Câu hỏi:
22/07/2024 127
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
TIỂU THUYẾT TẮT ĐÈN CỦA NGÔ TẤT TỐ
(1) Tiểu thuyết Tắt đèn của Ngô Tất Tố là một trong những tác phẩm tiêu biểu của văn học hiện thực Việt Nam giai đoạn 1932 – 1945. Tuy được in thành sách vào năm 1939, nhưng thực ra đây là tác phẩm đã được tác giả ấp ủ từ nhiều năm trước. Ngay từ năm 1936, báo Tương lai và báo Việt nữ đã đăng một số chương trong Tắt đèn. Do ảnh hưởng của phong trào đấu tranh sôi nổi thời kì Mặt trận Dân chủ (1936 – 1939), vấn đề nông dân đã trở thành một đề tài lớn trong văn học Việt Nam đương thời, được nhiều nhà văn thuộc các khuynh hướng khác nhau đề cập. Cuộc sống cơ cực của người nông dân bị áp bức, bóc lột tàn tệ được Ngô Tất Tố quan tâm tha thiết từ lâu. Do có sự gắn bó sâu sắc với người nông dân, yêu cầu của thời đại đã trở thành sự thôi thúc bên trong của nhà văn. Tắt đèn là sự tổng hợp cả bề rộng và bề sâu những điều ông đã quan sát, cảm xúc, suy nghĩ về cuộc sống người nông dân đương thời.
(2) Mở đầu tác phẩm là không khí căng thẳng, ngột ngạt của làng Đông Xã trong những ngày sưu thuế. Cổng làng đóng lại, công việc cày bừa đình đốn, bọn li trưởng, trương tuần chửi bới, quát tháo om sòm; mấy tên cai lệ, lính cơ tay thước, roi song, dây thừng đi tróc người thiếu thuế. Tiếng trống, mõ, tù và inh ỏi, tiếng thét lác, đánh đập, tiếng kêu khóc thảm thiết vang lên như trong một cuộc săn người. Gia đình chị Dậu thuộc loại “nhất nhì trong hạng cùng đinh” nên chị phải chạy vạy ngược xuôi để có tiền nộp suất sưu cho anh Dậu. Bọn nhà giàu chẳng những không cho chồng chị vay mượn mà còn nhiếc móc, đe doạ. Anh Dậu đang ốm cũng bị bọn tay sai xông đến đánh trói, lôi ra đình cùm kẹp. Chị đành phải dứt ruột đem cái Tí, đứa con gái đầu lòng lên bảy tuổi, bán cho lão Nghị Quế bên thôn Đoài. Vợ chồng lão giàu có mà keo kiệt, tàn ác, đã lợi dụng tình cảnh khốn cùng của chị, mua cái Tí và cả một ổ chó mà chỉ trả hai đồng bạc! Cộng với mấy hào bán gánh khoai, chị tưởng vừa đủ nộp suất sưu và chồng sẽ được tha về; ngờ đầu, bọn lí dịch lại bắt chị phải nộp cả suất sưu của người em chồng đã chết từ năm ngoái! Thật là cùng đường. Giữa đình làng, tiếng kêu uất ức của chị vang lên thảm thiết. Đêm hôm ấy, người ta công anh Dậu rũ rượi như một xác chết ở ngoài đình về trả cho chị. Gọi mặt anh không tỉnh, chị vô cùng hoảng sợ, đau đớn. May sao, nhờ bà con xung quanh xúm đến cứu giúp, anh Dậu đã tỉnh lại. Một bà lão hàng xóm ái ngại cảnh nhà chị nhịn đói suốt từ hôm qua, mang đến cho chị bát gạo để nấu cháo. Sáng sớm hôm sau, khi anh Dậu vừa cố ngồi dậy cầm bát cháo, chưa kịp đưa lên miệng thì tên cai lệ và gã đầy tớ lí trưởng lại xộc vào định trói anh mang đi. Van xin thiết tha cũng không được, chị Dậu đã liều mạng chống lại quyết liệt, đánh ngã cả hai tên tay sai vô lại. Chị bị bắt lên huyện. Lão quan phủ Tư Ấn lợi dụng tình cảnh của chị, cho chị tiền và giở trò bỉ ổi. Chị đã kiên quyết cự tuyệt, giằng nắm bạc ném vào mặt hắn và du hắn ngã kềnh. Cuối cùng, để có tiền nộp thuế cho chồng, chị đành gửi con, nhận lời lên tỉnh đi ở vú. Chủ của chị là một quan phủ già, dâm đãng, trong một đêm “tắt đèn”, đã mò vào buồng chị... Chị Dậu gạt mạnh bàn tay của lão, vùng chạy ra ngoài sân, giữa lúc trời tối đen như mực, “tối như tiền đồ của chị”...
(3) Tắt đèn đã dựng lên một bức tranh chân thực, điển hình về xã hội nông thôn Việt Nam đương thời, có sức tố cáo mãnh liệt. Qua mấy ngày sưu thuế, tác giả xoáy sâu vào nạn thuế thân (còn gọi là thuế định) đánh vào nam giới, một thứ thuế đã man, quái gở, “một di tích Trung cổ”. Tác phẩm đã phê phán xã hội thực dân, phong kiến và thể hiện thật cảm động cuộc sống cùng quẫn, thê thảm của người nông dân lao động bị áp bức, bóc lột. Tác phẩm tập trung làm nổi bật mâu thuẫn đối kháng gay gắt trong lòng nông thôn Việt Nam trước cách mạng. Tuy dung lượng không lớn, Tắt đèn đã đưa ra đủ mặt những đại diện của giai cấp thống trị trong xã hội nông thôn khi đó: bọn địa chủ độc ác, keo kiệt; bọn cường hào tham lam, thô lỗ; bọn quan lại dâm ô, bỉ ổi; bọn tay sai đầu trâu mặt ngựa;... Sau bọn chúng, thấp thoáng bóng “ông Tây” với chính sách sưu thuế dã man. Với thái độ yêu ghét dứt khoát, không chút mơ hồ, Ngô Tất Tố đã nhìn thấu bản chất tàn ác, xấu xa, mất hết tính người của chúng, miêu tả chúng bằng những nét sắc sảo, linh hoạt. Đặc sắc hơn cả, Tắt đèn đã xây dựng được một điển hình chân thực, đẹp đẽ, khoẻ mạnh về người phụ nữ nông dân lao động. Qua nhân vật chị Dậu, tác giả không những hiểu sâu nỗi khổ của người nông dân mà còn khẳng định phẩm chất đẹp đẽ, không gì có thể vùi dập của họ. Tác phẩm có những trang thật cảm động miêu tả nỗi lòng người mẹ, người vợ của chị Dậu. Chị còn là một phụ nữ lao động đảm đang, tháo vát, thông minh, ý nhị; sống trong nghèo khổ, chị vẫn có một ý thức về nhân phẩm mạnh mẽ, tiến tài không thể làm vẫn đục, bạo lực không thể khuất phục. Chị Dậu rất mực dịu hiển nhưng không yếu đuối; khi cần, chị đã phản kháng dũng cảm, thể hiện sức sống kiện cường, bất khuất của người phụ nữ nông dân Việt Nam.
Tắt đèn là một trong những thành tựu đặc sắc của tiểu thuyết Việt Nam trước năm 1945. Kết cấu tác phẩm chặt chẽ, rất liền mạch, giàu tính kịch. Đặc biệt, với số trong trang ít ỏi, Tắt đèn đã dựng nên một số tính cách điển hình" khá hoàn chỉnh một hoàn cảnh điển hình”. Khi vừa ra đời, tác phẩm đã được dư luận tiến bộ nhiệt liệt hoan nghênh. Vũ Trọng Phụng coi Tắt đèn là “một tiểu thuyết có luận đề xã hội, hoàn toàn phụng sự dân quê, một áng văn có thể gọi là kiệt tác, tùng lai chưa từng thấy”
(Theo Nguyễn Hoành Khung, Từ điển văn học bộ mới, NXB Thế giới, Hà Nội, 2003)
a) Văn bản Tiểu thuyết “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố được viết nhằm mục đích gì?
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
TIỂU THUYẾT TẮT ĐÈN CỦA NGÔ TẤT TỐ
(1) Tiểu thuyết Tắt đèn của Ngô Tất Tố là một trong những tác phẩm tiêu biểu của văn học hiện thực Việt Nam giai đoạn 1932 – 1945. Tuy được in thành sách vào năm 1939, nhưng thực ra đây là tác phẩm đã được tác giả ấp ủ từ nhiều năm trước. Ngay từ năm 1936, báo Tương lai và báo Việt nữ đã đăng một số chương trong Tắt đèn. Do ảnh hưởng của phong trào đấu tranh sôi nổi thời kì Mặt trận Dân chủ (1936 – 1939), vấn đề nông dân đã trở thành một đề tài lớn trong văn học Việt Nam đương thời, được nhiều nhà văn thuộc các khuynh hướng khác nhau đề cập. Cuộc sống cơ cực của người nông dân bị áp bức, bóc lột tàn tệ được Ngô Tất Tố quan tâm tha thiết từ lâu. Do có sự gắn bó sâu sắc với người nông dân, yêu cầu của thời đại đã trở thành sự thôi thúc bên trong của nhà văn. Tắt đèn là sự tổng hợp cả bề rộng và bề sâu những điều ông đã quan sát, cảm xúc, suy nghĩ về cuộc sống người nông dân đương thời.
(2) Mở đầu tác phẩm là không khí căng thẳng, ngột ngạt của làng Đông Xã trong những ngày sưu thuế. Cổng làng đóng lại, công việc cày bừa đình đốn, bọn li trưởng, trương tuần chửi bới, quát tháo om sòm; mấy tên cai lệ, lính cơ tay thước, roi song, dây thừng đi tróc người thiếu thuế. Tiếng trống, mõ, tù và inh ỏi, tiếng thét lác, đánh đập, tiếng kêu khóc thảm thiết vang lên như trong một cuộc săn người. Gia đình chị Dậu thuộc loại “nhất nhì trong hạng cùng đinh” nên chị phải chạy vạy ngược xuôi để có tiền nộp suất sưu cho anh Dậu. Bọn nhà giàu chẳng những không cho chồng chị vay mượn mà còn nhiếc móc, đe doạ. Anh Dậu đang ốm cũng bị bọn tay sai xông đến đánh trói, lôi ra đình cùm kẹp. Chị đành phải dứt ruột đem cái Tí, đứa con gái đầu lòng lên bảy tuổi, bán cho lão Nghị Quế bên thôn Đoài. Vợ chồng lão giàu có mà keo kiệt, tàn ác, đã lợi dụng tình cảnh khốn cùng của chị, mua cái Tí và cả một ổ chó mà chỉ trả hai đồng bạc! Cộng với mấy hào bán gánh khoai, chị tưởng vừa đủ nộp suất sưu và chồng sẽ được tha về; ngờ đầu, bọn lí dịch lại bắt chị phải nộp cả suất sưu của người em chồng đã chết từ năm ngoái! Thật là cùng đường. Giữa đình làng, tiếng kêu uất ức của chị vang lên thảm thiết. Đêm hôm ấy, người ta công anh Dậu rũ rượi như một xác chết ở ngoài đình về trả cho chị. Gọi mặt anh không tỉnh, chị vô cùng hoảng sợ, đau đớn. May sao, nhờ bà con xung quanh xúm đến cứu giúp, anh Dậu đã tỉnh lại. Một bà lão hàng xóm ái ngại cảnh nhà chị nhịn đói suốt từ hôm qua, mang đến cho chị bát gạo để nấu cháo. Sáng sớm hôm sau, khi anh Dậu vừa cố ngồi dậy cầm bát cháo, chưa kịp đưa lên miệng thì tên cai lệ và gã đầy tớ lí trưởng lại xộc vào định trói anh mang đi. Van xin thiết tha cũng không được, chị Dậu đã liều mạng chống lại quyết liệt, đánh ngã cả hai tên tay sai vô lại. Chị bị bắt lên huyện. Lão quan phủ Tư Ấn lợi dụng tình cảnh của chị, cho chị tiền và giở trò bỉ ổi. Chị đã kiên quyết cự tuyệt, giằng nắm bạc ném vào mặt hắn và du hắn ngã kềnh. Cuối cùng, để có tiền nộp thuế cho chồng, chị đành gửi con, nhận lời lên tỉnh đi ở vú. Chủ của chị là một quan phủ già, dâm đãng, trong một đêm “tắt đèn”, đã mò vào buồng chị... Chị Dậu gạt mạnh bàn tay của lão, vùng chạy ra ngoài sân, giữa lúc trời tối đen như mực, “tối như tiền đồ của chị”...
(3) Tắt đèn đã dựng lên một bức tranh chân thực, điển hình về xã hội nông thôn Việt Nam đương thời, có sức tố cáo mãnh liệt. Qua mấy ngày sưu thuế, tác giả xoáy sâu vào nạn thuế thân (còn gọi là thuế định) đánh vào nam giới, một thứ thuế đã man, quái gở, “một di tích Trung cổ”. Tác phẩm đã phê phán xã hội thực dân, phong kiến và thể hiện thật cảm động cuộc sống cùng quẫn, thê thảm của người nông dân lao động bị áp bức, bóc lột. Tác phẩm tập trung làm nổi bật mâu thuẫn đối kháng gay gắt trong lòng nông thôn Việt Nam trước cách mạng. Tuy dung lượng không lớn, Tắt đèn đã đưa ra đủ mặt những đại diện của giai cấp thống trị trong xã hội nông thôn khi đó: bọn địa chủ độc ác, keo kiệt; bọn cường hào tham lam, thô lỗ; bọn quan lại dâm ô, bỉ ổi; bọn tay sai đầu trâu mặt ngựa;... Sau bọn chúng, thấp thoáng bóng “ông Tây” với chính sách sưu thuế dã man. Với thái độ yêu ghét dứt khoát, không chút mơ hồ, Ngô Tất Tố đã nhìn thấu bản chất tàn ác, xấu xa, mất hết tính người của chúng, miêu tả chúng bằng những nét sắc sảo, linh hoạt. Đặc sắc hơn cả, Tắt đèn đã xây dựng được một điển hình chân thực, đẹp đẽ, khoẻ mạnh về người phụ nữ nông dân lao động. Qua nhân vật chị Dậu, tác giả không những hiểu sâu nỗi khổ của người nông dân mà còn khẳng định phẩm chất đẹp đẽ, không gì có thể vùi dập của họ. Tác phẩm có những trang thật cảm động miêu tả nỗi lòng người mẹ, người vợ của chị Dậu. Chị còn là một phụ nữ lao động đảm đang, tháo vát, thông minh, ý nhị; sống trong nghèo khổ, chị vẫn có một ý thức về nhân phẩm mạnh mẽ, tiến tài không thể làm vẫn đục, bạo lực không thể khuất phục. Chị Dậu rất mực dịu hiển nhưng không yếu đuối; khi cần, chị đã phản kháng dũng cảm, thể hiện sức sống kiện cường, bất khuất của người phụ nữ nông dân Việt Nam.
Tắt đèn là một trong những thành tựu đặc sắc của tiểu thuyết Việt Nam trước năm 1945. Kết cấu tác phẩm chặt chẽ, rất liền mạch, giàu tính kịch. Đặc biệt, với số trong trang ít ỏi, Tắt đèn đã dựng nên một số tính cách điển hình" khá hoàn chỉnh một hoàn cảnh điển hình”. Khi vừa ra đời, tác phẩm đã được dư luận tiến bộ nhiệt liệt hoan nghênh. Vũ Trọng Phụng coi Tắt đèn là “một tiểu thuyết có luận đề xã hội, hoàn toàn phụng sự dân quê, một áng văn có thể gọi là kiệt tác, tùng lai chưa từng thấy”
(Theo Nguyễn Hoành Khung, Từ điển văn học bộ mới, NXB Thế giới, Hà Nội, 2003)
a) Văn bản Tiểu thuyết “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố được viết nhằm mục đích gì?
Trả lời:
a) Văn bản có mục đích giới thiệu thông tin cho bạn đọc về nội dung và nghệ thuật cuốn tiểu thuyết Tắt đèn của nhà văn Ngô Tất Tố.
a) Văn bản có mục đích giới thiệu thông tin cho bạn đọc về nội dung và nghệ thuật cuốn tiểu thuyết Tắt đèn của nhà văn Ngô Tất Tố.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Hãy vẽ sơ đồ tư duy để thể hiện ý chính và thông tin cụ thể làm rõ cho ý chính đó của mỗi phần trong văn bản.
Hãy vẽ sơ đồ tư duy để thể hiện ý chính và thông tin cụ thể làm rõ cho ý chính đó của mỗi phần trong văn bản.
Câu 2:
Ghép phần văn bản ở cột A với thông tin phù hợp ở cột B để xác định nội dung chính của từng phân trong văn bản “Lá cờ thêu sáu chữ vàng” – tác phẩm không bao giờ cũ dành cho thiếu nhi:
A
B
1) Phần (1)
a) Giới thiệu nội dung của tiểu thuyết là cơ thêu sau chú vàng
2) Phần (2)
b) Giới thiệu đặc sắc nghệ thuật và đánh giá chung về tác phẩm
3) Phần (3)
c) Giới thiệu khái quát về tác phẩm Lá cờ thêu sáu chữ vàng
d) Giới thiệu về vị trí của tác phẩm Lá cờ thêu sáu chữ vàng trong sự nghiệp sáng tác của tác giả Nguyễn Huy Tưởng
Ghép phần văn bản ở cột A với thông tin phù hợp ở cột B để xác định nội dung chính của từng phân trong văn bản “Lá cờ thêu sáu chữ vàng” – tác phẩm không bao giờ cũ dành cho thiếu nhi:
A |
|
B |
1) Phần (1) |
|
a) Giới thiệu nội dung của tiểu thuyết là cơ thêu sau chú vàng |
2) Phần (2) |
|
b) Giới thiệu đặc sắc nghệ thuật và đánh giá chung về tác phẩm |
3) Phần (3) |
|
c) Giới thiệu khái quát về tác phẩm Lá cờ thêu sáu chữ vàng |
|
|
d) Giới thiệu về vị trí của tác phẩm Lá cờ thêu sáu chữ vàng trong sự nghiệp sáng tác của tác giả Nguyễn Huy Tưởng |
Câu 3:
Văn bản "Lá cờ thêu sáu chữ vàng" – tác phẩm không bao giờ cũ dành cho thiếu nhi thuộc loại văn bản nào?
A. Văn bản văn học
B. Văn bản thông tin
C. Văn bản nghị luận
D. Văn bản đơn phương thức
Văn bản "Lá cờ thêu sáu chữ vàng" – tác phẩm không bao giờ cũ dành cho thiếu nhi thuộc loại văn bản nào?
A. Văn bản văn học
B. Văn bản thông tin
C. Văn bản nghị luận
D. Văn bản đơn phương thức
Câu 4:
Các phát biểu sau đây là đúng hay sai?
STT
Phát biểu
Đúng
Sai
1
Văn bản giới thiệu một cuốn sách hoặc một bộ phim thuộc loại văn bản nghị luận.
2
Mục đích của văn bản giới thiệu một cuốn sách, bộ phim là trình bày cho người đọc biết các thông tin cơ bản, nổi bật về nội dung, hình thức, giá trị,... của cuốn sách hoặc bộ phim đó.
3
Nội dung của văn bản giới thiệu một cuốn sách hoặc một bộ phim chỉ bao gồm thông tin khách quan về cuốn sách hoặc bộ phim đó.
4
Văn bản giới thiệu một cuốn sách hoặc một bộ phim thường được trình bày theo trình tự: từ thông tin khái quát đến thông tin cụ thể, từ thông tin khách quan về cuốn sách, bộ phim đến thông tin chủ quan của người đọc, người xem hoặc người giới thiệu về cuốn sách, bộ phim đó.
5
Ngoài phương tiện ngôn ngữ, bài giới thiệu cuốn sách, bộ phim còn sử dụng kết hợp phương tiện phi ngôn ngữ như hình ảnh, sơ đồ,... để tăng hiệu quả của việc cung cấp thông tin.
6
Bài giới thiệu về cuốn sách, bộ phim hoàn toàn giống với bài phân tích tác phẩm văn học.
Các phát biểu sau đây là đúng hay sai?
STT |
Phát biểu |
Đúng |
Sai |
1 |
Văn bản giới thiệu một cuốn sách hoặc một bộ phim thuộc loại văn bản nghị luận. |
|
|
2 |
Mục đích của văn bản giới thiệu một cuốn sách, bộ phim là trình bày cho người đọc biết các thông tin cơ bản, nổi bật về nội dung, hình thức, giá trị,... của cuốn sách hoặc bộ phim đó. |
|
|
3 |
Nội dung của văn bản giới thiệu một cuốn sách hoặc một bộ phim chỉ bao gồm thông tin khách quan về cuốn sách hoặc bộ phim đó. |
|
|
4 |
Văn bản giới thiệu một cuốn sách hoặc một bộ phim thường được trình bày theo trình tự: từ thông tin khái quát đến thông tin cụ thể, từ thông tin khách quan về cuốn sách, bộ phim đến thông tin chủ quan của người đọc, người xem hoặc người giới thiệu về cuốn sách, bộ phim đó. |
|
|
5 |
Ngoài phương tiện ngôn ngữ, bài giới thiệu cuốn sách, bộ phim còn sử dụng kết hợp phương tiện phi ngôn ngữ như hình ảnh, sơ đồ,... để tăng hiệu quả của việc cung cấp thông tin. |
|
|
6 |
Bài giới thiệu về cuốn sách, bộ phim hoàn toàn giống với bài phân tích tác phẩm văn học. |
|
|
Câu 5:
Mục đích của văn bản “Lá cờ thêu sáu chữ vàng” – tác phẩm không bao giờ cũ dành cho thiếu nhi là gì?
A. Giới thiệu các thông tin cơ bản về nội dung và nghệ thuật của truyện Lá cờ thêu sáu chữ vàng của Nguyễn Huy Tưởng
B. Giới thiệu các thông tin cơ bản về tác giả Nguyễn Huy Tưởng và sự nghiệp sáng tác của ông
C. Nêu ý kiến của người viết về tác phẩm Lá cờ thêu sáu chữ vàng của Nguyễn Huy Tưởng và phân tích, làm sáng tỏ ý kiến
D. Tranh luận, phản bác các ý kiến chưa thoả đáng về tác phẩm Lá cờ thêu sáu chữ vàng của Nguyễn Huy Tưởng
Mục đích của văn bản “Lá cờ thêu sáu chữ vàng” – tác phẩm không bao giờ cũ dành cho thiếu nhi là gì?
A. Giới thiệu các thông tin cơ bản về nội dung và nghệ thuật của truyện Lá cờ thêu sáu chữ vàng của Nguyễn Huy Tưởng
B. Giới thiệu các thông tin cơ bản về tác giả Nguyễn Huy Tưởng và sự nghiệp sáng tác của ông
C. Nêu ý kiến của người viết về tác phẩm Lá cờ thêu sáu chữ vàng của Nguyễn Huy Tưởng và phân tích, làm sáng tỏ ý kiến
D. Tranh luận, phản bác các ý kiến chưa thoả đáng về tác phẩm Lá cờ thêu sáu chữ vàng của Nguyễn Huy Tưởng
Câu 6:
d) Theo em, có thể đảo trật tự trình bày nội dung của các phần trong văn bản được không? Vì sao?
d) Theo em, có thể đảo trật tự trình bày nội dung của các phần trong văn bản được không? Vì sao?
Câu 7:
c) Từ bảng trên, hãy chỉ ra những nội dung nào là thông tin khách quan về tác phẩm Tắt đèn, những nội dung nào là ý kiến chủ quan của người giới thiệu về tác phẩm.
c) Từ bảng trên, hãy chỉ ra những nội dung nào là thông tin khách quan về tác phẩm Tắt đèn, những nội dung nào là ý kiến chủ quan của người giới thiệu về tác phẩm.
Câu 8:
e) Ngoài các thông tin được giới thiệu trong văn bản, em còn muốn biết thêm điều gì nữa về tác phẩm Tắt đèn? Em làm thế nào để có được các thông tin đó?
e) Ngoài các thông tin được giới thiệu trong văn bản, em còn muốn biết thêm điều gì nữa về tác phẩm Tắt đèn? Em làm thế nào để có được các thông tin đó?
Câu 9:
Mỗi trích dẫn sau thể hiện thông tin khách quan về truyện Lá cờ thêu sáu chữ vàng hay nhận xét, ý kiến chủ quan của người giới thiệu hoặc người đọc về tác phẩm?
Trích dẫn
Thông tin khách quan
Ý kiến
chủ quan
a) Lá cờ thêu sáu chữ vàng là một thiên truyện giáo dục nhân cách, nâng cao hiểu biết của trẻ em về lịch sử nước nhà, góp phần bồi đắp lòng yêu nước cho các em.
b) Câu chuyện mở đầu bằng giấc mơ bắt sống được Sài Thung – một tên sứ nhà Nguyên hống hách — của Hoài Văn Hầu Trần Quốc Toản.
c) “Qua rừng, qua núi, qua đèo, qua sông, lá cờ thêu sáu chữ dẫn Hoài Văn và sáu trăm gã hào kiệt đi mãi, đi mãi tới những nơi nào còn bóng quân Nguyên...”.
d) Bằng sức tưởng tượng phong phú và sự sáng tạo dồi dào, nhà văn Nguyễn Huy Tưởng đã xây dụng được một cốt truyện chặt chẽ, hấp dẫn với các sự kiện, chi tiết đặc sắc, ấn tượng.
Mỗi trích dẫn sau thể hiện thông tin khách quan về truyện Lá cờ thêu sáu chữ vàng hay nhận xét, ý kiến chủ quan của người giới thiệu hoặc người đọc về tác phẩm?
Trích dẫn |
Thông tin khách quan |
Ý kiến chủ quan |
a) Lá cờ thêu sáu chữ vàng là một thiên truyện giáo dục nhân cách, nâng cao hiểu biết của trẻ em về lịch sử nước nhà, góp phần bồi đắp lòng yêu nước cho các em. |
|
|
b) Câu chuyện mở đầu bằng giấc mơ bắt sống được Sài Thung – một tên sứ nhà Nguyên hống hách — của Hoài Văn Hầu Trần Quốc Toản. |
|
|
c) “Qua rừng, qua núi, qua đèo, qua sông, lá cờ thêu sáu chữ dẫn Hoài Văn và sáu trăm gã hào kiệt đi mãi, đi mãi tới những nơi nào còn bóng quân Nguyên...”. |
|
|
d) Bằng sức tưởng tượng phong phú và sự sáng tạo dồi dào, nhà văn Nguyễn Huy Tưởng đã xây dụng được một cốt truyện chặt chẽ, hấp dẫn với các sự kiện, chi tiết đặc sắc, ấn tượng. |
|
|
Câu 10:
g) Dựa vào nội dung của văn bản trên, kết hợp với những tìm hiểu của em về tác phẩm Tắt đèn, hãy tạo một văn bản đồ hoạ (infographic) để giới thiệu tác phẩm.
g) Dựa vào nội dung của văn bản trên, kết hợp với những tìm hiểu của em về tác phẩm Tắt đèn, hãy tạo một văn bản đồ hoạ (infographic) để giới thiệu tác phẩm.
Câu 11:
Hình ảnh bìa sách trong bài viên thể hiện chi tiết nào trong văn bản? Theo em, vì sao người giới thiệu lại chọn hình ảnh này?
Hình ảnh bìa sách trong bài viên thể hiện chi tiết nào trong văn bản? Theo em, vì sao người giới thiệu lại chọn hình ảnh này?
Câu 12:
Ghép loại câu ở cột A với thông tin phù hợp ở cột B:
A
B
1) Câu hỏi
a) Là câu dùng để biểu lộ trực tiếp cám xúc của người nói. thường có các từ ngữ cảm thán như a, ôi, than ôi... khi viết thường kết thúc bằng dấu chấm than
2) Câu khiển
b) Là câu dùng để trình bày (trần thuật, miêu tả, nhận định,...) sự vật, sự việc; khi viết thường kết thúc bằng dấu chấm hoặc đôi khi bằng dấu chấm than, dấu chấm lửng
3) Câu cảm
c) Là câu dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo, ngăn cấm; khi viết thường kết thúc bằng dấu chấm than hoặc dấu chấm
4) Câu kể
d) Là câu được dùng để hỏi thông tin, ra lệnh, khuyên bảo, ngăn cấm; khi viết thường kết thúc bằng dấu chấm
e) Là câu dùng để hỏi thông tin, thường có các từ nghi vấn ai, gì, nào,... hoặc từ hay; khi viết được kết thúc bằng dấu chấm hỏi
Ghép loại câu ở cột A với thông tin phù hợp ở cột B:
A |
|
B |
1) Câu hỏi |
|
a) Là câu dùng để biểu lộ trực tiếp cám xúc của người nói. thường có các từ ngữ cảm thán như a, ôi, than ôi... khi viết thường kết thúc bằng dấu chấm than |
2) Câu khiển |
|
b) Là câu dùng để trình bày (trần thuật, miêu tả, nhận định,...) sự vật, sự việc; khi viết thường kết thúc bằng dấu chấm hoặc đôi khi bằng dấu chấm than, dấu chấm lửng |
3) Câu cảm |
|
c) Là câu dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo, ngăn cấm; khi viết thường kết thúc bằng dấu chấm than hoặc dấu chấm |
4) Câu kể |
|
d) Là câu được dùng để hỏi thông tin, ra lệnh, khuyên bảo, ngăn cấm; khi viết thường kết thúc bằng dấu chấm |
|
|
e) Là câu dùng để hỏi thông tin, thường có các từ nghi vấn ai, gì, nào,... hoặc từ hay; khi viết được kết thúc bằng dấu chấm hỏi |
Câu 13:
b) Hoàn thành bảng sau để tìm hiểu thông tin được trình bày trong mỗi phần của văn bản:
Phần
Thông tin được giới thiệu
Ý chính
Thông tin cụ thể làm rõ ý chính
(1)
Mẫu: Giới thiệu chung về tác phẩm Tắt đèn.
Mẫu:
- Thể loại: tiểu thuyết; tác giả: Ngô Tất Tố.
- Tác phẩm tiêu biểu của văn học hiện thực Việt Nam giai đoạn 1932 – 1945.
- Được in thành sách năm 1939.
- Một số chương được in từ năm 1936 trên báo Tương lai và Việt nữ.
- Nguyên nhân ra đời: sự thôi thúc của thời đại và sự quan tâm tha thiết của nhà văn với cuộc sống của người nông dân.
(2)
(3)
b) Hoàn thành bảng sau để tìm hiểu thông tin được trình bày trong mỗi phần của văn bản:
Phần |
Thông tin được giới thiệu |
|
Ý chính |
Thông tin cụ thể làm rõ ý chính |
|
(1) |
Mẫu: Giới thiệu chung về tác phẩm Tắt đèn. |
Mẫu: - Thể loại: tiểu thuyết; tác giả: Ngô Tất Tố. - Tác phẩm tiêu biểu của văn học hiện thực Việt Nam giai đoạn 1932 – 1945. - Được in thành sách năm 1939. - Một số chương được in từ năm 1936 trên báo Tương lai và Việt nữ. - Nguyên nhân ra đời: sự thôi thúc của thời đại và sự quan tâm tha thiết của nhà văn với cuộc sống của người nông dân. |
(2) |
|
|
(3) |
|
|
Câu 14:
Thông tin nào sau đây không phải là đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm Lá cờ thêu sáu chữ vàng?
A. Cốt truyện chặt chẽ, hấp dẫn, chi tiết đặc sắc, ấn tượng
B. Số lượng nhân vật đông đảo, nhân vật trung tâm Trần Quốc Toản được khắc
hoạ sinh động, chân thực
C. Tinh thần, hào khí của quân dân nhà Trần trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông – Nguyên lần thứ hai được thể hiện sâu sắc
D. Ngôn ngữ cổ kính, trang nhã mà giản dị, tự nhiên; giọng văn hào sảng, tưng bừng, nhiệt huyết
Thông tin nào sau đây không phải là đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm Lá cờ thêu sáu chữ vàng?
A. Cốt truyện chặt chẽ, hấp dẫn, chi tiết đặc sắc, ấn tượng
B. Số lượng nhân vật đông đảo, nhân vật trung tâm Trần Quốc Toản được khắc
hoạ sinh động, chân thực
C. Tinh thần, hào khí của quân dân nhà Trần trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông – Nguyên lần thứ hai được thể hiện sâu sắc
D. Ngôn ngữ cổ kính, trang nhã mà giản dị, tự nhiên; giọng văn hào sảng, tưng bừng, nhiệt huyết
Câu 15:
Ngoài các thông tin được giới thiệu trong văn bản, em còn muốn biết thêm điều gì nữa về tác phẩm Lá cờ thêu sáu chủ vàng? Em làm thế nào để biết được các thông tin đó?
Ngoài các thông tin được giới thiệu trong văn bản, em còn muốn biết thêm điều gì nữa về tác phẩm Lá cờ thêu sáu chủ vàng? Em làm thế nào để biết được các thông tin đó?