Thông tư 79/2022/TT-BTC sửa đổi văn bản quy phạm pháp luật
Số hiệu: | 79/2022/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Nguyễn Đức Chi |
Ngày ban hành: | 30/12/2022 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2023 |
Ngày công báo: | 19/01/2023 | Số công báo: | Từ số 37 đến số 38 |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh từ năm 2023
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 79/2022/TT-BTC ngày 30/12/2022 sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật, trong đó, sửa đổi hồ sơ chứng minh người phụ thuộc.
Đơn cử, hồ sơ chứng minh người phụ thuộc đối với con theo Thông tư 111/2013/TT-BTC đã được điều chỉnh, sửa đổi tại Thông tư 79/2022/TT-BTC như sau:
- Con dưới 18 tuổi:
Hồ sơ chứng minh là bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân (nếu có). (So với trước đây bổ sung Căn cước công dân)
- Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động, hồ sơ chứng minh gồm:
+ Bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân (nếu có). (So với trước đây bổ sung Căn cước công dân)
+ Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.
- Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng, hồ sơ chứng minh gồm:
+ Bản chụp Giấy khai sinh.
+ Bản chụp Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề.
- Trường hợp là con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng thì ngoài các giấy tờ theo từng trường hợp nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ như: bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền...
Ngoài ra, sửa đổi, bổ sung một số Biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư 22/2019/TT-BTC sửa đổi Thông tư 12/2015/TT-BTC quy định chi tiết thủ tục cấp Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan; cấp và thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan; trình tự, thủ tục công nhận và hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan.
Xem thêm tại Thông tư 79/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2023.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
CÁC BIỂU MẪU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2022/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
1. Mẫu số 02 - Giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo bổ sung kiến thức pháp luật hải quan.
2. Mẫu số 03 - Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan.
3. Mẫu số 11 - Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan.
(CHỨC DANH NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA ĐƠN VỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN) Họ và tên: ……………………….……………………………… (Họ và tên người được chứng nhận) Sinh ngày: ………………………………………………………………………………………….. Số định danh cá nhân/CMND/CCCD ……………… cấp ngày …………… tại ……………… Đã hoàn thành khóa đào tạo bổ sung kiến thức pháp luật hải quan dành cho nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan từ ngày …/…/… đến ngày …/…/… tại ………………………
|
TỔNG CỤC HẢI QUAN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
|
|
|
|
- Căn cứ Quyết định số ………/QĐ-TCHQ ngày... tháng.... năm.... của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc nghỉ hưu/nghỉ việc/chuyển công tác đối với ông (bà)... - Căn cứ Quyết định số ……/QĐ-TCHQ ngày ... tháng .... năm .... về việc thành lập Hội đồng thi cấp Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan; - Căn cứ Thông báo số ……… ngày ……… của Chủ tịch Hội đồng thi cấp Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan công nhận kết quả thi năm ……… tổ chức tại …………… |
|
Chữ ký của người được cấp Chứng chỉ |
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN - Cấp Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan cho ông (bà): ……………………………………………………………. - Sinh ngày: ……….…/……….……/……….……….… - Số định danh cá nhân/CMND/CCCD….… cấp ngày….… tại ….…….…….…
|
|
Số: …………… |
Hà Nội, ngày ……/ ……/ ….. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP CHỨNG CHỈ NGHIỆP VỤ KHAI HẢI QUAN
Kính gửi: Tổng cục Hải quan
- Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
- Căn cứ Thông tư số 12/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết thủ tục cấp Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan; cấp và thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan; trình tự, thủ tục công nhận và hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan;
- Căn cứ Thông tư số 22/2019/TT-BTC ngày 16/4/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết thủ tục cấp Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan; cấp và thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan; trình tự, thủ tục công nhận và hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan;
Đề nghị Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xem xét cấp Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan cho ông (bà):
Họ tên: …………………………………………………… Nam/nữ: ……………………
Ngày sinh: ………………………………………………..
Số định danh cá nhân/CMND/CCCD: ……………………… cấp ngày: …………….
tại ……………………………………………………………………………………………
Nơi ở hiện nay: …………………………………………………………………………….
Ngạch công chức: …………………………………………………………………………
Thời gian, quá trình công tác: ……………………………………………………………
Quyết định nghỉ hưu hoặc nghỉ việc hoặc chuyển công tác: …………………………
Tôi xin cam đoan những lời khai trong đơn này là đúng sự thật. Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
|
NGƯỜI LÀM ĐƠN |
MINISTRY OF FINANCE |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 79/2022/TT-BTC |
Hanoi, December 30, 2022 |
AMENDMENTS TO SOME LEGISLATIVE DOCUMENTS PROMULGATED BY MINISTRY OF FINANCE
Pursuant to the Law on Personal Income Tax on amendments to some Articles of the Law on Personal Income Tax dated November 21, 2007; Pursuant to the Law on Customs dated June 23, 2014;
Pursuant to the Law on Citizen Identification dated November 20, 2014;
Pursuant to the Law on Promulgation of Legislative Documents dated June 22, 2015;
Pursuant to the Law on amendments to some Articles of the Law on Promulgation of Legislative Documents dated June 18, 2020;
Pursuant to the Law on Residence dated November 13, 2020;
Pursuant to the Decree No. 65/2013/ND-CP dated June 27, 2013 on guidelines for implementation of the Law on Personal Income Tax and the Law on Amendments to the Law on Personal Income Tax;
Pursuant to the Government’s Decree No. 34/2016/ND-CP dated May 14, 2016 on elaboration of some Articles and measures for implementation of the Law on Promulgation of Legislative Documents;
Pursuant to the Government’s Decree No. 154/2020/ND-CP dated December 31, 2020 on amendments to some Articles of the Government’s Decree No. 34/2016/ND-CP dated May 14, 2016 on elaboration of some Articles and measures for implementation of the Law on Promulgation of Legislative Documents;
Pursuant to the Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
At the request of the Director General of the General Department of Vietnam Customs, the Director General of the General Department of Taxation;
The Minister of Finance hereby promulgates a Circular on amendments to some legislative documents promulgated by Ministry of Finance.
Article 1. Amendments to point g clause 1 Article 9 of the Circular No. 111/2013/TT-BTC dated August 15, 2013 of the Minister of Finance on the implementation of the Law on Personal income tax, the Law on the amendments to the Law on Personal income tax, and the Government's Decree No. 65/2013/ND-CP elaborating a number of Articles of the Law on Personal Income Tax and the Law on the amendments to the Law on Personal Income Tax:
“g) Documents proving dependants
g.1) Children:
g.1.1) For children under 18 years of age: photocopies of the Certificates of birth and ID cards or Citizen ID cards (if any).
g.1.2) For children from 18 years of age and over that are disabled and incapable of work:
g.1.2.1) Photocopies of the Certificates of birth and ID cards or Citizen ID cards (if any).
g.1.2.2) Photocopies of Certificates of disability according to regulations of law on the disabled.
g.1.3) For children in school mentioned in sub-point d.1.3 point d clause 1 of this Article:
g.1.3.1) Photocopies of the Certificates of Birth.
g.1.3.2) Photocopies of the student’s cards or declarations certified by the schools, or other papers proving the study at universities, colleges, high schools or vocational schools.
g.1.4) For adopted children, illegitimate children, stepchildren: apart from the aforesaid papers, other papers proving the relationship are required, such as photocopies of the decisions on certification of adoption and decisions on recognition of parent or child acknowledgement made by competent authorities.
g.2) For spouse:
- A photocopy of the ID or Citizen ID card.
- A photocopy of the written confirmation of residence or notice of personal identification number and citizen information in national population database or another paper issued by the police authority (which proves the husband and wife relationship) or a photocopy of the Certificate of marriage.
If the spouse is of working age, other papers proving the dependant’s incapability of work are required, apart from the aforesaid papers, such as a photocopy of the Certificate of disability according to regulations of law on the disabled that are incapable of works, a photocopy of the medical record of the ill person incapable of work (suffering from AIDS, cancer, chronic kidney failure, etc.).
g.3) For parents, parents-in-law, stepparents, legitimate adoptive parents:
- Photocopies of ID cards or Citizen ID cards.
- Legitimate papers proving the relationship between the dependants and the taxpayer such as a photocopy of the written confirmation of residence or notice of personal identification number and citizen information in national population database or another paper issued by the police authority, certificates of birth, decisions on recognition of parent or child acknowledgement made by competent authorities.
If the spouse is of working age, other papers proving the dependant’s incapability of work are required, apart from the aforesaid papers, such as a photocopy of the Certificate of disability according to regulations of law on the disabled that are incapable of works, a photocopy of the medical record of the ill person incapable of work (suffering from AIDS, cancer, chronic kidney failure, etc.).
g.4) For other individuals mentioned in sub-point d.4 point d clause 1 of this Article, the proving documents include:
g.4.1) Photocopies of ID cards or Citizen ID cards or certificates of birth.
g.4.2) Other legitimate papers to determine the custody as prescribed by law.
If the dependants are of working age, other papers proving the dependant’s incapability of work is required, apart from the aforesaid papers, such as the Certificate of disability according to regulations of law on the disabled that are incapable of work, a photocopy of the medical record of the ill person incapable of work (sufferer from AIDS, cancer, chronic kidney failure, etc.)
The legitimate papers mentioned in sub-point g.4.2 point g clause 1 of this Article are any legal document that proves the relationship between the taxpayer and the dependant, such as:
- Photocopies of the papers proving the custody prescribed by law (if any).
- A photocopy of the written confirmation of residence or notice of personal identification number and citizen information in national population database or another paper issued by the police authority.
- A declaration that the dependant is living with the taxpayer, which is made by the taxpayer using the form enclosed with the Circular No. 80/2021/TT-BTC on elaboration of some Articles of the Law on Tax Administration and the Government’s Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 on elaboration of some Articles of the Law on Tax Administration and certified by the People’s Committee of the commune where the taxpayer resides.
- A declaration that the dependant is residing locally and living alone, which is made by the taxpayer using the form enclosed with the Circular No. 80/2021/TT-BTC on elaboration of some Articles of the Law on Tax Administration and the Government’s Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 on elaboration of some Articles of the Law on Tax Administration and certified by the People’s Committee of the commune where the taxpayer resides.
g.5) If the resident is a foreigner, equivalent legal documents proving the dependant are required.
g.6) Where the taxpayer working in economic organizations and public services agencies has specified his dependants being his parents, spouse, children, and other dependants in his or her résumé, the documents proving the dependants are the documents mentioned in sub-points g.1, g.2, g.3, g.4 and g.5 point g clause 1 of this Article or only the dependant registration form certified by the head of the unit on the left which is provided in the Circular No. 80/2021/TT-BTC on elaboration of some Articles of the Law on Tax Administration and the Government’s Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 on elaboration of some Articles of the Law on Tax Administration.
The head of the unit is only responsible for the names of dependants, their years of birth and relationship with the taxpayer. The taxpayer is responsible for other information.
g.7) From the date on which the tax authority notifies the taxpayer that the connection with the national population database is completed, the taxpayer is not required to submit the aforesaid documents proving the dependants if the information in such documents has been incorporated into the national population database.”
Article 2. Annulment of Circular No. 20/2014/TT-BTC dated February 12, 2014 of the Minister of Finance prescribing the import of automobiles and motorcycles as personal effects of overseas Vietnamese who are permitted to register permanent residence in Vietnam
1. The Circular No. 20/2014/TT-BTC. Annulment of Circular No. 12/02/2014 dated February 12, 2014 of the Minister of Finance prescribing the import of automobiles and motorcycles as personal effects of overseas Vietnamese who are permitted to register permanent residence in Vietnam is annulled in its entirety.
2. The import of automobiles and motorcycles as personal effects shall comply with the regulations laid down in the Circular No. 143/2015/TT-BTC dated September 11, 2015 of the Minister of Finance stipulating the procedure for customs clearance and management of motor vehicles, motorcycles of entities granted permission for import or temporary import for non-commercial purposes and Circular No. 45/2022/TT-BTC dated July 27, 2022 of the Minister of Finance on amendments to the Circular No. 143/2015/TT-BTC dated September 11, 2015.
Article 3. Amendments to some Forms enclosed with the Circular No. 22/2019/TT-BTC dated April 16, 2019 on amendments to some Articles of the Circular No. 12/2015/TT-BTC dated January 30, 2015 of the Minister of Finance on guidelines for procedures for issuance of certificate of training in customs declaration; issuance and revocation of customs broker number; procedures for recognition and operation of customs brokerage agents
The Forms No. 02, No. 03 and No. 11 enclosed with the Circular No. 22/2019/TT-BTC dated April 16, 2019 are changed into the Forms No. 02, No. 03 and No. 11 in the Appendix to this Circular.
1. This Circular comes into force from January 01, 2023.
2. Chief of Office of Ministry of Finance, Director General of General Department of Vietnam Customs, Director General of General Department of Taxation, heads of relevant units affiliated to the Ministry of Finance and organizations and individuals concerned are responsible for the implementation of this Circular./.
|
PP. THE MINISTER |