Học viện An ninh Nhân dân | Thông tin chung mới nhất năm 2022

Giới thiệu tổng quan về Học viện An ninh Nhân dân mới nhất năm 2022, mời các bạn tham khảo:

1 76 23/05/2022


Giới thiệu tổng quan về Học viện An ninh Nhân dân mới nhất năm 2022

Học viện An ninh nhân dân trực thuộc Bộ Công an có trách nhiệm đào tạo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, nhân cách của người cán bộ An ninh; nghiên cứu khoa học về An ninh nhân dân phục vụ cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

Logo hoc vien ANND.png

1.  Lịch sử và phát triển

1.1 Lịch sử hình thành:

Học Viện An Ninh Nhân Dân là ngôi trường đại học có bề dày lịch sử hình thành hàng đầu trong các ngôi trường đại học tại Hà Nội. Được thành lập ngày 25/ 6/ 1946, tính đến thời điểm này, Học Viện đã có hơn 70 năm hoạt động và phát triển, đào tạo ra rất nhiều thế hệ cán bộ an ninh nhân dân. Ngôi trường đã trải qua rất nhiều thời kỳ phát triển khác nhau từ thời kháng chiến chống Pháp cho đến tận ngày nay. Cụ thể, các giai đoạn phát triển của Học Viện An Ninh Nhân Dân như sau:

- Ngày 25/ 6/ 1946, Học Viện An Ninh Nhân Dân chính thức được thành lập với tên gọi Trường Huấn Luyện Công An. Sự thành lập này theo nghị định của Bộ Nội Vụ. Tên gọi này kéo dài từ năm 1946 – 1949.

- Năm 1949 – 1953: Trường Công An Trung Cấp

- Năm 1953 – 1974: Trường Công An Trung Ương

- Năm 1974 – 1981: Trường Sĩ Quan An Ninh

- Năm 1981 – 2001: Trường Đại học An Ninh Nhân Dân

- Từ năm 2001 đến nay: Học Viện An Ninh Nhân Dân

1.2 Sự phát triển

Với lịch sử phát triển hơn 70 cho tới ngày nay, Học Viện An Ninh Nhân Dân đã đạt được không ít những thành tích to lớn được Đảng và nhà nước công nhận. Kể từ khi thành lập, Học Viện đã nhận được không ít huân chương do nhà nước cấp. Cụ thể:

- Năm 1975: Huân Chương Chiến Công Hạng Nhì

- Năm 1985: Huân Chương Quân Công Hạng Nhì

- Năm 1996: Huân Chương Hồ Chí Minh và Huân Chương Quân Công Hạng Nhì

- Năm 2001: Danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân thời kỳ đổi mới”, Huân Chương Chiến Công Hạng Ba, Huân Chương Lao Động Hạng Ba

- Năm 2006: Huân Chương Hồ Chí Minh

- Năm 2011: Huân Chương Sao Vàng

- Năm 2015: Danh Hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước”

2. Chủ sở hữu và chức năng

2.1 Chủ sở hữu: Học viện An ninh nhân dân trực thuộc Bộ Công an

2.2 Chức năng: Đào tạo cán bộ An ninh trình từ trình độ trung cấp đến sau Đại học; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về An ninh Nhân dân; nghiên cứu khoa học về An ninh nhân dân phục vụ cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

3. Cơ sở vật chất

Học viện An ninh nhân dân có trụ sở tại địa chỉ 125 Trần Phú, phường Văn Quán, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội với diện tích là 13 ha gồm các khu nhà hành chính, hệ thống giảng đường, thư viện, khu giáo dục thể chất - huấn luyện nghiệp vụ, khu ký túc xá. Cụ thể: có 93 phòng học lý thuyết với quy mô từ 15 đến 200 chỗ ngồi được trang bị các phương tiện giảng dạy hiện đại; 09 phòng học thông minh đa phương tiện đồng bộ phù hợp với chương trình đào tạo Học viện đang áp dụng; hệ thống Thư viện hiện đại với hơn 17.000 đầu sách, được trang bị thiết bị hạ tầng thông tin đồng bộ, có hệ thống phòng đọc, phòng tra cứu Internet và thư viện điện tử với hơn 3.000 đầu sách tài liệu điện tử, nhiều cơ sở dữ liệu giáo trình, tài liệu, máy chủ và máy trạm khai thác dữ liệu trực tuyến trên Internet.

4. Mục tiêu và định hướng phát triển

Xây dựng và phát triển Học viện ANND trong giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng 2030 thành cơ sở giáo dục đại học trọng điểm quốc gia, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho lực lượng CAND đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp bảo vệ ANQG và đảm bảo TTATXH trong bối cảnh Cách mạnh công nghiệp 4.0, góp phần vào sự nghiệp xây dựng lực lượng CAND cách mạng chính quy, tinh nhuệ, hiện đại vào năm 2030, Học viện đang tiếp tục phấn đấu với các định hướng phát triển trọng tâm sau:

4.1 Về đào tạo và bồi dưỡng

- Học viện tiên phong đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực tài năng, chất lượng cao, đổi mới sáng tạo trong quản lý đạt chất lượng tốt đáp ứng yêu cầu của Bộ Công an, đặc biệt là yêu cầu nhân lực cho cuộc Cách mạng 4.0 và bối cảnh chuyển đổi số;

- Tiếp tục đổi mới mục tiêu, chương trình đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với yêu cầu của xã hội và đáp ứng kiểm định chất lượng giáo dục quốc tế; rà soát, điều chỉnh chuẩn đầu ra các ngành, chuyên ngành đào tạo ở các trình độ theo hướng cập nhật, bổ sung những kiến thức, kỹ năng mới đáp ứng yêu cầu thực tiễn chiến đấu của lực lượng Công an. Chương trình đào tạo trình độ đại học đổi mới theo hướng điều chỉnh lại cấu trúc, phân bổ các khối kiến thức cho phù hợp với tình hình thực tiễn, đáp ứng yêu cầu công tác Công an trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0 nói chung và yêu cầu chuyển đổi số nói riêng;

- Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Công an các đơn vị, địa phương sơ kết, rà soát, đánh giá về ngành, chuyên ngành đào tạo để có đẩy đủ các căn cứ lý luận, thực tiễn, từ đó chủ động tham mưu, đề xuất với lãnh đạo Bộ Công an về điều chỉnh ngành, chuyên ngành hiện đang đào tạo;

- Đề xuất mở chuyên ngành mới đáp ứng phát triển của lý luận và đòi hỏi cấp thiết của thực tiễn công tác Công an, phù hợp với yêu cầu sử dụng cán bộ của ngành Công an trong tình hình mới.

4.2 Về khảo thí, kiểm định và đối sánh chất lượng đào tạo

- Học viện thực hiện tốt công tác khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục đại học theo quy định;

- Xây dựng quy trình quản lý thi, đánh giá chất lượng giáo dục đại học thông qua hoạt động chuyển đổi số đạt chuẩn khu vực và quốc tế;

- Xây dựng bộ tiêu chuẩn và các tiêu chí của mô hình đại học thông minh theo hướng tiếp cận đảm bảo chất lượng giáo dục và xếp hạng đại học, đối sánh với các trường đại học tiên tiến trên thế giới.

4.3 Về khoa học và công nghệ

- Phát triển Viện nghiên cứu và các nhóm nghiên cứu khoa học mạnh, đủ năng lực đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ khoa học công nghệ;

- Quản lý, triển khai thực hiện có trọng tâm, trọng điểm các nhiệm vụ khoa học, trong đó tập trung nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu, hướng tới các công bố khoa học đạt chuẩn quốc tế, với nhiều bài báo khoa học được đăng trên các nhóm Khoa học SCI (Science Citation Index), nhóm Khoa học Xã hội SSCI (Social Sciences Citation Index); các tạp chí, nhà xuất bản Quốc tế nằm trong danh mục xét chọn của Viện Thông tin khoa học ISI, Hoa Kỳ (Institute for Scientific Information); Scopus - Nhà xuất bản Elsevier, Hà Lan;

- Phát triển các sản phẩm khoa học công nghệ mang tính ứng dụng cao. Các công trình nghiên cứu có giá trị khoa học góp phần gia tăng tiềm lực khoa học và công nghệ của Học viện. Đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển các phần mềm phục vụ yêu cầu chuyển đổi số, đáp ứng cuộc Cách mạng 4.0 cho Học viện, Ngành và xã hội.

4.4 Về nguồn nhân lực và quản trị đại học

- Hoàn thiện bộ máy tổ chức tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;

- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao với quy mô và cơ cấu phù hợp, trong đó tập trung xây dựng quy hoạch dự kiến phân bổ cử đi đào tạo, bồi dưỡng từng năm và quy hoạch xây dựng, phát triển đội ngũ Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ, ưu tiên quan tâm tạo điều kiện cho giảng viên trẻ đi học tập nâng cao trình độ; phát triển đội ngũ cán bộ chuyên trách nghiên cứu khoa học góp phần hoàn thiện hệ thống lý luận nghiệp vụ An ninh về bảo vệ an ninh quốc gia, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội và xây dựng lực lượng CAND trong tình hình mới;

- Thực hiện mục tiêu đến năm 2025, Học viện có khoảng 300 cán bộ, giảng viên có trình độ tiến sĩ và tỷ lệ giảng viên có chức danh Giáo sư, Phó Giáo sư không thấp hơn 20% tổng số giảng viên cơ hữu có trình độ Tiến sĩ của Học viện; 90% giảng viên nghiệp vụ đã qua công tác thực tiễn nhằm kết hợp tốt giữa giảng dạy lý luận với thực hành nghề nghiệp cho học viên; 100% giảng viên được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ sư phạm; 100% giảng viên tốt nghiệp các trường ngoài Ngành được trang bị kiến thức nghiệp vụ Công an theo đúng tiêu chuẩn, chức danh quy định; 80% cán bộ, giảng viên đạt chứng chỉ CNTT cơ bản, chứng chỉ theo khung năng lực  ngoại ngữ 6 bậc và tương đương;

- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản trị hiện đại, đổi mới, sáng tạo trong công cuộc chuyển đổi số trên mọi mặt công tác hoạt động của Học viện;

- Đảm bảo và nâng cao đời sống cho cán bộ, giảng viên, công nhân viên Học viện.

4.5 Về hợp tác quốc tế

- Xây dựng và mở rộng mạng lưới hợp tác quốc tế về đào tạo, nghiên cứu khoa học với các cơ sở giáo dục đại học uy tín trên thế giới. Trong đó, chú trọng thúc đẩy tạo mối liên kết, hợp tác với các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực an ninh, cảnh sát để hướng tới trao đổi nghiên cứu học thuật, trao đổi giảng viên và học viên với các cơ sở giáo dục đại học có chuyên ngành đào tạo về nghiên cứu những vấn đề an ninh, tội phạm học, an ninh mạng, công nghệ thông tin, luật, đồng thời khẳng định vị thế và nâng tầm phát triển của Học viện trong khu vực và trên thế giới;

- Xây dựng môi trường quốc tế hoá, nâng cao khả năng sáng tạo trong giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học của cán bộ, giảng viên và học viên.

4.6 Về quản lý và giáo dục học viên

- Tích cực nghiên cứu, tham mưu, đề xuất và hoàn thiện hệ thống thể chế về công tác quản lý, giáo dục học viên, đảm bảo phù hợp với yêu cầu thực tế;

- Đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý, giáo dục học viên trong bối cảnh chuyển đổi số;

- Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho học viên.

4.7 Về cơ sở vật chất

- Hoàn thiện cơ sở vật chất của Học viện đáp ứng nhiệm vụ và quy mô đào tạo theo yêu cầu xây dựng lực lượng CAND Cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại. Trong đó, chú trọng xây dựng Thư viện Trung tâm theo hướng hiện đại hóa, đảm bảo đủ số lượng và đạt chuẩn chất lượng; nâng cấp thiết bị máy móc và mở rộng diện tích xưởng in đảm bảo đủ điều kiện kỹ thuật in giáo trình, tài liệu dạy học của trường trọng điểm để hướng tới thành lập Nhà xuất bản của Học viện đảm bảo in ấn, xuất bản giáo trình, tài liệu phục vụ kịp thời yêu cầu nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cán bộ, giảng viên, học viên;

- Tăng cường đầu tư mua sắm vật tư y tế phục vụ công tác khám, chữa bệnh, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho cán bộ, giảng viên, công nhân viên và học viên, đặc biệt góp phần đẩy mạnh các biện pháp phòng, chống dịch bệnh đảm bảo an toàn và hiệu quả;

- Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đảm bảo phục vụ công cuộc chuyển đổi số.

4.8 Về xây dựng Học viện số

- Thực hiện chuyển đổi số toàn diện trên tất cả các mặt công tác của Học viện. Trong đó, tập trung vận hành thống nhất và đồng bộ hệ thống dữ liệu số - thông tin số - tri thức số dùng chung, liên thông phục vụ nâng cao hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành và đổi mới hoạt động giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học;

- Xây dựng thành công Học viện số định hướng đổi mới sáng tạo, phát triển cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực đáp ứng hội nhập quốc tế và xếp hạng đại học theo tiêu chuẩn khu vực và quốc tế.

Qua 75 năm xây dựng và phát triển, Học viện An ninh nhân dân đang tích cực đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, đổi mới phương pháp giảng dạy, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tiên tiến, hiện đại để phấn đấu sớm xây dựng Học viện trở thành cơ sở giáo dục trọng điểm quốc gia vào năm 2025, xứng đáng là cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học hàng đầu của ngành Công an, có uy tín và danh tiếng trong xã hội, ngang tầm với các trường tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.

5. Hợp tác và đào tạo

- Trong 75 năm xây dựng và phát triển, Học viện An ninh nhân dân đã khẳng định uy tín, chất lượng và vị thế trong hệ thống các cơ sở giáo dục đại học trong Công an nhân dân nói riêng và trong hệ thống giáo dục quốc dân nói chung.

- Hợp tác đào tạo với vai trò là một bộ phận cấu thành của nền giáo dục hiện đại, bên cạnh việc phát huy tốt mối quan hệ phối hợp, liên kết tổ chức đào tạo với Công an các đơn vị, địa phương, Học viện luôn chú trọng mở rộng quan hệ hợp tác, liên kết với các cơ sở đào tạo trong và ngoài ngành Công an; đồng thời, duy trì và thực hiện có hiệu quả việc trao đổi hợp tác, gửi cán bộ, học viên đào tạo tại các cơ sở đào tạo đại học khác như: Học viện Quân y, Học viện Kỹ thuật Mật mã, Đại học Bách khoa Hà Nội.

- Đối với lĩnh vực hợp tác quốc tế: Học viện có mạng lưới hợp tác quốc tế sâu rộng, đồng thời xây dựng môi trường quốc tế hoá cao, luôn chú trọng các đối tác truyền thống, Học viện đã tăng cường mở rộng hợp tác với các cơ sở giáo dục đại học uy tín trên thế giới và các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực an ninh, cảnh sát, nâng cao khả năng sáng tạo và phát triển bền vững của Học viện.

- Chương trình hợp tác với các cơ sở giáo dục đại học quốc tế sẽ được mở rộng, đa dạng hóa phù hợp với điều kiện thực tế, thế mạnh và đặc thù đào tạo của Học viện. Trong đó, Học viện hướng tới những hoạt động hợp tác, trao đổi nghiên cứu học thuật, trao đổi giảng viên và học viên với các cơ sở giáo dục đại học có chuyên ngành đào tạo về nghiên cứu những vấn đề an ninh, tội phạm học, công nghệ thông tin, luật: Học viện An ninh Liên Bang Nga (FSB), Học viện FBI Hoa Kỳ, Đại học Cảnh sát quốc gia Hàn Quốc…

- Thúc đẩy tạo mối liên kết, hợp tác với các tổ chức quốc tế như: Hiệp hội các cơ sở đào tạo an ninh, cảnh sát quốc tế (Interpa), lực lượng cảnh sát các nước Đông Nam Á (ASEANPOL), lực lượng cảnh sát Liên Hợp Quốc (UNPOL), Cơ quan Điều tra Liên Bang Hoa Kỳ (FBI), lực lượng Cảnh sát Liên Bang Úc (AFP), trung tâm phòng chống tội phạm xuyên quốc gia Việt - Úc (JTCC). Thông qua các mối quan hệ hợp tác, Học viện phối hợp với đối tác tổ chức các hội thảo trao đổi kinh nghiệm thực tiễn, các khóa học bồi dưỡng ngắn hạn cho giảng viên, học viên của Học viện cũng như cán bộ Công an các đơn vị, địa phương.

- Qua hoạt động mở rộng hợp tác với các cơ sở giáo dục đại học uy tín trên thế giới và các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực an ninh, cảnh sát sẽ khẳng định vị thế của Học viện và nâng tầm phát triển của Học viện ra khu vực và thế giới.

6. Thành tựu

Với những đóng góp to lớn cho sự nghiệp cách mạng của Đảng, Học viện ANND đã được Đảng, Nhà nước tặng thưởng nhiều huân, huy chương, danh hiệu cao quý.

Stt

Năm

Phần thưởng

1

1975

Huân chương Chiến công hạng Nhì

2

1985

Huân chương Quân công hạng Nhì

3

1989

Huân chương Độc lập hạng Nhì

4

1996

Huân chương Hồ Chí Minh và Huân chương Quân công hạng Nhì

5

1998

Huân chương Lao động hạng Nhất của nước CHDCND Lào

6

2001

Danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân thời kỳ đổi mới”; Huân chương Chiến công hạng Ba; Huân chương Lao động hạng Ba

7

2005

Huân chương Hữu nghị của nước CHDCND Lào

8

2006

Huân chương Hồ Chí Minh (lần thứ hai)

9

2010

Huân chương Lao động hạng Ba

10

2011

Huân chương Sao vàng

11

2015

Danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước”

12

2016

Huân chương Quân công hạng Nhất

13

2021

Huân chương Chiến công hạng Nhất

1 76 23/05/2022