TOP 19 Đề thi Học kì 1 Ngữ văn 8 năm 2023 có đáp án (sách mới) | Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh diều

Bộ 19 Đề thi Học kì 1 Ngữ văn lớp 8 có đáp án chi tiết giúp học sinh ôn luyện để đạt điểm cao trong bài thi Ngữ văn 8 Học kì 1. Mời các bạn cùng đón xem:

1 10542 lượt xem
Mua tài liệu


Đề thi Ngữ văn 8 Học kì 1 năm 2023 có đáp án (cả 3 sách)

Đề thi Học kì 1 Ngữ văn 8 (Kết nối tri thức) năm 2023 có đáp án

Xem đề thi

Đề thi Học kì 1 Ngữ văn 8 (Chân trời sáng tạo) năm 2023 có đáp án

Xem đề thi

Đề thi Học kì 1 Ngữ văn 8 (Cánh diều) năm 2023 có đáp án

Xem đề thi

Chỉ 100k mua trọn bộ Đề thi Ngữ Văn 8 bản word có lời giải chi tiết:

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

[Năm 2023] TOP 30 Đề thi Học kì 1 Ngữ văn lớp 8 năm 2023 có đáp án

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 1

Năm học ...

Môn: Ngữ văn 8

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Học kì 1 Ngữ văn lớp 8 năm 2022 - 2023 có đáp án đề số 1

1. Đọc – hiểu văn bản (5,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ Câu 1 đến Câu 5 :

Hôm sau lão Hạc sang nhà tôi. Vừa thấy tôi, lão báo ngay :

- Cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ !

- Cụ bán rồi ?

- Bán rồi. Họ vừa bắt xong.

Lão cố làm ra vẻ vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậng nước, tôi muốn ôm choàng lấy lão mà òa lên khóc. Bây giờ thì tôi không xót xa năm quyển sách của tôi quá như trước nữa. Tôi chỉ ái ngại cho lão Hạc. Tôi hỏi cho có chuyện :

Thế nó cho bắt à ?

Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão khóc mếu như con nít. Lão hu hu khóc…

(Ngữ Văn 8 – Tập 1, trang 41,42)

Câu 1. Đoạn trích được trích từ văn bản nào ? Tác giả là ai?

Câu 2. Liệt kê những từ tượng hình, tượng thanh có trong đoạn trích? Nêu tác dụng?

Câu 3. “Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão khóc mếu như con nít” Phân tích cấu tạo của câu ghép ? Nêu mối quan hệ giữa các vế trong câu ghép ?

Câu 4. Em có nhận xét gì về tâm trạng của lão Hạc khi bán chó qua đoạn trích trên?

Câu 5. Nếu em là lão Hạc, trong tình huống đó em có nên bán con chó đi không? Vì sao?

2. Tạo lập văn bản (5,0 điểm)

Kể lại một việc em đã làm khiến bố mẹ rất vui lòng.

GỢI Ý ĐÁP ÁN

1. Đọc – hiểu văn bản (5,0 điểm)

Câu 1. Trích từ văn bản “Lão Hạc” của nhà văn Nam Cao.

Câu 2. 

- Từ tượng hình : Móm mém

- Từ tượng thanh : Hu hu

- Tác dụng : Mô phỏng hình dáng miệng lão Hạc khi khóc và tiếng khóc của lão qua đó gợi lên sự đau khổ của lão Hạc sau khi bán chó.

Câu 3. 

- Câu ghép : Cái đầu lão (CN) / ngoẹo về một bên (VN) và cái miệng (CN) / móm mém của lão khóc mếu như con nít. (VN)

- Mối quan hệ giữa các vế câu trong câu ghép là quan hệ đồng thời. 

Câu 4. Tâm trạng của lão Hạc khi bán cậu Vàng: Buồn, đau khổ, hối hận khi bán chó.

Câu 5. 

- Đáp án: Nên bán hay không nên bán đều được chấp nhận.

- Giải thích lý do nên bán hay không nên bán (GV tùy vào tính hợp lý, cách lập luận để giải thích mà ghi điểm).

2. Tạo lập văn bản (5,0 điểm)

Kể lại một việc em đã làm khiến bố mẹ rất vui lòng.

Yêu cầu chung:

- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết bài tự sự.

- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng, diễn đạt mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

- Kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác kể, biểu cảm.

Yêu cầu cụ thể:

a. Đảm bảo cấu trúc bài tự sự: Trình bày đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Phần mở bài : nêu được vấn đề; phần thân bài: biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau; phần kết bài: nêu cảm xúc.

b. Xác định đúng vấn đề tự sự: Kể lại một việc em đã làm khiến bố mẹ rất vui lòng.

c. Triển khai vấn đề cần tự sự: Nên sử dụng phương pháp kể kết hợp với yếu tố biểu cảm (tâm trạng, cảm xúc của em khi giúp đỡ người đó và cả cảm xúc, suy nghĩ của bản thân em, tâm trạng bố mẹ em…). Học sinh có thể trình bày nhiều cách khác nhau, sau đây là một số gợi ý.

- Đó là việc gì?

- Thời gian, địa điểm?

- Gồm có những ai (tất nhiên là có em)? Có ai khác ngoài cuộc chứng kiến không?

- Người được em giúp có cảm xúc như thế nào? Điều đó làm em xúc động ra sao? Bố mẹ em vui như thế nào?

- Những điều em suy nghĩ.

d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, bài viết với cảm xúc chân thành, sinh động, hấp dẫn người đọc.   

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 1

Năm học ...

Môn: Ngữ văn 8

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Học kì 1 Ngữ văn lớp 8 năm 2022 - 2023 có đáp án đề số 2

Câu 1 (2,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

 “Đó là chiếc lá cuối cùng, Giôn-xi nói, “Em cứ tưởng là nhất định trong đêm vừa qua nó đã rụng. Em nghe thấy gió thổi. Hôm nay nó sẽ rụng thôi và cùng lúc đó thì em sẽ chết”.

 “Em thân yêu, thân yêu!”, Xiu nói, cúi khuôn mặt hốc hác xuống gần gối, “Em hãy nghĩ đến chị, nếu em không còn muốn nghĩ đến mình nữa. Chị sẽ làm gì đây?”.

Nhưng Giôn-xi không trả lời. Cái cô đơn nhất trong khắp thế gian là một tâm hồn đang chuẩn bị sẵn sàng cho chuyến đi xa xôi bí ẩn của mình. Khi những dây ràng buộc cô với tình bạn và với thế gian cứ lơi lỏng dần từng sợi một, ý nghĩ kì quặc ấy hình như càng choán lấy tâm trí cô mạnh mẽ hơn.

Ngày hôm đó trôi qua và ngay cả trong ánh hoàng hôn, họ vẫn có thể trông thấy chiếc lá thường xuân đơn độc níu vào cái cuống của nó trên tường. Thế rồi, cùng với màn đêm buông xuống, gió bấc lại ào ào, trong khi mưa vẫn đập mạnh vào cửa sổ và rơi lộp độp xuống đất từ mái hiên thấp kiểu Hà Lan...

(O. Hen-ri, Chiếc lá cuối cùng)

a. Cụm từ in nghiêng trong câu “Cái cô đơn nhất trong khắp thế gian là một tâm hồn đang chuẩn bị sẵn sàng cho chuyến đi xa xôi bí ẩn của mình.” có sử dụng biện pháp tu từ nào? Cụm từ đó có ý nghĩa gì?

b. Xét về cấu tạo, câu in đậm trong đoạn trích trên là câu gì?

c. Kết thúc truyện, Xiu đã nói với Giôn-xi rằng chiếc lá thường xuân cuối cùng ở trên tường là kiệt tác của cụ Bơ-men. Vì sao?

d. Từ đó, em hiểu thế nào về quan điểm nghệ thuật của tác giả?

Câu 2 (3,0 điểm): Em hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 đến 15 dòng) trình bày cảm nhận của em về vẻ đẹp của cụ Bơ-men trong tác phẩm “Chiếc lá cuối cùng” của O.Hen-ri

Câu 3 (5,0 điểm): Hãy kể về một kỉ niệm với người bạn thân khiến em xúc động và nhớ mãi.

GỢI Ý ĐÁP ÁN

Câu 1

a.

*Phương pháp: Đọc hiểu

*Cách giải:

- Cụm từ in nghiêng chuyến đi xa xôi bí ẩn sử dụng biện pháp ẩn dụ.

- Cụm từ đó ý chỉ về cái chết.

b.

*Phương pháp: Nhớ lại các kiểu câu theo cấu tạo (câu đơn, câu ghép)

*Cách giải:

- Câu in đậm trên thuộc kiểu câu ghép.

c.

*Phương pháp: Nhớ lại các chi tiết của văn bản.

*Cách giải:

- Xiu đã nói với Giôn-xi như thế vì cụ Bơ-men là người đã vẽ ra chiếc lá.

d.

*Phương pháp: Đọc hiểu

*Cách giải:

- Quan điểm của tác giả: nghệ thuật chân chính là nghệ thuật phục vụ cho con người, vì con người mà tồn tại, hướng con người tới những điều cao đẹp.

Câu 2

*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp.

*Cách giải:

Học sinh nắm chắc kiến thức viết đoạn văn và viết theo yêu cầu đề bài. Gợi ý:

- Yêu cầu hình thức:

+ Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm văn bản biểu cảm.

+ Đoạn văn đầy đủ các phần mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn.

- Yêu cầu nội dung:

+ Đoạn văn xoay quanh nội dung: cảm nhận về vẻ đẹp của cụ Bơ-men

- Hướng dẫn cụ thể: 

1. Mở đoạn

Giới thiệu sơ lược về nhân vật và tác phẩm. 

2. Thân đoạn

- Đôi nét về hoàn cảnh, nghề nghiệp cụ Bơ-men: là một họa sĩ già, sống cùng khu trọ với những cô họa sĩ trẻ.

- Con người: nhân hậu, hiền lành, trầm lắng.

- Trong cuộc đời, cụ luôn khao khát vẽ được một kiệt tác để đời nhưng chưa thực hiện được.

- Khi Giôn-xi bệnh, cụ lo lắng như với người thân ruột thịt của mình.

- Cụ đã vẽ chiếc lá cứu sống Giôn-xi, đó là chiếc lá của tình người cao cả.

⇒ Kiệt tác “Chiếc lá cuối cùng” của người họa sĩ già mãi mãi là một tuyệt phẩm để hàng trăm năm sau người đời vẫn còn ca ngợi bởi tinh thần cao thượng, tấm lòng bao dung, yêu thương đồng loại của nó.

3. Kết đoạn: Khái quát lại vấn đề.

Câu 3.

*Phương pháp: Tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm.

*Cách giải:

Học sinh nắm chắc kiến thức viết bài văn và viết theo yêu cầu đề bài. Gợi ý:

- Yêu cầu hình thức:

+ Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm văn bản tự sự.

+ Bài văn đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài.

- Yêu cầu nội dung:

+ Bài văn xoay quanh nội dung: kể lại kỉ niệm của em với bạn.

- Hướng dẫn cụ thể:

1. Mở bài

- Trong một lần nghỉ hè tôi được ba mẹ cho về quê nội chơi.

- Ở đây tôi làm quen với người bạn mới tên Ái Liên và mọi người thường gọi bạn ấy là Mèo Mun, bạn ấy là con nhà nghèo nhưng rất dễ mến.

2. Thân bài

- Kể lại trường hợp vì sao cả 2 gặp và chơi thân với nhau: Mới về quê nội tôi không quen bạn nào cả. Nhà bạn Ái Liên ở cạnh nhà nội tôi, bạn Ái Liên thấy tôi thường hay ở nhà không đi đâu nên rủ tôi qua nhà bạn ấy chơi.

+ Ngày nào tôi cùng Ái Liên đều đi chơi cùng nhau. Lúc thì chơi ở sân nhà nội, lúc thì rủ nhau đi ra đồng bắt châu chấu hoặc ra đường làng chơi cùng các bạn khác.

+ Chúng tôi thường tự tổ chức những trò chơi như: Kéo xe hoa rụng, Ô ăn quan, Bịt mắt bắt dê... rất là vui.

+ Nhà bạn Ái Liên rất nghèo nên bạn hay tủi thân vì không có đồ chơi.

- Ngày tôi gần xa quê để trở lại thành phố:

+ Ái Liên gọi sang bày trò chơi mới.

+ Hôm đó chúng tôi kéo nhau ra bờ đê chơi, tôi bị té xuống mương nước.

+ Ái Liên nhảy xuống cứu nhưng nó cũng không biết bơi.

- May mắn được chú Ba làm ruộng gần đó cứu hai đứa thoát nạn.

+ Đều sặc nước và được cứu kịp thời.

+ Đêm đó nằm ngủ với Nội, nghe nội kể về hoàn cảnh gia đình bạn Ái Liên tôi thương Ái Liên vô hạn.

3. Kết bài

- Tôi cảm động với tình cảm của bạn ấy dành cho tôi. Tôi mong rằng điều kiện gia đình của bạn sẽ khá hơn để bạn có thể vui vẻ hơn.

- Bây giờ đã vào học lại nhưng tôi và Ái Liên vẫn thường viết thư gửi thăm nhau, kể cho nhau nghe những chuyện ở trường ở lớp.

- Tôi mong tình bạn giữa 2 chúng tôi luôn luôn vui vẻ

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 1

Năm học ...

Môn: Ngữ văn 8

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Học kì 1 Ngữ văn lớp 8 năm 2022 - 2023 có đáp án đề số 3

I. PHẦN ĐỌC – HIỂU

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

“Lão cố làm ra vẻ vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậng nước [...].  Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc…”.

Câu 1. Đoạn văn trên của tác giả nào? Nêu hiểu biết của em về tác giả và tác phẩm đó.

Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là gi ?

Câu 3. Đoạn văn có nội dung như thế nào ?

Câu 4.Trình bày ý nghĩa văn bản trên?

Câu 5. Tìm các từ tượng hình và tượng thanh ở đoạn trích. Em hãy chỉ rõ tác dụng của chúng?

Câu 6. Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về người nông dân trong xã hội xưa cũ?

II. PHẦN TẬP LÀM VĂN

Đề bài: Thuyết minh về một chiếc bút bi luôn gắn bó sâu sắc với em. 

GỢI Ý ĐÁP ÁN

I. PHẦN ĐỌC – HIỂU

Câu 1.

- Tác giả: Nam Cao

- Tác phẩm: Lão Hạc

Tác giả

a. Tiểu sử

- Bút danh Nam Cao ⟶ nặng lòng với quê hương

- Gia đình: nông dân, đông con.

- Cuộc đời Nam Cao đi nhiều, vốn hiểu biết

b. Sự nghiệp sáng tác

- Quan điểm văn chương “nghệ thuật vị nhân sinh” ⟶ hiện thực

- Nhà văn hiện thực xuất sắc nhất của văn học Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám.

- Đề tài:

+ Người nông dân

+ Người tri thức

Tác phẩm

- Đề tài: người nông dân

- Nhan đề: “Lão Hạc”

+ Nhân vật trung tâm

+ Số phận nhân vật

Câu 2.

- Phương thức: Tự sự

Câu 3.

- Nội dung: Tâm trạng của lão Hạc sau khi bán cậu Vàng

Câu 4.

- Ý nghĩa: Tác phẩm đã cho thấy số phận bất hạnh của người nông dân trước cách mạng tháng Tám. Đồng thời cũng khẳng định vẻ đẹp nhân cách sáng ngời của họ.

Câu 5.

- Tượng hình: ầng ậng, móm mém;  Tượng thanh: hu hu

- Tác dụng: khắc họa rõ nét, sâu đậm nỗi đau đớn tột cùng của lão Hạc khi phải bán cậu Vàng

Câu 6.

- Giới thiệu vấn đề

- Phân tích:

+ Số phận người nông dân bất hạnh, bị dồn đến bước đường cùng (Lão Hạc, chị Dậu)

+ Nhưng ẩn sâu bên trong vẫn là vẻ đẹp nhân cách sáng ngời:

.. Lão Hạc có tình yêu thương con sâu nặng, lòng tự trọng và nhân cách cao đẹp.

.. Chị Dậu yêu thương chồng con và sức sống tiềm tang mãnh liệt

- Tổng kết vấn đề

II. PHẦN TẬP LÀM VĂN

Yêu cầu chung:

- Làm đúng kiểu bài: thuyết minh về một đồ vật

- Bài viết hoàn chỉnh, có đủ ba phần, bố cục mạch lạc.

- Biết vận dụng các phương pháp thuyết minh và một số phương thức biểu đạt để làm nổi bật đặc điểm của đối tượng thuyết minh.

- Không mắc các loại lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp thông thường.

- Trình bày sạch đẹp. 

Yêu cầu riêng:

1. Mở bài: Giới thiệu về cây bút bi

2. Thân bài:

- Giới thiệu về nguồn gốc, xuất xứ của cây bút bi

- Trình bày đặc điểm, cấu tạo của cây bút bi

- Trình bày công dụng của cây bút bi

- Cách sử dụng và bảo quản...

3. Kết bài: Nhấn mạnh tầm quan trọng của cây bút bi trong cuộc sống nói chung và với em nói riêng. Bộc lộ tình cảm của người viết đồ dùng học tập đó.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 1

Năm học ...

Môn: Ngữ văn 8

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Học kì 1 Ngữ văn lớp 8 năm 2022 - 2023 có đáp án đề số 4

Câu 1: (3 điểm)

1. Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi:

( ...) “Phải bé lại và lăn vào lòng một người mẹ, áp mặt vào bầu sữa nóng của người mẹ, để bàn tay người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm, và gãi rôm ở sống lưng cho, mới thấy người mẹ có một êm dịu vô cùng. Từ ngã tư đầu trường học về đến nhà, tôi không còn nhớ mẹ tôi đã hỏi tôi và tôi đã trả lời mẹ tôi những câu gì. Trong phút rạo rực ấy, cái câu nói của cô tôi lại nhắc lại:

- Mày dại quá! Vào Thanh Hóa đi, tao chạy cho tiền tàu. Vào bắt mợ mày may vá, sắm sửa cho và bế em bé chứ.

Nhưng bên tai ù ù của tôi, câu nói ấy bị chìm ngay đi, tôi không mảy may nghĩ ngợi gì nữa...”

a) Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Văn bản đó nằm trong tác phẩm nào?  Tác giả là ai? Thuộc thể loại gì? Kể theo ngôi thứ mấy?

b) Đoạn văn trên kể lại sự việc gì?

2. Nguyên nhân sâu xa nào đã tác động đến tâm trạng hồi sinh của Giôn-xi trong truyện “Chiếc lá cuối cùng” của O.Hen-ri? Tại sao nhà văn kết thúc truyện bằng lời kể của Xiu mà không để cho Giôn-xi phản ứng gì thêm?

Câu 2: (2 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

(…) “Biển luôn thay đổi màu tùy theo sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng xanh thẳm như dâng cao lên, chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt nặng nề. Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu, giận dữ... ”

(Theo Vũ Tú Nam, Biển đẹp)

a) Xác định các câu ghép trong đoạn văn trên.

b) Phân tích cấu trúc của các câu ghép và xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong câu ghép ấy.

Câu 3: (5 điểm) Nhập vai nhân vật chị Dậu kể lại câu chuyện trong văn bản “Tức nước vỡ bờ” trích từ tác phẩm Tắt đèn của Ngô Tất Tố.

GỢI Ý ĐÁP ÁN

Câu 1:

1.

a) Đoạn văn trích từ văn bản “Trong lòng mẹ”, trong tác phẩm “Những ngày thơ ấu”, tác giả là Nguyên Hồng, thể loại hồi ký (được viết năm 1938), kể theo ngôi thứ nhất.

b)

- Cảm giác sung sướng hạnh phúc của bé Hồng khi được ở trong vòng tay êm ái của mẹ.

- Những lời cay độc của bà cô đã bị xóa nhòa khi Hồng được nằm trong lòng mẹ

2.

- Nguyên nhân sâu xa tác động tới tâm trạng hồi sinh của Giôn-xi là sự gan góc của chiếc lá thường xuân (cô không biết đấy là chiếc lá được vẽ); nó chống chọi kiên cường với thiên nhiên khắc nghiệt, cố bám lấy cuộc sống còn ngược lại, cô lại yếu đuối, buông xuôi. Hình ảnh chiếc lá cuối cùng không chịu rụng đã thức tỉnh, khơi gợi sự sống trong tâm trí cô.

- Nhà văn kết thúc truyện bằng lời kể của Xiu mà không để cho Giôn-xi phản ứng gì thêm tạo thành một kết thúc mở, đầy bất ngờ; để lại trong lòng người đọc những suy nghĩ sâu sắc và cảm xúc lắng đọng, khiến cho câu chuyện thêm hấp dẫn.

Câu 2:

a) Xác định đúng 4 câu ghép:

- Trời xanh thẳm, biển cũng xanh thẳm như dâng cao lên, chắc nịch.

- Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương.

- Trời âm u mây mưa, biển xám xịt nặng nề.

- Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu, giận dữ.

b) Phân tích được cấu trúc và xác định đúng mối quan hệ giữa các vế trong 4 câu ghép trên là quan hệ điều kiện - kết quả:

- Trời // xanh thẳm, biển//cũng xanh thẳm như dâng cao lên, chắc nịch.

- Trời // rải mây trắng nhạt, biển // mơ màng dịu hơi sương.

- Trời // âm u mây mưa, biển // xám xịt nặng nề.

- Trời // ầm ầm dông gió, biển // đục ngầu, giận dữ

Câu 3:

1. Yêu cầu chung:

- Dạng đề: Văn tự sự.

- Nội dung trọng tâm:Nhập vai chị Dậu kể lại câu chuyện văn bản “Tức nước vỡ bờ”.

- Kỹ năng: 

+ Kể chuyện sáng tạo, ngôi kể thứ nhất (xưng tôi)

+ Ngôn ngữ kể phù hợp với câu chuyện, có kết hợp yếu tố miêu tả, biểu cảm.

a) Mở bài: Nhân vật tôi (chị Dậu) giới thiệu khái quát câu chuyện và cảm xúc chung khi kể lại chuyện đó.

b) Thân bài

b.1. Giới thiệu về bản thân mình và hoàn cảnh gia đình:

- Chị Dậu tự giới thiệu về mình và hoàn cảnh gia đình mình: đến mùa sưu thuế nhưng không có tiền đóng sưu…

- Anh Dậu bị đánh trói đến ngất xỉu, nhờ hàng xóm cứu giúp vừa tỉnh…

b.2 Diễn biến câu chuyện:

Quá trình tức nước: (các sự việc)

- Bà lão hàng xóm giúp đỡ, nhắc nhở... Chị Dậu nấu cháo chăm sóc cho anh Dậu...

- Bọn cai lệ và người nhà lí trưởng tiến vào, hằm hè, hung hăng đòi nộp sưu... Chị Dậu tha thiết van xin...

- Tên cai lệ vẫn cương quyết đòi bắt trói anh Dậu. Hắn đánh chị Dậu thô bạo và nhảy đến trói anh Dậu...

Quá trình vỡ bờ: (các sự việc)

- Chị Dậu không nhịn được nữa, phản kháng mạnh mẽ, ấn dúi tên cai lệ ra cửa làm hắn ngả chỏng quèo.....

- Tên người nhà lí trưởng chực đánh, chị Dậu vật nhau với hắn và cuối cùng quật ngã được anh ta...

- Anh Dậu sợ hãi vừa run vừa kêu nhưng chị Dậu bảo sẵn sàng chấp nhận hậu quả...

c) Kết bài: Cảm nghĩ của chị Dậu sau sự việc: căm giận, uất ức bọn gian ác; tủi cực cho hoàn cảnh của mình...

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 1

Năm học ...

Môn: Ngữ văn 8

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Học kì 1 Ngữ văn lớp 8 năm 2022 - 2023 có đáp án đề số 5

Câu 1 ( 1.0 điểm)

Em hãy đọc đoạn trích sau và trả lời yêu cầu dưới đây:

... “ Gương mặt mẹ tôi vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mịn, làm nổi bật màu hồng của hai gò má. Hay tại sự sung sướng bỗng được trông nhìn và ôm ấp cái hình hài máu mủ của mình mà mẹ tôi lại tươi đẹp như thuở còn sung túc? Tôi ngồi trên đệm xe, đùi áp đùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi, tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt. Hơi quần áo mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai trầu  phả ra lúc đó thơm tho lạ thường”.

(Trong lòng mẹ, Nguyên Hồng, Ngữ văn 8, T1, NXB GD Việt Nam, 2011, tr.18)

a. Tìm các từ cùng thuộc một trường từ vựng và gọi tên trường từ vựng đó.

b. Tác dụng của các trường từ vựng đó.

Câu 2 ( 1.0 điểm): Những thay đổi trong nhận thức và hành động của em sau khi học xong các văn bản nhật dụng ở lớp 8.

Câu 3 ( 3.0 điểm):  Viết đoạn văn khoảng 8 đến 10 câu nêu cảm nhận của em về cuộc đời, số phận của lão Hạc, trong đó có sử dụng: các loại dấu câu đã học, một câu ghép, trợ từ, thán từ và trình bày theo cách diễn dịch với câu chủ đề: “Cuộc đời của lão Hạc đầy nước mắt, nhiều đau khổ và bất hạnh vô cùng”.

Câu 4 ( 5.0 điểm): Giới thiệu về mái trường em đang học.

GỢI Ý ĐÁP ÁN

Câu 1:

a.

+ Các từ: “mặt”, “mắt”, “da”, “gò má”, “đùi”, “đầu”, “cánh tay”, “miệng”  cùng một trường chỉ bộ phận cơ thể người.

+ Các từ: “trông nhìn”, “ôm ấp”, “ngồi”, “áp”, “ngả”, “thấy”, “thở”, “nhai” cùng một trường chỉ hoạt động của con người.

+ Các từ: “sung sướng”, “ấm áp” cùng một trường chỉ trạng thái của con người.

b. Tác dụng:

Tác giả sử dụng các từ thuộc các trường từ vựng đó nhằm diễn tả những cảm nhận, hành động và niềm sung sướng, hạnh phúc tột cùng của bé Hồng khi được ngồi trong lòng mẹ và cảm nhận sự ấm áp của tình mẫu tử.

Câu 2: 

- Văn bản: “Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000”: đã cho em hiểu về tác hại ghê gớm của bao bì ni lông và vai trò của môi trường đối với con người. Từ đó, thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lông; tuyên truyền cho người thân và bạn bè nhận thức về tác hại của bao bì ni lông...

- Văn bản: “Ôn dịch, thuốc lá” đã giúp em nhận ra những tác hại cũng như những nguy cơ của thuốc lá đối với người hút và những người xung quanh. Từ đó, khuyên bảo, vận động mọi người tránh xa thuốc lá.

- Văn bản: “Bài toán dân số” giúp em nhận ra nguy cơ của việc bùng nổ dân số và vấn đề dân số đối với tương lai của dân tộc cũng như toàn nhân loại....

Câu 3:

     Cuộc đời của lão Hạc đầy nước mắt, nhiều đau khổ và bất hạnh. Khi còn sống thì  lão sống âm thầm, nghèo đói, cô đơn và đến khi lão chết thì lão quằn quại, đau đớn vô cùng đáng thương. Tuy thế, lão Hạc lại có bao phẩm chất tốt đẹp như hiền lành, chất phác, nhân hậu, trong sạch và tự trọng... Lão Hạc là một điển hình về người nông dân Việt Nam trong xã hội cũ được Nam Cao miêu tả chân thực, với bao trân trọng, xót thương, thấm đượm một tinh thần nhân đạo thống thiết. ( Câu in đậm là câu ghép).

Câu 4: 

1. Mở bài: Giới thiệu khái quát về ngôi trường: Tên trường, địa điểm......

2. Thân bài:

- Nguồn gốc của ngôi trường, tên trường có từ bao giờ, mang ý nghĩa gì?

- Vị trí:

+ Phong cảnh ngôi trường có gì đặc biệt, gây ấn tượng.

+ Kiến trúc, quy mô, bề thế của ngôi trường: (Số lượng phòng học, phòng chức năng, phòng thực hành, phòng hành chính, số lượng học sinh, số lớp…

- Hoạt động dạy và học như thế nào? Bề dày thành tích trong những năm qua: về hoạt động dạy và học, hoạt động Đội, hoạt động thể dục thể thao, các câu lạc bộ (nếu có)...

- Cảm nhận của em về ngôi trường, thầy cô, bè bạn:

3. Kết bài: Khẳng định vị trí vai trò của mái trường THCS đối với việc học tập của em; là nơi ươm mầm, chắp cánh cho em biến ước mơ thành hiện thực trong tương lai; là sự nghiệp giáo của địa phương nói riêng và ngành giáo dục huyện Triệu Phong nói chung.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 1

Năm học ...

Môn: Ngữ văn 8

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Học kì 1 Ngữ văn lớp 8 năm 2022 - 2023 có đáp án đề số 6

1. Đọc – hiểu văn bản (5,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ Câu 1 đến Câu 5 :

Hôm sau lão Hạc sang nhà tôi. Vừa thấy tôi, lão báo ngay :

- Cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ !

- Cụ bán rồi ?

- Bán rồi. Họ vừa bắt xong.

Lão cố làm ra vẻ vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậng nước, tôi muốn ôm choàng lấy lão mà òa lên khóc. Bây giờ thì tôi không xót xa năm quyển sách của tôi quá như trước nữa. Tôi chỉ ái ngại cho lão Hạc. Tôi hỏi cho có chuyện :

Thế nó cho bắt à ?

Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão khóc mếu như con nít. Lão hu hu khóc…

(Ngữ Văn 8 – Tập 1, trang 41,42)

Câu 1. Đoạn trích được trích từ văn bản nào ? Tác giả là ai?

Câu 2. Liệt kê những từ tượng hình, tượng thanh có trong đoạn trích? Nêu tác dụng?

Câu 3. “Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão khóc mếu như con nít” Phân tích cấu tạo của câu ghép ? Nêu mối quan hệ giữa các vế trong câu ghép ?

Câu 4. Em có nhận xét gì về tâm trạng của lão Hạc khi bán chó qua đoạn trích trên?

Câu 5. Nếu em là lão Hạc, trong tình huống đó em có nên bán con chó đi không? Vì sao?

2. Tạo lập văn bản (5,0 điểm) Thuyết minh về một loài vật nuôi có ích cho gia đình.

GỢI Ý ĐÁP ÁN

1. Đọc – hiểu văn bản (5,0 điểm)

Câu 1. Trích từ văn bản “Lão Hạc” của nhà văn Nam Cao.

Câu 2. 

- Từ tượng hình : Móm mém

- Từ tượng thanh : Hu hu

- Tác dụng : Mô phỏng hình dáng miệng lão Hạc khi khóc và tiếng khóc của lão qua đó gợi lên sự đau khổ của lão Hạc sau khi bán chó.

Câu 3. 

- Câu ghép : Cái đầu lão (CN) / ngoẹo về một bên (VN) và cái miệng (CN) / móm mém của lão khóc mếu như con nít. (VN)

- Mối quan hệ giữa các vế câu trong câu ghép là quan hệ đồng thời. 

Câu 4. Tâm trạng của lão Hạc khi bán cậu Vàng: Buồn, đau khổ, hối hận khi bán chó.

Câu 5. 

- Đáp án : Nên bán hay không nên bán đều được chấp nhận.

- Giải thích lý do nên bán hay không nên bán (GV tùy vào tính hợp lý, cách lập luận để giải thích mà ghi điểm).

2. Tạo lập văn bản (5,0 điểm)

Thuyết minh về một loài vật nuôi có ích cho gia đình.

1. Mở bài

- Giới thiệu khái quát về loài vật nuôi có ích trong gia đình

2. Thân bài

- Giới thiệu về nguồn gốc, xuất xứ của loài vật nuôi

- Giới thiệu về các chủng loại

- Thuyết minh về hình dáng, những đặc điểm nổi bật, đặc trưng của loài vật nuôi

- Thuyết minh về tập tính của loài

- Cách chăm sóc, nuôi dưỡng

- Nêu rõ giá trị hoặc công dụng, ý nghĩa của loài vật nuôi với gia đình, với truyền thống văn hóa.

3. Kết bài: Bày tỏ tình cảm với vật nuôi. Nêu trách nhiệm của bản thân với việc bảo tồn và phát huy các giá trị của vật nuôi.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 1

Năm học ...

Môn: Ngữ văn 8

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Học kì 1 Ngữ văn lớp 8 năm 2022 - 2023 có đáp án đề số 7

PHẦN I : ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi ở dưới:

"En-ri-cô con ơi! Việc học đối với con hình như khó nhọc, mẹ con nói phải đấy. Cha chưa bao giờ trông thấy con đi học với cái dáng quả quyết và nét mặt hớn hở như cha mong muốn! Con thử tưởng tượng nếu con ngồi không ở nhà thì ngày giờ của con sẽ trống trải biết là nhường nào! Cha chắc chỉ trong vòng một tuần lễ là con lại muốn trở lại nhà trường. Con ơi! Hiện thời, không một đứa trẻ nào là không đi học. Con hãy nghĩ đến những người thợ làm lụng cặm cụi cả ngày, tối đến còn phải cắp sách đi học, những cô thiếu nữ suốt tuần lễ bị giam giữ trong xưởng, chủ nhật đến cũng rủ nhau đi học, những binh lính hết giờ luyện tập cũng đem ra học, viết. Cho đến những trẻ mù, trẻ câm, chúng cũng đều học cả.

(Trích: Những tấm lòng cao cả- Ét-môn-đô Đơ Ami-xi chương 8 – Học đường)

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn văn? Cho biết nội dung của đoạn trích?

Câu 2: Xác định và nêu tác dụng của từ tượng hình có trong đoạn văn? Tìm ít nhất một câu ghép có trong đoạn?

PHẦN II: LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1 (2đ) Viết đoạn văn ngắn (7 đến 10 câu) trình bày cảm nhận tình yêu thương , lời khuyên và mong ước của người bố trong đoạn trích ở phần đọc – hiểu?

Câu 2: (5đ) Thuyết minh về một thứ đồ dùng mà em yêu thích trong cuộc sống?

GỢI Ý ĐÁP ÁN

Phần

Nội dung cần đạt

Điểm.

Phần Đọc – Hiểu

(2 điểm)

 

 

 

 

 

 

 

 

Phần II:Làm văn( 7đ)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hs nêu được:

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính: biểu cảm.

Nội dung: Lời khuyên của bố về việc học tập dành cho đứa con của mình.

Câu 2: Từ tượng hình: Quả quyết; hớn hở; cặm cụi.

Tác dụng: Làm cho tình yêu, lòng mong muốn của bố về việc học tập của đứa con được thể hiện một cách thiết tha, cháy bỏng .

Câu ghép:Con hãy nghĩ đến những người thợ làm lụng cặm cụi cả ngày, tối đến còn phải cắp sách đi học, những cô thiếu nữ suốt tuần lễ bị giam giữ trong xưởng, chủ nhật đến cũng rủ nhau đi học, những binh lính hết giờ luyện tập cũng đem ra học, viết.

Câu 1: Hs diễn đạt đúng hình thức của đoạn văn và bộc lộ được tình cảm của bố dành cho đứa con qua lời khuyên, mong muốn con mình biết chăm lo học tập trở thành người có ích ... và từ đó thấy trân trọng, biết ơn , yêu quý bố nhiều hơn.

Câu 2: Yêu cầu cần đạt:

Nhận diện được đúng kiểu bài TM về một đồ dùng quen thuộc.

Mở bài: Giới thiệu chung về tầm quan trọng của đồ dùng mà em yêu thích.

Thân bài:

Trình bày lần lượt từng đặc điểm tiêu biểu của đối tượng:

- Nguồn gốc, xuất xứ.

- Nêu cấu tạo, chất liệu: Cụ thể, chi tiết.

- Phân loại : Có nhiều loại thì cách phân biệt như thế nào?

- Nguyên lí hoạt động.

- Cách sử dụng.

- Cách bảo quản.

- Cách chọn mua.

- Ưu điểm

- Hạn chế.

- vai trò , ý nghĩa của nó trong đời sống con người.

Kết bài: Nhấn mạnh, khẳng định tầm quan trọng của đối tượng trong hiện tại và tương lai.

Tình cảm của em đối với đồ dùng đó như thế nào?

Tạo lập bài văn hoàn chỉnh: Diễn đạt , trình bày nội dung rõ ràng chính xác, khách quan. Câu chữ viết đúng chính tả, ngữ pháp,mạch lạc, trình bày sạch sẽ.

GV tuỳ mức độ bài làm của học sinh để cho điểm.

 

0.5 điểm

0.5đ

 

1 điểm

0.5 điểm

 

 

0.5 điểm

 

 

 

 

 

 

 

0,5 đ

 

4 đ

 

 

 

 

 

 

 

0,5đ

 

.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 1

Năm học ...

Môn: Ngữ văn 8

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Học kì 1 Ngữ văn lớp 8 năm 2022 - 2023 đề số 8

I. Đọc hiểu văn bản (4đ):

Đọc đoạn văn sau và trả lời những câu hỏi:

Nếu là chim tôi sẽ làm loài bồ câu trắng
Nếu là hoa tôi sẽ làm một đóa hướng dương
Nếu là mây tôi sẽ làm một vầng mây ấm
Là người tôi sẽ chết cho quê hương.

Là chim tôi sẽ cất cao đôi cánh mềm
Từ Nam ra ngoài Bắc báo tin nối liền
Là hoa, tôi nở tình yêu ban sớm
Cùng muôn trái tim ngất say hòa bình…

(Trích: Tự nguyện - Nhạc và lời : Trương Quốc Khánh)

Câu 1 (1đ): Nếu được trở thành những thứ khác, tác giả muốn trở thành gì?

Câu 2 (1đ): Nêu nội dung chính của đoạn thơ.

Câu 3 (2đ): Viết đoạn văn nêu bài học mà em rút ra từ đoạn thơ trên.

II. Làm văn (6đ):

Cảm nhận về nhân vật chị Dậu trong đoạn trích Tức nước vỡ bờ.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 1

Năm học ...

Môn: Ngữ văn 8

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Học kì 1 Ngữ văn lớp 8 năm 2022 - 2023 đề số 9

I. Đọc hiểu văn bản (4đ):

Đọc đoạn văn sau và trả lời những câu hỏi:

Kẻ thù lớn nhất của tất cả chúng ta là sự lười biếng. Nếu chúng ta không lười biếng thì mọi cái mà chúng ta trông thấy đều là cơ hội, bởi vì càng khó khăn cơ hội càng lớn. Tôi nghĩ rằng không lười biếng và phải dũng cảm, hai cái đấy tạo ra cơ hội. Các bạn đừng sợ. Khó khăn là thuốc kích thích để mỗi con người dũng cảm, sáng suốt và sống có lý tưởng. Mọi khó khăn là điềm báo tạo cơ hội.

Câu 1 (1đ): Theo tác giả, kẻ thù lớn nhất của chúng ta là gì? Các yếu tố tạo nên cơ hội là gì?

Câu 2 (1đ): Nêu nội dung chính của đoạn văn trên.

Câu 3 (2đ): Từ nội dung của đoạn văn, hãy nêu bài học mà em rút ra được để hoàn thiện mình.

II. Làm văn (6đ):

Nêu cảm nhận của em về nhân vật lão Hạc.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 1

Năm học ...

Môn: Ngữ văn 8

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Học kì 1 Ngữ văn lớp 8 năm 2022 - 2023 có đáp án đề số 10

I. Đọc hiểu văn bản (4đ):

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng. Giá những cổ tục đã đày đọa mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thủy tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi.”

Câu 1 (0,5đ): Đoạn trích trên được trích từ đâu? Tác giả là ai?

Câu 2 (1,5đ): Chỉ ra biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn trích và nêu tác dụng.

Câu 3 (2đ): Đoạn trích đã để lại cho em những suy nghĩ gì?

II. Làm văn (6đ):

Thuyết minh về con trâu.

GỢI Ý ĐÁP ÁN

Đọc hiểu văn bản

Câu 1 (0,5đ): Đoạn trích được trích từ văn bản Trong lòng mẹ của tác giả Nguyên Hồng.

Câu 2 (1,5đ):

Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn trích: so sánh (cổ tục được so sánh với hòn đá, cục thủy tinh).

Tác dụng: làm cho cái vô hình trở thành một vật thể có hình hài cố định đồng thời thể hiện sự căm ghét, oán hờn của tác giả với những cổ tục đó; dù nó có là những thứ gai góc khó nuốt như hòn đá, cục thủy tinh cũng cố nuốt nó để bảo vệ người mẹ tội nghiệp của mình.

Câu 3 (2đ):

- Đoạn trích để lại cho em suy nghĩ:

Tình mẫu tử thiêng liêng cao đẹp, một người con luôn yêu thương và tin tưởng mẹ mình tuyệt đối, sẵn sàng đứng ra bảo vệ mẹ của mình trước những cổ tục lạc hậu của xã hội dù bản thân mình có bị chà đạp.

Những cổ tục lạc hậu của xã hội đã trực tiếp đẩy con người đến những khó khăn, bờ vực của cuộc sống khiến họ vào bước đường cùng, đáng bị xóa bỏ và cải cách để tiến bộ hơn.

II. Làm văn (6đ):

Dàn ý thuyết minh về con trâu

1. Mở bài

Giới thiệu chung về hình ảnh con trâu trên đồng ruộng, làng quê Việt Nam.

2. Thân bài

a. Nguồn gốc, đặc điểm của loài trâu

Trâu Việt Nam có nguồn gốc từ trâu rừng thuần hóa, thuộc nhóm trâu đầm lầy.

Là động vật thuộc lớp thú, lông trâu có màu xám, xám đen; thân hình vạm vỡ, thấp, ngắn; bụng to; mông dốc; đuôi dài thường xuyên phe phẩy; bầu vú nhỏ; sừng hình lưỡi liềm…

Trâu mỗi năm chỉ đẻ từ một đến hai lứa, mỗi lứa một con…

b. Lợi ích của con trâu

- Trong đời sống vật chất

Trâu nuôi chủ yếu để kéo cày, bừa, giúp người nông dân làm ra hạt lúa, hạt gạo.

Là tài sản quý giá của nhà nông.

Cung cấp thịt; cung cấp da, sừng để làm đồ mĩ nghệ…

- Trong đời sống tinh thần

Trâu là người bạn thân thiết với tuổi thơ của trẻ em ở nông thôn một buổi đi học, một buổi đi chăn trâu: thổi sáo, đọc sách, thả diều, đánh trận giả khi chăn trâu…

Bổ sung hai câu thơ của nhà thơ Giang Nam viết về tuổi thơ chăn trâu:

Thuở còn thơ ngày hai buổi đến trường

Yêu quê hương qua từng trang sách nhỏ:

“Ai bảo chăn trâu là khổ?
Tôi mơ màng nghe chim hót trên cao”

Con trâu với lễ hội ở Việt Nam: Hội chọi trâu ở Đồ Sơn – Hải Phòng; Lễ hội đâm trâu ở Tây Nguyên; là biểu tượng của Sea Game 22 Đông Nam Á được tổ chức tại Việt Nam…

3. Kết bài

Khẳng định lại vai trò của con trâu trong đời sống người nông dân ở làng quê Việt Nam.

Nêu suy nghĩ, tình cảm của bản thân.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 1

Năm học ...

Môn: Ngữ văn 8

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Học kì 1 Ngữ văn lớp 8 năm 2022 - 2023 đề số 11

I. Đọc hiểu văn bản (4đ):

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

“Huế đẹp với cảnh sắc sông núi. Sông Hương đẹp như một dải lụa xanh bay lượn trong tay nghệ sĩ múa. Núi Ngự Bình như cái yên ngựa nổi bật trên nền trời trong xanh của Huế. Chiều đến, những chiếc thuyền nhỏ nhẹ nhàng lướt trên dòng nước dịu hiền của sông Hương. Những mái chèo thong thả buông, những giọng hò Huế ngọt ngào bay lượn trên mặt sóng, trên những ngọn cây thanh trà, phượng vĩ.”

(Dẫn theo Tiếng Việt thực hành)

Câu 1 (0,5đ): Những sự vật nào của Huế được nhắc đến trong đoạn trích trên?

Câu 2 (1,5đ): Chỉ ra biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn trích và nêu tác dụng.

Câu 3 (2đ): Cảm nhận của em về Huế qua đoạn trích trên.

II. Làm văn (6đ):

Thuyết minh về một loại vật nuôi mà em yêu thích.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 1

Năm học ...

Môn: Ngữ văn 8

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Học kì 1 Ngữ văn lớp 8 năm 2022 - 2023 đề số 12

I. Đọc hiểu văn bản (4đ):

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

“Mẹ tôi lấy vạt áo nâu thấm nước mắt cho tôi rồi xốc nách tôi lên xe. Đến bây giờ tôi mới kịp nhận ra mẹ tôi không còm cõi xơ xác quá như cô tôi nhắc lại lời người họ nội của tôi. Gương mặt mẹ tôi vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mịn, làm nổi bật màu hồng của hai gò má. Hay tại sự sung sướng vì bỗng được trông nhìn và ôm ấp cái hình hài máu mủ của mình mà mẹ tôi lại tươi đẹp như thuở còn sung túc? Tôi ngồi trên đệm xe, đùi áp đùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi, tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt. Hơi quần áo mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai trầu lúc đó phả ra thơm tho lạ thường.”

Câu 1 (0,5đ): Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?

Câu 2 (1,5đ): Người mẹ trong đoạn trích được miêu tả như thế nào?

Câu 3 (2đ): Nêu cảm nghĩ của anh/chị về tình mẫu tử.

II. Làm văn (6đ):

Phân tích nhân vật bé Hồng trong đoạn trích Trong lòng mẹ.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 1

Năm học ...

Môn: Ngữ văn 8

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Học kì 1 Ngữ văn lớp 8 năm 2022 - 2023 đề số 13

I. Đọc hiểu văn bản (4đ):

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

Có thói quen tốt và có thói quen xấu. Luôn dậy sớm, luôn đúng hẹn, giữ lời hứa, luôn đọc sách,… là thói quen tốt.

Hút thuốc lá, hay cáu giận, mất trật tự là thói quen xấu. Có người biết phân biệt tốt và xấu, nhưng vì đã hình thành thói quen nên rất khó bỏ, khó sửa. […]

Tạo được thói quen tốt là rất khó. Nhưng nhiễm thói quen xấu thì dễ. Cho nên mỗi người, mỗi gia đình hãy tự xem lại mình để tạo nên nếp sống đẹp, văn minh cho xã hội?

(Theo Băng Sơn, Giao tiếp đời thường)

Câu 1 (1đ): Theo tác giả, thế nào là thói quen tốt? Thế nào là thói quen xấu?

Câu 2 (1đ): Đoạn trích sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng.

Câu 3 (2đ): Để rèn luyện thói quen tốt bản thân em cần làm những gì?

II. Làm văn (6đ)

Phân tích nhân vật chị Dậu trong Tức nước vỡ bờ.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 1

Năm học ...

Môn: Ngữ văn 8

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Học kì 1 Ngữ văn lớp 8 năm 2022 - 2023 đề số 14

I. Đọc hiểu văn bản (4đ):

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

“Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi,… toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương, không bao giờ ta thương… Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi. Một người đau chân có lúc nào quên được cái chân đau của mình để nghĩ đến một cái gì khác đâu? Khi người ta khổ quá thì người ta chẳng còn nghĩ gì đến ai được nữa. Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất. Tôi biết vậy, nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận.”

Câu 1 (0,5đ): Đoạn trích trên được trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?

Câu 2 (0,5đ): Kể tên những tính từ được sử dụng trong đoạn trích.

Câu 3 (1đ): Nêu nội dung chính của đoan trích.

Câu 4 (1,5đ): Đoạn trích để lại cho em những suy nghĩ gì? (Trình bày thành đoạn văn ngắn).

II. Làm văn (6đ):

Diễn biến tâm lí chị Dậu trong đoạn trích “Tức nước vỡ bờ”.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 1

Năm học ...

Môn: Ngữ văn 8

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Học kì 1 Ngữ văn lớp 8 năm 2022 - 2023 đề số 15

I. Đọc hiểu văn bản (4đ):

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

Cuối thu

Cuối thu, trời biếc, lúa vàng bông,
Cỏ nhạt màu xanh, lá úa hồng,
Hôm tối chân trời sương tím phủ
Gió đưa hương lúa bốc thơm lừng.

(Đoàn Văn Cừ)

Câu 1 (0,5đ): Kể tên những màu sắc trong đoạn thơ trên.

Câu 2 (0,5đ): Đoạn thơ gợi cho em nghĩ đến mùa thu ở đâu?

Câu 3 (1đ): Đoạn thơ đã để lại cho em ấn tượng gì về mùa thu?

Câu 4 (2đ): Viết đoạn văn ngắn miêu tả mùa thu trên quê hương em.

II. Làm văn (6đ):

Hãy tưởng tượng mình là con trai Lão Hạc để kể lại câu chuyện ngày trở về quê hương thăm mộ cha.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 1

Năm học ...

Môn: Ngữ văn 8

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Học kì 1 Ngữ văn lớp 8 năm 2022 - 2023 đề số 16

I. Đọc hiểu văn bản (4đ):

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

“Cũng như tôi, mấy cậu học trò mới bỡ ngỡ đứng nép bên người thân, chỉ dám nhìn một nửa hay bước đi từng bước nhẹ. Họ như con chim non đứng bên bờ tổ, nhìn quãng trời rộng muốn bay, nhưng còn ngập ngừng e sợ. Họ thèm vụng và ước ao thầm được như những người học trò cũ, biết lớp, biết thầy để khỏi phải rụt rè trong cảnh lạ.”

Câu 1 (0,5đ): Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?

Câu 2 (0,5đ): Bối cảnh trong đoạn trích là gì?

Câu 3 (1đ): Đoạn trích sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Nêu tác dụng.

Câu 4 (2đ): Ghi lại những cảm xúc của em về ngày đầu tiên đi học bằng đoạn văn ngắn.

II. Làm văn (6đ):

Em hãy thuyết minh về cây tre Việt Nam.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 1

Năm học ...

Môn: Ngữ văn 8

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Học kì 1 Ngữ văn lớp 8 năm 2022 - 2023 đề số 17

I. Đọc hiểu văn bản (4đ):

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…

Câu 1 (1đ): Cảnh con thuyền ra khơi đánh cá được miêu tả như thế nào?

Câu 2 (1đ): Đoạn thơ sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào? Nên tác dụng.

Câu 3 (2đ): Viết đoạn văn nêu suy nghĩ của em về vẻ đẹp lao động của những con người Việt Nam.

II. Làm văn (6đ):

Em hãy thuyết minh về cái kéo.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 1

Năm học ...

Môn: Ngữ văn 8

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Học kì 1 Ngữ văn lớp 8 năm 2022 - 2023 đề số 18

I. Đọc hiểu văn bản (4đ):

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

Ngọc trai nguyên chỉ là một hạt cát, một hạt bụi biển xâm lăng vào vỏ trai, lòng trai. Cái bụi bặm khách quan nơi rốn bể lẻn vào cửa trai. Trai xót lòng. Máu trai liền tiết ra một thứ nước dãi bọc lấy cái hạt buốt sắc. Có những cơ thể trai đã chết ngay vì hạt cát từ đâu bên ngoài gieo vào giữa lòng mình (và vì trai chết nên cát bụi kia vẫn chỉ là hạt cát). Nhưng có những cơ thể trai vẫn sống, sống lấy máu, lấy rãi mình ra mà bao phủ lấy hạt đau, hạt xót. Tới một thời gian nào đó, hạt cát khối tình con, cộng với nước mắt hạch trai, đã trở thành lõi sáng của một hạt ngọc tròn trặn ánh ngời.

Câu 1 (0,5đ): Thành quả sau những đau đớn mà ngọc trai phải chịu là gì?

Câu 2 (1đ): Khi bị những hạt cát xâm lăng, những chú trai đã có hành động gì?

Câu 3 (2,5đ): Viết một đoạn văn với chủ đề vươn lên trong cuộc sống.

II. Làm văn (6đ):

Đóng vai chị Dậu kể lại đoạn trích Tức nước vỡ bờ.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 1

Năm học ...

Môn: Ngữ văn 8

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Học kì 1 Ngữ văn lớp 8 năm 2022 - 2023 đề số 19

I. Đọc hiểu văn bản (4đ):

Đọc văn bản dưới đây và trả lời các câu hỏi:

Để chạm vào hạnh phúc

"Cái quý giá nhất trên đời mà mỗi người có thể góp phần mang lại cho chính mình và cho người khác đó là "năng lực tạo ra hạnh phúc", bao gồm năng lực làm người, năng lực làm việc và năng lực làm dân.

Năng lực làm người là có cái đầu phân biệt được thiện - ác, chân - giả, chính - tà, đúng - sai..., biết được mình là ai, biết sống vì cái gì, có trái tim chan chứa tình yêu thương và giàu lòng trắc ẩn. Năng lực làm việc là khả năng giải quyết được những vấn đề của cuộc sống, của công việc, của chuyên môn, và thậm chí là của xã hội. Năng lực làm dân là biết được làm chủ đất nước là là cái gì và có khả năng để làm được những điều đó. Khi con người có được những năng lực đặc biệt này thì sẽ thực hiện được những điều mình muốn. Khi đó, mỗi người sẽ trở thành một "tế bào hạnh phúc", một "nhà máy hạnh phúc" và sẽ ngày ngày "sản xuất hạnh phúc" cho mình và cho mọi người.

Xã hội mở ngày nay làm cho không có ai là "nhỏ bé" trên cuộc đời này, trừ khi tự mình muốn "nhỏ bé". Ai cũng có thể trở thành những "con người lớn" bằng hai cách, làm được những việc lớn hoặc làm những việc nhỏ với một tình yêu cực lớn. Và khi biết chọn cho mình một lẽ sống phù hợp rồi sống hết mình và cháy hết mình với nó, mỗi người sẽ có được một hạnh phúc trọn vẹn. Khi đó, ta không chỉ có những khoảnh khắc hạnh phúc, mà còn có cả một đời hạnh phúc. Khi đó, tôi hạnh phúc, bạn hạnh phúc và chúng ta hạnh phúc. Đó cũng là lúc ta thực sự "chạm" vào hạnh phúc!."

("Để chạm vào hạnh phúc" - Giản Tư Trung, Thời báo Kinh tế Sài Gòn Online, 3/2/2012)

Câu 1 (0,5đ): Xác định thao tác lập luận chính của văn bản.

Câu 2 (1đ): Tìm yếu tố thể hiện năng lực làm người được đề cập trong văn bản.

Câu 3 (2,5đ): Nêu tác dụng của việc sử dụng dấu ngoặc kép và hình thức in đậm của một số từ trong văn bản trên? Điều cốt lõi phải có để chạm vào hạnh phúc là gì?

II. Làm văn (6đ):

Đóng vai ông giáo kể lại câu chuyện Lão Hạc.

Để xem trọn bộ Đề thi Ngữ Văn 8 có đáp án, Thầy/ cô vui lòng Tải xuống!

Xem thêm các bộ đề thi Ngữ văn lớp 8 chọn lọc, hay khác:

Bộ đề thi Ngữ văn lớp 8 Học kì 1 năm 2023 tải nhiều nhất (30 đề)

Bài tập Ngữ văn lớp 8 Học kì 1 có đáp án

Hệ thống kiến thức Ngữ văn lớp 8 Học kì 1

TOP 30 Đề thi Giữa học kì 2 Ngữ văn lớp 8 năm 2023 có đáp án

Đề cương Giữa học kì 2 Ngữ văn lớp 8 năm 2023 chi tiết nhất

1 10542 lượt xem
Mua tài liệu