Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ
Số hiệu: | 27/2016/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 06/04/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/06/2016 |
Ngày công báo: | 17/04/2016 | Số công báo: | Từ số 289 đến số 290 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ như chế độ nghỉ phép đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ; chế độ, chính sách đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ;…
1. Chế độ nghỉ phép đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ
Nghị định số 27 quy định Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 13 trở đi thì được nghỉ phép hàng năm; thời gian nghỉ là 10 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định.
2. Chế độ, chính sách đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ
Thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định 27/2016 được trợ cấp khó khăn đột xuất trong các trường hợp sau đây:
- Khi nhà ở của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ gặp tai nạn, hoả hoạn, thiên tai dẫn đến bị sập nhà, trôi nhà, cháy nhà hoặc phải di dời chỗ ở hoặc tài sản bị hư hỏng, thiệt hại nặng về kinh tế thì được trợ cấp mức 3.000.000 đồng/suất/lần;
- Thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ ốm đau từ 01 tháng trở lên hoặc điều trị 01 lần tại bệnh viện từ 07 ngày trở lên thì được trợ cấp mức 500.000 đồng/thân nhân/lần;
- Chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất tại điểm a Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 27 năm 2016 được thực hiện không quá 02 lần/năm đối với một hạ sĩ quan, binh sĩ; chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất tại Điểm b Khoản 1 Điều 6 Nghị định 27/2016/NĐ được thực hiện không quá 02 lần/năm đối với mỗi thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ;
- Thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hy sinh, từ trần hoặc mất tích thì được trợ cấp mức 2.000.000 đồng/người.
3. Chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp tạo việc làm, cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ
Theo Nghị định số 27/2016/NĐ-CP, ngoài chế độ BHXH một lần được hưởng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở tại thời điểm xuất ngũ.
Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ; từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở; từ trên 06 tháng trở lên đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở.
Nghị định 27 có hiệu lực từ ngày 01/06/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2016/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 06 tháng 4 năm 2016 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ PHỤC VỤ TẠI NGŨ, XUẤT NGŨ VÀ THÂN NHÂN CỦA HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ TẠI NGŨ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định một số chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định một số chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ.
2. Thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ, gồm: Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ.
3. Các cơ quan, đơn vị trong Quân đội và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện một số chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ quy định tại Nghị định này.
Điều 3. Chế độ nghỉ phép đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ
1. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ từ tháng thứ mười ba trở đi thì được nghỉ phép hàng năm; thời gian nghỉ là 10 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.
2. Hạ sĩ quan, binh sĩ là học viên các học viện, nhà trường trong, ngoài Quân đội, thời gian học từ một năm trở lên có thời gian nghỉ hè giữa hai năm học thì thời gian nghỉ này được tính là thời gian nghỉ phép và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.
3. Trường hợp đặc biệt do yêu cầu nhiệm vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu hoặc ở những nơi điều kiện đi lại khó khăn không thể giải quyết cho nghỉ phép thì được thanh toán bằng tiền. Mức tiền thanh toán một ngày không nghỉ phép bằng mức tiền ăn cơ bản một ngày của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh.
4. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã nghỉ phép năm theo chế độ, nếu gia đình gặp thiên tai, hỏa hoạn nặng hoặc bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng và con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trần, mất tích hoặc hạ sĩ quan, binh sĩ lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được nghỉ phép đặc biệt, thời gian không quá 05 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.
Điều 4. Chế độ phụ cấp thêm do kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ và chế độ phụ cấp khuyến khích đối với hạ sĩ quan, binh sĩ nữ phục vụ tại ngũ
1. Ngoài chế độ phụ cấp quân hàm được hưởng theo quy định, hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ thì từ tháng thứ hai mươi lăm trở đi, hàng tháng được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng.
Khoản phụ cấp thêm này không áp dụng đối với hạ sĩ quan, binh sĩ đang chờ chuyển chế độ quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng; chờ đi học, dự thi tuyển sinh; đang học ở các học viện, nhà trường trong, ngoài Quân đội và các trường hợp khác.
2. Hạ sĩ quan, binh sĩ nữ phục vụ tại ngũ, hàng tháng được hưởng phụ cấp khuyến khích mức 0,2 so với mức lương cơ sở.
Điều 5. Một số chế độ, chính sách khác đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ
1. Được miễn tiền cước khi chuyển tiền, bưu phẩm, bưu kiện; được cấp 04 tem thư/tháng, giá tem thư theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông và được cấp cùng kỳ phụ cấp quân hàm hàng tháng.
2. Trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên nếu vay tiền từ ngân hàng chính sách xã hội thì được tạm hoãn trả và không tính lãi suất trong thời gian tại ngũ theo quy định hiện hành.
3. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, văn hóa, sức khoẻ, độ tuổi thì được tham gia tuyển sinh theo quy định của Bộ Quốc phòng và được cộng Điểm ưu tiên trong tuyển sinh theo quy định hiện hành.
Điều 6. Chế độ, chính sách đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ
1. Thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này được trợ cấp khó khăn đột xuất trong các trường hợp sau đây:
a) Khi nhà ở của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ gặp tai nạn, hoả hoạn, thiên tai dẫn đến bị sập nhà, trôi nhà, cháy nhà hoặc phải di dời chỗ ở hoặc tài sản bị hư hỏng, thiệt hại nặng về kinh tế thì được trợ cấp mức 3.000.000 đồng/suất/lần;
b) Thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ ốm đau từ 01 tháng trở lên hoặc điều trị 01 lần tại bệnh viện từ 07 ngày trở lên thì được trợ cấp mức 500.000 đồng/thân nhân/lần;
c) Chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất quy định tại Điểm a Khoản này được thực hiện không quá 02 lần/năm đối với một hạ sĩ quan, binh sĩ; chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất quy định tại Điểm b Khoản này được thực hiện không quá 02 lần/năm đối với mỗi thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ;
d) Thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hy sinh, từ trần hoặc mất tích thì được trợ cấp mức 2.000.000 đồng/người.
2. Con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được miễn, giảm học phí khi học tại cơ sở giáo dục phổ thông công lập, ngoài công lập theo quy định tại Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021.
Điều 7. Chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp tạo việc làm, cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ
1. Ngoài chế độ bảo hiểm xã hội một lần được hưởng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ. Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ; từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở; từ trên 06 tháng trở lên đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở.
2. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ thời hạn đủ 30 tháng, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng; trường hợp nếu xuất ngũ trước thời hạn 30 tháng thì thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.
3. Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự khi xuất ngũ được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ.
4. Hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được đơn vị trực tiếp quản lý tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi xuất ngũ, mức chi 50.000 đồng/người; được đơn vị tiễn và đưa về địa phương nơi cư trú theo quy định hoặc cấp tiền tàu, xe (loại phổ thông) và phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư trú.
Điều 8. Chế độ đào tạo, học nghề, giải quyết việc làm khi xuất ngũ
1. Hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thì được bảo lưu kết quả, được tiếp nhận vào học tại các trường đó.
Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ, khi xuất ngũ nếu có nhu cầu đào tạo nghề và đủ điều kiện được hỗ trợ đào tạo nghề thì được hỗ trợ đào tạo nghề theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm.
2. Hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi nhập ngũ đang làm việc tại cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì khi xuất ngũ cơ quan, tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm thu nhập không thấp hơn trước khi nhập ngũ; trường hợp cơ quan, tổ chức đó đã giải thể thì cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có trách nhiệm bố trí việc làm phù hợp. Trường hợp cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp đó đã giải thể hoặc không có cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan cùng cấp để giải quyết việc làm.
3. Hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi nhập ngũ đang làm việc tại tổ chức kinh tế thì khi xuất ngũ tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm tiền lương, tiền công tương xứng với vị trí việc làm và tiền lương, tiền công trước khi nhập ngũ; trường hợp tổ chức kinh tế đã chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc phá sản thì việc giải quyết chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ được thực hiện như đối với người lao động của tổ chức kinh tế đó theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội hiện hành; cơ quan Bảo hiểm xã hội địa phương nơi tổ chức kinh tế nói trên đóng bảo hiểm xã hội chịu trách nhiệm thanh toán chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành.
4. Hạ sĩ quan, binh sĩ được tiếp nhận vào làm việc tại các cơ quan nhà nước, tổ chức, các cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế được xếp lương theo công việc đảm nhiệm, thời gian phục vụ tại ngũ được tính vào thời gian công tác và được hưởng chế độ, chính sách theo quy định hiện hành đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của cơ sở kinh tế đó.
5. Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ theo quy định tại Khoản 1 Điều 43 và Khoản 1 Điều 48 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015, khi về địa phương được chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức ưu tiên sắp xếp việc làm và cộng Điểm trong tuyển sinh, tuyển dụng công chức, viên chức; trong thời gian tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo.
Điều 9. Nguồn kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2016.
2. Các chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
3. Hạ sĩ quan, binh sĩ nhập ngũ trước ngày 01 tháng 01 năm 2016, được công nhận hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015, khi xuất ngũ được hưởng chế độ, chính sách quy định tại Điều 7 và Điều 8 Nghị định này.
4. Nghị định số 122/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2005 về chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ; Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều 1 Nghị định số 17/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định số 54/CP ngày 07 tháng 8 năm 1995 của Chính phủ; Nghị định số 88/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với gia đình hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 11. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Quốc phòng xây dựng và thực hiện dự toán ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để bảo đảm thực hiện chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.27/2016/ND-CP |
Hanoi, April 06, 2016 |
DECREE
ON PROVISION OF BENEFITS FOR ACTIVE AND DISCHARGED NON-COMMISSIONED OFFICERS AND SOLDIERS AND FAMILIES OF ACTIVE NON-COMMISSIONED OFFICERS AND SOLDIERS
Pursuant to the Law on Government organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on Military Service dated June 19, 2015;
At the request of the Minister of National Defense,
The Government promulgates a Decree on benefits for active and discharged non-commissioned officers and soldiers and families of active non-commissioned officers and soldiers.
Article 1. Scope
This Decree provides for certain benefits for active and discharged non-commissioned officers and soldiers and families of active non-commissioned officers and soldiers.
Article 2. Regulated entities
1. Active and discharged non-commissioned officers and soldiers.
2. Family members of active non-commissioned officers and soldiers, including: Parents; parents-in-law; lawful fosterer of spouse, spouse, children and legal adopted children.
3. Military units and organizations and individuals relating to provision of benefits for active and discharged non-commissioned officers and soldiers and families of active non-commissioned officers and soldiers specified herein.
Article 3. Leaves of active non-commissioned officers and soldiers
1. From the 13th month on service, an active non-commissioned officer or soldier has an annual leave of 10 days (exclusive of the travel time) and receive allowances for travel cost under current regulations.
2. For non-commissioned officers and soldiers who have studied in military or non-military schools or institutes for at least one year and have a summer vacation between two academic years, such vacation shall be considered period of leave and payment for travel cost shall be made as per current provisions.
3. If leave cannot be granted due to a combat situation or threat thereof or difficulty in travel, the leave will be converted into an amount of money. The payment for one leave day shall be equal to the daily meal allowance of a non-commissioned officer/foot soldier.
4. For non-commissioned officers/soldiers who have used up their annual leave, if their family suffer from natural disaster or a serious fire or their parents, parents-in-law; lawful fosterer; spouse; children or legally-adopted children pass away or they gain remarkable achievements during duty performance, they will be given a special leave of a period of no more than 5 days (exclusive of the travel time) and receive an allowance for travel.
Article 4. Additional allowances due to extension of duration of service and extra allowances for active female soldiers and non-commissioned officers
1. In addition to rank allowances provided as regulated, active non-commissioned officers/ soldiers who have their duration of service extended as decided by the Minister of National Defense shall receive 250% of the current monthly rank allowances.
These additional allowances shall not be provided for active non-commissioned officers/soldiers who are waiting to be transferred to professional soldiers, national defense officials or public employees; or waiting for school admission, entrance exam; or studying in military or non-military schools and institutes and others.
2. Active female soldiers and non-commissioned officers shall receive an additional allowance equal to 20% of the statutory pay.
Article 5. Other benefits for active non-commissioned officers and soldiers
1. They shall be exempt from postage when sending money, mailers or parcels and provided with 4 letter stamps/month of which the price is regulated by the Ministry of Information and Communications and monthly rank allowances in the same period.
2. Non-commissioned officers and soldiers who are members of poor household or students who have taken loans from Vietnam Bank for Social Policies shall be eligible for an interest-free deferral of loan repayment during the service period under current regulations.
3. Active non-commissioned officers and soldiers who satisfy standards for political quality, ethics, culture, health and age may sit the entrance exam as regulated by the Ministry of National Defense and shall be given plus points when sitting entrance examinations as currently regulated.
Article 6. Benefits for families of active non-commissioned officers and soldiers
1. In any of the following cases, the family of an active non-commissioned officer/soldier specified in Clause 2 Article 2 hereof shall receive an irregular allowance of:
a) VND 3,000,000/time if the house of the active non-commissioned officer/soldier collapses due to a fire or natural disaster or the incident results in relocation or causes severe financial damage;
b) VND 500,000 for each family member who has suffered from illness for at least 1 month or has undergone one-time treatment in the hospital for at least 7 days;
c) The irregular allowances specified in Point a this Clause shall not be provide more than two times a year for each active non-commissioned officer/soldier; The irregular allowances mentioned in Point b this Clause shall not be provided more than two times a year for each member of family of an active non-commissioned officer/soldier;
d) of VND 2,000,000 for each family member of an active non-commissioned officer/soldier who is killed in combat or dies or is missing.
2. Children and legally-adopted children of an active non-commissioned officer/soldier shall be entitled to remission of tuition fees in public or private general education institution as regulated in Decree No.86/2015/ND-CP dated October 02, 2015 of the Government on collection and management of tuition fees applicable to education institutions in the national education system and policies on remission of tuition fees and financial support from academic year 2015 - 2016 to 2020 – 2021.
Article 7. One-off discharge allowances and allowances for job creation and travelling provided for discharged non-commissioned officers and soldiers
1. In addition to one-off benefits from social insurance under law provision on social insurance, the discharged non-commissioned officer/soldier shall receive one-off discharge allowances; the allowances for one year serving in the military force shall be equal to the amount of 2 month’s statutory pay as regulated by the Government at the time of discharge. Allowance for an incomplete year: Less than 1 month: no allowance; 1 – 6 months: 1 month’s statutory pay; from more than 6 months to 12 months: 2 month’s statutory pay.
2. Non-commissioned officers/soldiers who have served in military force for 30 months inclusive shall receive an additional allowance equal to 2 month’s current monthly rank allowances when discharged; if discharged prior to the time mentioned above, an additional allowance of 1 month’s current monthly rank allowances shall be paid for the period from the 25th month to the 30th month.
3. Non-commissioned officers/soldiers who fulfill their duty of military service as specified in the Law of Military Duty shall receive allowances for job creation equal to 6 month’s basic salary when being discharged as regulated by the Government on the discharge day.
4. Discharged non-commissioned officers/soldiers will have a farewell meeting before discharge held by their supervisory authority with the cost of VND 50,000/person; and taken back to their residence place as regulated or provided with an allowance for travel.
Article 8. Training, vocational training and employment opportunities after discharge
1. Non-commissioned officers/soldiers who are studying in or receive an acceptance letter from vocational training institutions or tertiary education institutions before enlistment shall have their academic records retained and may be admitted by these institutions after discharge.
When discharged, if the non-commissioned officer/enlisted soldier who has fulfilled his/her duty of military service desires to enroll in vocational training courses and is eligible for vocational training, he/she shall be provided with vocational training as specified in Decree No.61/2015/ND-CP dated July 09, 2015 of the Government on job creation policies and national employment fund.
2. When discharged, non-commissioned officers/ soldiers who work for regulatory agencies, political organizations, socio-political organizations before enlistment shall be re-employed and assigned by the aforesaid entities and get paid not less than pre-enlistment payment; in case such agencies or organizations are dissolved, their supervisory authorities shall give employment suitable for the discharged officers/soldiers. In case such supervisory authorities are dissolved or no supervisory authority is available, the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs shall take charge and cooperate with relevant regulatory agencies at the same level to provide employment to discharged non-commissioned officers/soldiers.
3. When discharged, non-commissioned officers/soldiers who work in economic organizations before enlistment shall be re-employed, assigned and receive the salary/remuneration equal to the one paid before enlistment; in case the economic organization is closed, dissolved or declare bankruptcy, benefits for discharged non-commissioned officers/ soldiers shall be provided like the ones given to workers of these economic organizations under current law provisions on social insurance; The social security administration of the place in which such economic organization is located shall pay benefits from social insurance under current regulations.
4. Non-commissioned officers/ soldiers admitted to regulatory agencies, economic organizations which are economic sectors shall get paid based upon the work assigned and have their time of service included in their working time, and receive benefits like officials, public employees and other worker of these economic organization under current regulations.
5. Discharged non-commissioned officers/ soldiers specified in Clause 1 Article 43 and Clause 1 Article 48 of the Law on Military Duty 2015 shall be given priority in job provision and plus points in school recruitment or recruitment of officials and public employees; and shall receive 100% of salary and allowances suitable for their knowledge and skills during probation.
Article 9. Funding
Funding for providing benefits specified herein shall be allocated from state budget in compliance with provisions of the law on state budget.
Article 10. Entry into force
1. This Decree comes into force from June 01, 2016.
2. Benefits mentioned herein shall be provided from January 01, 2016.
3. Non-commissioned officers/soldiers who have enlisted before January 01, 2016 and recognized to fulfill the duty of military service as prescribed in the Law on Military duty 2015 will be entitled to the benefits specified in Article 7 and 8 hereof after discharge.
4. Decree No.122/2006/ND-CP dated October 26, 2006 of the Government on elaboration of implementation of a number of Articles of the Law on amendments to the Law on Military Duty 2005 regarding benefits for active non-commissioned officers and soldiers; Clause 5, 6 and 7 Article 1 of Decree No.17/2007/ND-CP dated February 01, 2007 of the Government on amendments to a number of Articles of Charter for service of non-commissioned officers, soldiers of Vietnam People’s Military Force issued together with Decree No.54/CP dated August 07, 1995 of the Government; Decree No.88/2011/ND-CP dated September 29, 2011 of the Government on benefits for families of active non-commissioned officers and soldiers will become invalid from the effective date of this Decree.
Article 11. Implementation responsibility
1. The Minister of National Defense shall provide guidelines for implementation of this Decree.
2. The Ministry of Finance shall cooperate with the Ministry of National Defense in making state budget estimate and provide funding for provision of the benefits mentioned herein in compliance with provisions of the Law on State Budget.
3. Ministers, Directors of ministerial agencies and Governmental agencies, Chairpersons of People’s Committees of provinces and centrally-affiliated shall take responsibility to implement this Decree./.
|
PP. THE GOVERNMENT |