có khả năng giảm thiểu và phục hồi nhanh chóng rủi ro phát thải ra môi trường;
(ii) Không sử dụng các thiết bị ở các khu vực có liên quan đến sản xuất hoặc chế biến lương thực thực phẩm;
(iii) Khi sử dụng các thiết bị ở khu vực có người ở, kể cả trường học và bệnh viện, thì áp dụng mọi biện pháp phù hợp để bảo vệ những khu vực đó tránh khỏi các sự cố điện có thể gây ra hỏa hoạn, đồng thời thường xuyên kiểm tra rò rỉ thiết bị;
(c) Đảm bảo không xuất hoặc nhập khẩu các thiết bị có chứa polychlorinated biphenyls như được mô tả ở mục (a), bất kể những gì đã được quy định ở khoản 2 của Điều 3, nhưng trừ trường hợp xuất và nhập khẩu vì các mục đích quản lý chất thải một cách hợp lý về môi trường;
(d) Không được phép thu hồi các chất lỏng có hàm lượng polychlorinated biphenyls trên 0.005 % để phục vụ mục đích tái sử dụng cho các thiết bị khác, trừ phi dành cho các hoạt động bảo dưỡng và dịch vụ;
(e) Quyết tâm nỗ lực nhằm đạt được sự quản lý hợp lý về môi trường đối với các chất lỏng có chứa polychlorinated biphenyls và các thiết bị nhiễm polychlorinated biphenyls với hàm lượng trên 0,005% như theo quy định tại khoản 1 của Điều 6 càng sớm càng tốt, nhưng chậm nhất là vào năm 2028, dưới sự kiểm duyệt của Hội nghị các Bên;
(f) Cố gắng xác định các vật phẩm khác có chứa hơn 0,005 % polychlorinated biphenyls (ví dụ, lớp bảo vệ dây cáp, các vật được sơn hay trám bít bằng cao su lưu hóa) và quản lý chúng theo quy định ở Đoạn 1 của Điều 6, thay cho ghi chú (ii) trong Phần I của Phụ lục này;
(g) Lập báo cáo tiến độ của việc loại trừ polychlorinated biphenyls 5 năm một lần và gửi đến Hội nghị các Bên chiểu theo Điều 15;
(h) Các báo cáo được mô tả trong mục (g) sẽ được xem xét bởi Hội nghị các Bên tại các cuộc kiểm duyệt liên quan đến polychlorinated biphenyls của Hội nghị các Bên nếu thích hợp. Hội nghị các Bên sẽ kiểm tra tiến độ thực hiện việc loại trừ polychlorinated biphenyls, sau các khoảng thời gian 5 năm, hoặc vào thời gian khác nếu thích hợp, có xem xét đến những báo cáo nói trên.
Hóa chất |
Hoạt động |
Mục đích được cho phép hoặc miễn trừ riêng biệt |
DDT (1,1,1-trichloro-2,2- (4-chlorophenyl) eth CAS No: 50-29-3 |
Sản xuất |
Mục đích được cho phép: Các chất diệt trừ sinh vật truyền bệnh theo Phần II của Phụ lục này Miễn trừ riêng biệt: Chất trung gian để sản xuất dicofol Chất trung gian |
Sử dụng |
Mục đích được cho phép: Diệt trừ sinh vật truyền bệnh theo Phần II của Phụ lục này Miễn trừ riêng biệt: Sản xuất hợp chất trung gian dicofol |
Ghi chú:
(i) Trừ phi có các quy định khác trong Công ước này, lượng hóa chất phát sinh dưới dạng các chất ỗ nhiễm lượng vết không chủ định trong các sản phẩm và hàng hóa sẽ không được xem xét đưa vào Phụ lục này;
(ii) Ghi chú ngay sau đây sẽ không được coi là một mục đích được cho phép hay một mục miễn trừ riêng biệt trong sản xuất và sử dụng như đã nêu khoản 2 của Điều 3. Lượng hóa chất tìm thấy trong thành phần của các hàng hóa được sản xuất hoặc đã sử dụng trước hoặc vào ngày một nghĩa vụ tương ứng với hóa chất đó có hiệu lực, thì sẽ không bị xem xét như liệt kê ở Phụ lục này, miễn là một Bên đã thông báo cho Ban Thư ký rằng loại hàng hóa đặc biệt đó vẫn đang được Bên đó sử dụng. Ban Thư ký phải công khai các thông báo đó
(iii) Ghi chú ngay sau đây sẽ không được coi là một mục miễn trừ riêng biệt trong sản xuất và sử dụng như đã nêu ở khoản 2 của Điều 3. Với điều kiện rằng không có một khối lượng đáng kể của một chất trung gian hạn-chế-địa-điểm trong-hệ-thống-khép-kín3 có thể gây nhiễm cho con người và môi trường trong quá trình sản xuất và sử dụng nó, một Bên có quyền gửi thông báo tới Ban Thư ký để xin phép sử dụng và sản xuất những khối lượng của một hóa chất được liệt kê trong Phụ lục này làm chất trung gian hạn-chế-địa-điểm trong-hệ-thống-khép-kín để sử dụng trong phản ứng hóa học tạo các hóa chất khác mà không biểu hiện tính chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy như theo các tiêu chí ở khoản 1 của Phụ lục D. Thông báo này phải gồm các thông tin về toàn bộ quá trình sản xuất và sử dụng hóa chất đó, hoặc ước tính hợp lý cho các thông tin này và những thông tin liên quan đến bản chất của các quá trình hạn-chế-địa-điểm trong-hệ-thống-khép-kín, bao gồm lượng ô nhiễm không thể chuyển hóa và ô nhiễm lượng vết không chủ ý bất kỳ của một chất bắt đầu trở thành chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy trong thành phẩm. Thủ tục này sẽ được áp dụng trừ trường hợp có quy định khác trong Phụ lục. Ban Thư ký sẽ cung cấp thông báo đó cho Hội nghị các Bên và cho cộng đồng. Việc sản xuất và sử dụng như vậy sẽ không được coi là một miễn trừ riêng biệt cho sản xuất và sử dụng. Việc sản xuất và sử dụng như vậy sẽ phải chấm dứt sau một giai đoạn là 10 năm, trừ phi một Bên có liên quan trình một thông báo mới cho Ban Thư ký, và khi đó thời gian sẽ gia hạn thêm 10 năm nếu Hội nghị các Bên không có quyết định khác sau khi thẩm ddịnh việc sản xuất và sử dụng. Thủ tục thông báo có thể được lặp lại;
(iv) Tất cả các mục miễn trừ riêng biệt trong Phụ lục này có thể được tiến hành bởi các Bên đã đăng ký các miễn trừ đó theo quy định của Điều 4.
DDT (1,1,1-TRICHLORO-2,2-BIS(4-CHLOROPHENYL) ETHANE)
1. Việc sản xuất và sử dụng DDT sẽ được loại trừ, ngoại trừ trường hợp các Bên đã thông báo cho Ban Thư ký về ý định sản xuất và/hoặc sử dụng DDT của mình. Do đó, một sổ Đăng ký chất DDT được lập và phổ biến cho cộng đồng. Ban Thư ký sẽ duy trì sổ Đăng ký DDT.
2. Khi tại địa phương không sẵn có các chất thay thế an toàn, hiệu quả với giá thành hợp lý, mỗi Bên sản xuất và/hoặc sử dụng DDT phải hạn chế sự sản xuất và/hoặc sử dụng để diệt trừ sinh vật truyền bệnh theo các kiến nghị và hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới WHO về việc sử dụng DDT.
3. Trong trường hợp một Bên chưa được đưa vào sổ Đăng ký DDT, nhưng xác định cần phải có DDT để diệt trừ sinh vật truyền bệnh, thì Bên đó sẽ thông báo cho Ban thư ký càng sớm càng tốt để được bổ sung tên trong sổ Đăng ký DDT. Đồng thời, Bên đó sẽ thông báo cho Tổ chức Y tế Thế giới.
4. Mỗi Bên có sử dụng DDT phải cung cấp thông tin cho Ban Thư ký và Tổ chức Y tế Thế giới 3 năm một lần về số lượng đã sử dụng, các điều kiện sử dụng và sự hợp lý của chiến lược kiểm soát dịch bệnh của Bên đó theo mẫu biểu do Hội nghị các Bên quyết định với sự tư vấn của Tổ chức Y tế Thế giới.
5. Với mục đích giảm thiểu và loại trừ hoàn toàn việc sử dụng DDT, Hội nghị các Bên sẽ khuyến khích:
(a) Mỗi Bên có sử dụng DDT hãy xây dựng và thực hiện một kế hoạch hành động như một phần trong kế hoạch thực hiện được quy định cụ thể tại Điều 7. Kế hoạch hành động đó sẽ bao gồm:
(i) Xây dựng khung pháp lý và các cơ chế khác để đảm bảo việc hạn chế sử dụng DDT trong diệt trừ sinh vật truyền bệnh;
(ii) áp dụng các sản phẩm, phương pháp và chiến lược thay thế thích hợp, kể cả các chiến lược quản lý lâu dài nhằm đảm bảo hiệu lực liên tục của những thay thế đó;
(iii) Các biện pháp tăng cường công tác y tế và giảm thiểu tỷ lệ mắc bệnh.
(b) Theo khả năng của mình, các Bên đẩy mạnh nghiên cứu và phát triển hóa chất thay thế an toàn và các sản phẩm, phương pháp và chiến lược không dùng hóa chất cho những Bên sử dụng DDT, phù hợp với các điều kiện của các nước đó và vì mục đích giảm bớt gánh năng bệnh tật về kinh tế và con người. Các yếu tố được chú trọng khi xem xét các giải pháp thay thế hoặc giải pháp thay thế kết hợp bao gồm rủi ro sức khỏe con người và các vấn đề môi trường của những giải pháp đó. Các chất thay thế khả thi cho DDT chỉ được gây rủi ro không đáng kể đến sức khỏe con người và môi trường, phải phù hợp với việc kiểm soát bệnh tật trong các điều kiện của các Bên liên quan, và phải được hỗ trợ bằng các số liệu quan trắc.
6. Bắt đầu từ cuộc họp lần thứ nhất và sau đó cứ ít nhất 3 năm một lần, Hội nghị các Bên, với sự tư vấn của Tổ chức Y tế Thế giới, sẽ đánh giá nhu cầu tiếp tục sử dụng DDT để diệt trừ sinh vật truyền bệnh trên cơ sở các thông tin hiện có về khoa học, kỹ thuật, môi trường và kinh tế, gồm có:
(a) Việc sản xuất và sử dụng DDT cũng như các điều kiện được đề ra ở khoản 2;
(b) Khả năng sẵn có, sự phù hợp và việc thực hiện các thay thế cho DDT; và
(c) Tiến độ nâng cao năng lực của các nước để chuyển đổi an toàn sang các thay thế đó;.
7. Một Bên được phép rút tên của mình khỏi sổ Đăng ký DDT vào bất kỳ thời gian nào sau khi đã gửi thông báo bằng văn bản cho Ban Thư ký. Việc rút tên khỏi sổ Đăng ký sẽ có hiệu lực kể từ ngày được quy định cụ thể trong thông báo.
CÁC CHẤT PHÁT SINH KHÔNG CHỦ ĐỊNH
Các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc quy định của Điều 5
Phụ lục này sẽ áp dụng cho các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy dưới đây khi hình thành và phát thải không chủ định từ các nguồn do con người:
Polychlorinated dibenzo-p-dioxins và dibenzofurans, hexachlorobenzene cũng như polychlorinated biphenyls là những chất được tạo ra và phát thải không có chủ định từ các quá trình nhiệt liên quan đến chất hữu cơ và clo, do đốt cháy không hoàn toàn hay do các phản ứng hóa học. Các nhóm loại nguồn công nghiệp dưới đây có tiềm năng hình thành và phát thải ra môi trường tương đối cao các hóa chất đó:
(a) Các lò thiêu hủy chất thải, kể cả các lò thiêu hủy chung cho chất thải đô thị, chất thải nguy hại hay y tế hoặc bùn cống;
(b) Các lò nung xi-măng kết hợp đốt chất thải nguy hại;
(c) Sản xuất bột giấy có sử dụng clo phân tử hoặc sử dụng các hóa chất phát sinh clo phân tử trong tẩy trắng;
(d) Các quá trình nhiệt trong công nghiệp luyện kim:
(i) Tinh luyện đồng;
(ii) Các xưởng nung quặng trong công nghiệp thép;
(iii) Tinh luyện nhôm;
(iv) Tinh luyện kẽm.
Polychlorinated dibenzo-p-dioxins và dibenzofurans, hexachlorobenzene cũng như polychlorinated biphenyls cũng có thể hình thành và phát thải không chủ định từ các nhóm loại nguồn sau đây:
(a) Đốt chất thải ngoài trời, kể cả tại các điểm chôn lấp;
(b) Các quá trình nhiệt trong ngành công nghiệp luyện kim chưa được đề cập trong Phần II của Phụ lục này;
(c) Các nguồn đốt gia đình;
(d) Các thiết bị đốt nhiên liệu hóa thạch và các nồi hơi công nghiệp;
(e) Các cơ sở đốt gỗ và các nhiên liệu sinh khối khác;
(f) Các quy trình sản xuất hóa chất đặc biệt có phát thải không chủ định các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, đặc biệt là sản xuất chlorophenols và chloranil;
(g) Các lò hỏa táng;
(h) Các xe có động cơ, đặc biệt các xe có động cơ chạy bằng xăng pha chì;
(i) Thiêu hủy xác động vật;
(j) Dệt và nhuộm da (bằng chloranil) và hoàn thiện da (bằng chiết kiềm);
(k) Các nhà máy cắt nghiền để xử lý các xe cộ hết hạn sử dụng;
(l) Nung chảy cáp đồng;
(m) Các nhà máy tinh lọc dầu thải.
1. Trong khuôn khổ của Phụ lục này:
(a) "Polychlorinated biphenyls" là các hợp chất thơm được hình thành bằng cách là các nguyên tử hydro trong phân tử biphenyl (2 vòng benzene liên kết với nhau bằng một liên kết carbon-carbon duy nhất) bị thay thế bởi tối đa là 10 nguyên tử clo; và
(b) "Polychlorinated dibenzo-p-dioxins" và "polychlorinated dibenzofurans" là các hợp chất thơm 3 vòng, được hình thành bởi 2 vòng benzene liên kết bằng các nguyên tử ôxy trong polychlorinated dibenzo-p-dioxins và bởi 1 nguyên tử ôxy với một liên kết carboncarbon trong polychlorinated dibenzofurans, và các nguyên tử hydro trong đó bị thay thế bởi tối đa 8 nguyên tử clo.
2. Trong phụ lục này, độc tính của polychlorinated dibenzo-p-dioxins và dibenzofurans được biểu thị có sử dụng khái niệm đương lượng độc tính để đo hoạt tính độc tương đương với dioxin của các chất cùng loại polychlorinated dibenzo-p-dioxins và dibenzofurans và polychlorinated biphenyls đồng phẳng khác nhau, so với 2,3,7,8-tetrachlorodibenzo-p-dioxin. Các giá trị của hệ số đương lượng độc tính được sử dụng trong khuôn khổ của Công ước này sẽ phải nhất quán với các tiêu chuẩn quốc tế đã được công nhận, bắt đầu bằng hệ số đương lượng độc tính trên động vật có vú của Tổ chức Y tế Thế giới năm 1998 đối với polychlorinated dibenzo-p-dioxins và dibenzofurans và polychlorinated biphenyls đồng phẳng. Các mức nồng độ được biểu thị trên đương lượng độc tính.
HƯỚNG DẪN CHUNG VỀ CÁC KỸ THUẬT TỐT NHẤT HIỆN CÓ VÀ CÁC PHƯƠNG THỨC TỐT NHẤT VỀ MÔI TRƯỜNG
Phần này sẽ quy định hướng dẫn chung cho các Bên về việc phòng ngừa hay giảm thiểu các mức phát thải các hóa chất được liệt kê trong Phần I.
A. Các biện pháp phòng ngừa chung liên quan đến cả các kỹ thuật tốt nhất hiện có lẫn các phương thức tốt nhất về môi trường
Cần ưu tiên cân nhắc đến phương pháp ngăn ngừa việc hình thành và phát thải các hóa chất được liệt kê trong Phần I. Các biện pháp có thể hữu dụng bao gồm:
(a) Sử dụng công nghệ ít chất thải;
(b) Sử dụng các chất ít nguy hại hơn;
(c) Khuyến khích thu hồi và tái chế chất thải và các chất được phát sinh và sử dụng trong một quy trình;
(d) Thay thế các nguyên liệu là các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc ở những nơi có mối liên hệ trực tiếp giữa những nguyên liệu này với sự phát thải các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ từ nguồn;
(e) Chế độ vệ sinh nhà xưởng tốt và các chương trình bảo trì mang tính phòng ngừa;
(f) Các cải tiến trong quản lý chất thải để chấm dứt việc đốt chất thải ngoài trời hoặc thiêu hủy chất thải không kiểm soát khác, kể cả việc đốt chất thải tại các điểm chôn lấp. Khi xem xét các đề án xây dựng cơ sở thiêu hủy chất thải mới cần phải cân nhắc đến các giải pháp thay thế như các hoạt động nhằm giảm thiểu phát sinh chất thải đô thị và chất thải y tế, bao gồm việc thu hồi, tái sử dụng, tái chế tài nguyên, phân loại chất thải, cũng như khuyến khích các sản phẩm phát sinh ít chất thải. Trong cách tiếp cận này, cần phải cân nhắc cẩn thận các vấn đề liên quan đến sức khỏe cộng đồng;
(g) Giảm thiểu các hóa chất gây tạp chất ô nhiễm trong các sản phẩm;
(h) Tránh sử dụng clo phân tử hoặc các hóa chất phát sinh clo phân tử trong tẩy trắng.
B. Các kỹ thuật tốt nhất hiện có
Khái niệm về các kỹ thuật tốt nhất hiện có không nhằm vào việc quy định bất kỳ một kỹ thuật hay công nghệ cụ thể nào, mà là để xem xét đến các đặc tính kỹ thuật của một cơ sở liên quan, vị trí địa lý của nó và các điều kiện môi trường địa phương. Nói chung, các kỹ thuật kiểm soát thích hợp để giảm thiểu phát thải những hóa chất liệt kê trong Phần I đều như nhau.
Để xác định các kỹ thuật tốt nhất hiện có cần phải xem xét đặc biệt đến các yếu tố dưới đây, nói trung hoặc nói riêng trong các trường hợp cụ thể, đồng thời lưu ý đến các chi phí và lợi ích có thể của một biện pháp và việc cân nhắc vấn đề cẩn tắc và phòng ngừa:
(a) Những yếu tố chung cần xem xét:
(i) Tính chất, ảnh hưởng và khối lượng của các phát thải liên quan: kỹ thuật có thể khác nhau tùy theo quy mô nguồn;
(ii) Các thời gian chạy rà các cơ sở mới hoặc các cơ sở hiện có;
(iii) Thời gian cần đưa vào áp dụng kỹ thuật tốt nhất hiện có;
(iv) Mức tiêu thụ và tính chất của các nguyên liệu được sử dụng trong quy trình và hiệu năng của quy trình;
(v) Nhu cầu ngăn ngừa hay giảm thiểu toàn bộ tác động của các phát thải ra môi trường và các rủi ro đối với môi trường;
(vi) Nhu cầu phòng ngừa sự cố và giảm thiểu hậu quả của các sự cố đối với môi trường; (vii)Nhu cầu đảm bảo sức khỏe và an toàn nghề nghiệp tại nơi làm việc;
(viii) Các quy trình, các phương tiện hoặc các phương pháp vận hành đối chiếu đã được thử nghiệm thành công trên quy mô công nghiệp;
(ix) Các tiến bộ về công nghệ, những thay đổi về kiến thức và hiểu biết khoa học.
(b) Các biện pháp giảm thiểu phát thải chung: Khi cân nhắc những đề xuất xây dựng các cơ sở mới hoặc nâng cấp đáng kể các cơ sở hiện có với những quy trình gây phát thải các hóa chất liệt kê trong Phụ lục này, thì cần phải ưu tiên xem xét các quy trình, kỹ thuật hoặc phương thức thay thế có cùng tính năng sử dụng, nhưng tránh được việc hình thành và phát thải các hóa chất đó. Trong trường hợp các cơ sở loại đó được xây dựng hoặc nâng cấp đáng kể với việc áp dụng các biện pháp phòng ngừa trình bày trong mục A, Phần V của Phụ lục này, thì có thể cân nhắc đến các biện pháp giảm thiểu dưới đây khi xác định các kỹ thuật tốt nhất hiện có:
(i) Áp dụng các phương pháp cải tiến làm sạch khí xả như lọc bụi, hấp thụ, ô xy hóa bằng nhiệt hay chất xúc tác;
(ii) Xử lý các phế liệu, nước thải, chất thải và bùn cống bằng các quy trình như xử lý nhiệt, hóa trơ hay xử lý hóa học để khử độc tính;
(iii) Thay đổi quy trình để giảm thiểu hoặc loại trừ các phát thải, như chuyển sang sử dụng các hệ thống khép kín;
(iv) Cải tiến trong thiết kế quy trình để cải thiện quá trình đốt cháy và ngăn ngừa việc hình thành các hóa chất liệt kê trong Phụ lục này, bằng cách kiểm soát các thông số như nhiệt độ đốt hoặc thời gian lưu cháy.
C. Các phương thức môi trường tốt nhất Hội nghị các Bên có thể xây dựng hướng dẫn về các phương thức tốt nhất về môi trường.
CÁC YÊU CẦU VỀ THÔNG TIN VÀ CÁC TIÊU CHÍ SÀNG LỌC
1. Một Bên khi trình một đề xuất để đưa một hóa chất vào danh mục trong Phụ lục A, B và/hoặc C, sẽ xác định hóa chất đó theo cách được quy định trong mục (a) và cung cấp các thông tin về hóa chất đó, cũng như các sản phẩm chuyển hóa của hóa chất đó nếu thích hợp, liên hệ với các tiêu chí sàng lọc được quy định trong các mục từ (b) đến (e):
(a) Đặc tính hóa học:
(i) Các tên, bao gồm tên nhãn hiệu, tên thương mại và tên đồng nghĩa, số Đăng ký Dịch vụ Thông tin Tóm tắt Hóa chất (CAS), tên đặt bởi Hiệp hội Quốc tế về Hóa học Thuần túy và ứng dụng (IUPAC); và
(ii) Cấu trúc, kể cả đặc tính của các chất đồng phân nếu có thể, và cấu trúc của nhóm hóa chất;
(b) Tính khó phân hủy:
(i) Bằng chứng về chu kỳ bán phân rã của một hóa chất trong nước lâu hơn hai tháng, hoặc bằng chứng về chu kỳ bán phân rã của nó đó trong đất lâu hơn 6 tháng, hoặc chu kỳ bán phân rã của nó trong trầm tích lâu hơn 6 tháng; hoặc
(ii) Bằng chứng rằng một hóa chất có tính khó phân hủy để được đưa vào xem xét trong phạm vi của Công ước này;
(c) Tích lũy sinh học:
(i) Bằng chứng về yếu tố tích lũy sinh học hoặc yếu tố tích lũy sinh học trong các loài dưới nước đối với một hóa chất lớn hơn 5,000, hoặc khi không có các dữ liệu đó thì hệ số lô ga Kow lớn hơn 5;
(ii) Bằng chứng rằng một hóa chất gây ra các lý do đáng ngại khác, như tích lũy sinh học cao ở các loài khác, độc tính hoặc độc tính sinh thải cao; hoặc
(iii) Các số liệu quan trắc trong sinh giới cho thấy tiềm năng tích lũy sinh học của hóa chất đó đủ để được xem xét trong phạm vi của Công ước này;
(d) Tiềm năng phát tán tầm xa trong môi trường:
(i) Nồng độ đo được của hóa chất tại những vị trí cách xa các nguồn phát thải hóa chất đó ở một mức độ đáng lo ngại tiềm tàng;
(ii) Các số liệu quan trắc cho thấy việc phát tán tầm xa trong môi trường của hóa chất đó, với tiềm năng di chuyển đến một môi trường tiếp nhận nó, có thể diễn ra qua đường không khí, nước hoặc các loài di cư; hoặc
(iii) Thực tế và/hoặc các kết quả mô hình cho thấy hóa chất đó có tiềm năng phát tán tầm xa trong môi trường qua đường không khí, nước hoặc các loài di cư, để có thể đến một môi trường tiếp nhận ở vị trí cách xa nguồn phát thải hóa chất đó. Đối với một hóa chất di chuyển đáng kể qua đường không khí, thì chu kỳ bán phân rã của hóa chất đó trong không khí phải lâu hơn 2 ngày; và
(e) Các ảnh hưởng có hại:
(i) Bằng chứng về các ảnh hưởng có hại đối với sức khỏe con người hoặc môi trường mà đủ lý giải việc xem xét hóa chất đó trong phạm vi của Công ước này; hoặc (ii) Các số liệu về độc tính hay độc tính sinh thái cho thấy tiềm năng hủy hoại sức khỏe con người hoặc môi trường.
2. Bên đề xuất sẽ đưa ra tuyến bố về các lý do đáng lo ngại, nếu có thể bao gồm việc so sánh các số liệu về độc tính hay độc tính sinh thái với các cấp độ được phát hiện hoặc dự báo của một hóa chất do việc phát tán tầm xa của nó trong môi trường, cũng như ra một tuyên bố ngắn gọn về yêu cầu kiểm soát toàn cầu.
3. Trong phạm vi có thể và xét các khả năng của mình, Bên đề xuất sẽ cung cấp thêm các thông tin để hỗ trợ việc thẩm định đề xuất được nói đến tại khoản 6 của Điều 8. Khi xây dựng đề xuất đó, một Bên có thể khai thác chuyên môn từ bất kỳ nguồn nào.
YÊU CẦU VỀ THÔNG TIN CHO HỒ SƠ RỦI RO
Mục đích của công tác xét duyệt là để đánh giá xem một hóa chất phát tán tầm xa trong môi trường có khả năng dẫn đến những ảnh hưởng có hại đáng kể đến sức khỏe con người và/hoặc môi trường hay không, ở mức phải có hành động toàn cầu. Vì mục đích đó, hồ sơ rủi ro sẽ được xây dựng nhằm phân tích và đánh giá các thông tin được đề cập tại Phụ lục D, cùng với các loại thông tin dưới đây:
(a) Các nguồn thải, nếu thích hợp, bao gồm:
(i) Số liệu sản xuất, kể cả số lượng và địa điểm;
(ii) Việc sử dụng; và
(iii) Các phát thải, như nước thải, tổn hao và khí thải;
(b) Đánh giá nguy cơ đối với điểm cuối hoặc các điểm cuối liên quan, kể cả việc xem xét các mối tương tác độc học giữa nhiều hóa chất;
(c) Tình trạng trong môi trường, bao gồm các số liệu và thông tin về tính chất vật lý và hóa học của một hóa chất, cũng như sự bền vững của nó và vấn đề liên quan đến sự phát tán trong môi trường, sự dịch chuyển trong và giữa các thành phần môi trường, sự phân hủy và chuyển hóa thành các hóa chất khác. Việc xác định hệ số nồng độ sinh học hay hệ số tích lũy sinh học phải sẵn có trên cơ sở các giá trị đo đạc, trừ khi có các số liệu quan trắc được đánh giá là đã đáp ứng yêu cầu này;
(d) Các số liệu quan trắc;
(e) Khả năng ô nhiễm ở các khu vực địa phương và đặc biệt do sự phát tán tầm xa trong môi trường của hóa chất, bao gồm cả các thông tin về hiện trạng sinh học;
(f) Các đánh giá, dự báo hoặc hồ sơ rủi ro, các thông tin dán nhãn và phân cấp nguy hiểm ở cấp quốc gia và quốc tế nếu có; và
(g) Tình trạng của hóa chất đó theo các công ước quốc tế.
CÁC THÔNG TIN CẦN CÂN NHẮC VỀ MẶT KINH TẾ - XÃ HỘI
Một đáng giá cần được tiến hành để xem xét đưa vào Công ước các biện pháp kiểm soát khả thi các hóa chất, chứa đựng đầy đủ các giải pháp, kể cả quản lý và loại trừ. Vì vậy, cần cung cấp các thông tin phù hợp về những phân tích kinh tế-xã hội liên quan đến các biện pháp kiểm soát khả thi để Hội nghị các Bên có khả năng đưa ra quyết định. Các thông tin đó phải thể hiện được mối quan tâm đúng mức đến khả năng và điều kiện khác nhau của các Bên và đồng thời cần phải có sự xem xét các mục được liệt kê dưới đây:
(a) Hiệu quả và hiệu lực của các biện pháp kiểm soát khả thi trong việc đáp ứng các mục tiêu giảm thiểu rủi ro:
(i) Tính khả thi về kinh tế; và
(ii) Các chi phí, kể cả các chi phí môi trường và sức khỏe;
(b) Các giải pháp thay thế (sản phẩm và quy trình):
(i) Tính khả thi về kỹ thuật;
(ii) Các chi phí, kể cả các chi phí môi trường và sức khỏe;
(iii) Hiệu quả;
(iv) Rủi ro;
(v) Khả năng sẵn có; và
(vi) Khả năng tiếp cận;
(c) Các tác động tích cực và/hoặc tiêu cực đến xã hội khi thực hiện các biện pháp kiểm soát khả thi:
(i) Sức khỏe, bao gồm sức khỏe cộng đồng, môi trường và sức khỏe nghề nghiệp;
(ii) Nông nghiệp, kể cả ngư nghiệp và lâm nghiệp;
(iii) Sinh giới (đa dạng sinh học);
(iv) Các phương diện kinh tế;
(v) Vận động hướng tới phát triển bền vững; và
(vi) Các chi phí xã hội;
(d) Các vấn đề về chất thải và tiêu hủy (đặc biệt là các kho thuốc bảo vệ thực vật quá hạn và làm sạch các địa điểm bị ô nhiễm):
(i) Tính khả thi về kỹ thuật;
(ii) Chi phí;
(e) Khả năng tiếp cận thông tin và giáo dục cộng đồng;
(f) Hiện trạng về năng lực kiểm soát và quan trắc; và
(g) Bất kỳ hành động kiểm soát quốc gia hay khu vực nào đã được thực hiện, kể cả thông tin về các giải pháp thay thế và thông tin thích liên quan đến quản lý rủi ro.