Câu hỏi:
17/07/2024 191
Cho biết lực hút tĩnh điện được tính theo công thức sau: \[F = k\frac{{\left| {{q_1}} \right|\left| {{q_2}} \right|}}{{{r^2}}}\] (q1, q2) là giá trị điện tích của hai điện tích điểm, đơn vị là C (coulomb); r là khoảng cách giữa hai điện tích điểm; đơn vị là m (meter); k là hằng số coulomb). Dựa vào công thức trên, hãy so sánh gần đúng lực hút tĩnh điện giữa các ion trái dấu trong phân tử NaCl và phân tử MgO. Từ đó, cho biết nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi của hợp chất nào cao hơn.
Cho biết lực hút tĩnh điện được tính theo công thức sau: \[F = k\frac{{\left| {{q_1}} \right|\left| {{q_2}} \right|}}{{{r^2}}}\] (q1, q2) là giá trị điện tích của hai điện tích điểm, đơn vị là C (coulomb); r là khoảng cách giữa hai điện tích điểm; đơn vị là m (meter); k là hằng số coulomb). Dựa vào công thức trên, hãy so sánh gần đúng lực hút tĩnh điện giữa các ion trái dấu trong phân tử NaCl và phân tử MgO. Từ đó, cho biết nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi của hợp chất nào cao hơn.
Trả lời:
Lời giải:
Do phân tử NaCl có |q1| = |q2| = 1 đơn vị điện tích; phân tử MgO có |q1| = |q2| = 2 đơn vị điện tích, ngoài ra bán kính cation Mg2+ lại nhỏ hơn bán kính cation Na+ và bán kính anion O2- cũng nhỏ hơn bán kính anion Cl- nên liên kết trong MgO bền hơn nhiều so với trong NaCl. Điều này dẫn đến nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi của MgO cao hơn nhiều so với NaCl.
Thực nghiệm cho thấy, NaCl nóng chảy ở 801oC và sôi ở 1413oC; MgO nóng chảy ở 2850oC và sôi ở 3600oC.
Lời giải:
Do phân tử NaCl có |q1| = |q2| = 1 đơn vị điện tích; phân tử MgO có |q1| = |q2| = 2 đơn vị điện tích, ngoài ra bán kính cation Mg2+ lại nhỏ hơn bán kính cation Na+ và bán kính anion O2- cũng nhỏ hơn bán kính anion Cl- nên liên kết trong MgO bền hơn nhiều so với trong NaCl. Điều này dẫn đến nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi của MgO cao hơn nhiều so với NaCl.
Thực nghiệm cho thấy, NaCl nóng chảy ở 801oC và sôi ở 1413oC; MgO nóng chảy ở 2850oC và sôi ở 3600oC.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
X, Y, Z là các hợp chất ion thuộc trong số các chất sau: NaF, MgO và MgCl2. Nhiệt độ nóng chảy của các hợp chất X, Y, Z được thể hiện qua biểu đồ:
Trình bày cách xác định các chất X, Y, Z.
X, Y, Z là các hợp chất ion thuộc trong số các chất sau: NaF, MgO và MgCl2. Nhiệt độ nóng chảy của các hợp chất X, Y, Z được thể hiện qua biểu đồ:
Trình bày cách xác định các chất X, Y, Z.
Câu 2:
Biểu đồ dưới đây cho biết mối quan hệ giữa năng lượng của hệ các ion trái dấu so với khoảng cách giữa chúng:
Biểu đồ cho thấy khoảng cách giữa các ion càng gần càng thuận lợi để hệ đạt được trạng thái năng lượng tối thiểu (bền vững). Tuy nhiên, ở khoảng cách nhỏ quá, các ion lại đẩy nhau do hạt nhân của các ion đều mang điện tích dương. Năng lượng tối thiểu đại diện cho độ bền liên kết và khoảng cách ro tại mức năng lượng tối thiểu gọi là độ dài liên kết. Bằng cách thực hiện một loạt các phép tính, người ta thấy rằng các hợp chất ion được hình thành bởi các ion có điện tích lớn hơn sẽ tạo ra liên kết mạnh hơn và các chất ion có độ dài liên kết ngắn hơn sẽ hình thành liên kết mạnh hơn.
Sử dụng nhận định trên để dự đoán và giải thích độ bền liên kết giữa các hợp chất ion sau:
NaCl và Na2O
Câu 3:
Điều nào dưới đây không đúng khi nói về hợp chất sodium oxide (Na2O)?
Câu 4:
Trong đời sống, muối ăn (NaCl) và các gia vị, phụ gia (C5H8NO4Na: bột ngọt; C7H5O2Na: chất bảo quản thực phẩm) đều có chứa ion sodium. Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ khuyến cáo các cá nhân nên hạn chế lượng sodium xuống dưới 2 300 mg mỗi ngày vì nếu tiêu thụ nhiều hơn sẽ ảnh hưởng đến tim mạch và thận. Nếu trung bình mỗi ngày, một người dùng tổng cộng 5,0 gam muối ăn; 0,5 gam bột ngọt và 0,05 gam chất bảo quản thì lượng sodium tiêu thụ có vượt mức giới hạn cho phép nói trên không?
Trong đời sống, muối ăn (NaCl) và các gia vị, phụ gia (C5H8NO4Na: bột ngọt; C7H5O2Na: chất bảo quản thực phẩm) đều có chứa ion sodium. Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ khuyến cáo các cá nhân nên hạn chế lượng sodium xuống dưới 2 300 mg mỗi ngày vì nếu tiêu thụ nhiều hơn sẽ ảnh hưởng đến tim mạch và thận. Nếu trung bình mỗi ngày, một người dùng tổng cộng 5,0 gam muối ăn; 0,5 gam bột ngọt và 0,05 gam chất bảo quản thì lượng sodium tiêu thụ có vượt mức giới hạn cho phép nói trên không?
Câu 5:
Sodium sulfide (Na2S) là một hợp chất hóa học được sử dụng trong ngành công nghiệp giấy và bột giấy, xử lí nước, công nghiệp dệt may và các quy trình sản xuất hóa chất khác như sản xuất cao su; thuốc nhuộm lưu huỳnh và thu hồi dầu, … Điều thú vị là sodium sulfide đã được chứng minh là có vai trò trong bảo vệ tim mạch, chống lại chứng thiếu máu cục bộ ở tim và giúp bảo vệ phổi, chống lại tổn thương phổi do máy thở. Trình bày sự tạo thành sodium sulfide khi cho sodium phản ứng với sulfur.
Sodium sulfide (Na2S) là một hợp chất hóa học được sử dụng trong ngành công nghiệp giấy và bột giấy, xử lí nước, công nghiệp dệt may và các quy trình sản xuất hóa chất khác như sản xuất cao su; thuốc nhuộm lưu huỳnh và thu hồi dầu, … Điều thú vị là sodium sulfide đã được chứng minh là có vai trò trong bảo vệ tim mạch, chống lại chứng thiếu máu cục bộ ở tim và giúp bảo vệ phổi, chống lại tổn thương phổi do máy thở. Trình bày sự tạo thành sodium sulfide khi cho sodium phản ứng với sulfur.